Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Công tác phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.29 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN DUY NGÂN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN DUY NGÂN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lại Quốc Khánh


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lại Quốc Khánh. Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu luận văn không trùng với các
công trình khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Ngân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2.

Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3


4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 4

6.

Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4

7.

Kết cấu luận văn............................................................................................. 4

CHƢƠNG 1. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH – CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................................................... 5
1.1. Công tác phát triển phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn
phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh - một số vấn đề về lý luận ................................ 5
1.1.1. Quan niệm của Đảng bộ phường, xã ở thành phố Hà Tĩnh về công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên..................................................................5
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của công tác phát triển đảng viên trong thanh niên ..... 8
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác phát triển đảng viên trong
thanh niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố Hà Tĩnh ................................... 15
1.2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn
phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh .......................................................................... 24
1.2.1. Những ưu điểm ................................................................................ 26
1.2.2. Những hạn chế trong công tác phát triển đảng viên .......................... 31

1.2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm về công tác phát triển đảng viên
trong thanh niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố Hà Tĩnh và những
vấn đề đặt ra..................................................................................................... 34


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
PHƢỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 ................................ 47
2.1. Dự báo và phƣơng hƣớng công tác phát triển đảng viên trong
thanh niên trên địa bàn phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh ................................. 47
2.1.1. Những điều kiện thuận lợi, khó khăn và một số dự báo công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố
Hà Tĩnh ........................................................................................................... 47
2.1.2. Phương hướng ................................................................................. 53
2.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong thanh niên
trên địa bàn phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh .................................................... 55
2.2.1. Củng cố, kiện toàn, xây dựng các cấp ủy Đảng trong sạch, vững mạnh
thực sự là chủ thể phát triển đảng viên ............................................................. 55
2.2.2. Chủ động làm tốt và đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong tình hình mới; thường xuyên
lựa chọn đoàn viên ưu tú bổ sung vào diện đối tượng Đảng ............................. 57
2.2.3. Đổi mới việc đánh giá thanh niên, thống nhất nhận thức về công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên của các Đảng bộ phường, xã ................. 66
2.2.4. Tăng cường sự theo dõi, giúp đỡ của Thành ủy, Đảng ủy các phường
xã và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phường, xã đối với công tác phát triển
đảng viên trong thanh niên .............................................................................. 70
2.2.5. Quán triệt và cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên trong độ tuổi
thanh niên ................................................................................................. 71
2.2.6. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong tham gia xây dựng phát triển Đảng.

Đồng thời nêu cao trách nhiệm của các tổ chức khác đối với thanh niên .......... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CTPTĐV:

Công tác phát triển đảng viên

ĐCSVN:

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐNĐV:

Đội ngũ đảng viên

HĐND:

Hội đồng nhân dân

TCCSĐ:

Tổ chức cơ sở Đảng

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 1.1: Phân bố Đảng bộ, chi bộ và số đảng viên ở các phƣờng, xã trong
thành phố - năm 2013 ............................................................................................... 19
Biểu 1.2: Tình hình đảng viên qua các năm 2007 – 2013 ........................................ 24
Biểu 1.3: Đảng viên mới kết nạp từ 2007 – 2012 .................................................... 25
Biểu 1.4: Số lƣợng đảng viên mới kết nạp từ 2007 – 2012 ...................................... 28


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển đảng viên để không ngừng bổ sung vào hàng ngũ của mình những
lực lƣợng mới, những ngƣời ƣu tú trong phong trào quần chúng, bảo đảm sự kế thừa
và phát triển liên tục của Đảng là một yêu cầu khách quan có tính qui luật trong quá
trình hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, công tác phát triển đảng viên
là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác xây dựng Tổ chức Đảng nói riêng, xây
dựng Đảng nói chung, mục tiêu của công tác phát triển đảng viên mới nhằm củng
cố, xây dựng, nâng cao sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của Đảng, trẻ hóa đội ngũ
cán bộ, tạo nguồn thừa kế cho các tổ chức cơ sở Đảng tại địa phƣơng, đơn vị mình,
nhằm bổ sung nguồn cán bộ cho Đảng thay thế đội ngủ cán bộ lớn tuổi, góp phần
xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
Nghị quyết số 25NQ/TW của BCH TW Đảng (khóa X) khẳng định: Thanh
niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là lực lƣợng xung
kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nƣớc, hội

nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên đƣợc đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lƣợc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời. Chăm lo,
phát triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nƣớc.
Phƣờng, xã là cấp cơ sở trong hệ thống chính trị mà ở đó các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc thực hiện một cách cụ thể và trực tiếp nhất.
Nằm địa bàn ở trung tâm của Tỉnh các phƣờng, xã của thành phố Hà Tĩnh là những
địa phƣơng diễn ra nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, sinh hoạt chính trị, xã hội sôi động, vì thế những tác động tích cực, cũng
nhƣ trái chiều đều diễn ra ở đây. Điều đó đã tác động một cách trực tiếp đến lý
tƣởng, động cơ, lối sống của thanh niên thành phố.
Ở thành phố Hà Tĩnh đảng viên đang sinh hoạt tại các Đảng bộ phƣờng, xã
khá đa dạng. Số đảng viên đang công tác (bao gồm các đảng viên trẻ) làm nòng cốt

1


của các Đảng bộ giữ vai trò hết sức quan trọng tại các cấp ủy Đảng, UBND phƣờng,
xã, trƣờng học, trạm y tế, công an phƣờng… còn lại các đảng viên nghỉ hƣu, hoặc
mất sức lao động. Chính vì vậy làm tốt công tác phát triển đảng viên trong thanh
niên ở phƣờng, xã để góp phần trẻ hóa, tạo nguồn cán bộ kế cận, cho các Đảng bộ
phƣờng, xã đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng là một vấn đề hết
sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.
Công tác phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn phƣờng, xã ở
thành phố Hà Tĩnh hiện nay đang có những vấn đề đặt ra nhƣ nhận thức chƣa đầy
đủ về công tác phát triển đảng của một số cấp ủy Đảng, vấn đề tạo nguồn, động cơ
phấn đấu vào Đảng của một bộ phận thanh niên... những khó khăn, hạn chế trên nếu
không đƣợc nhận thức và giải quyết sẽ gây khó khăn cho công tác phát triển đảng
viên trong thanh niên trong thời gian tới.
Là cán bộ đang công tác tại cơ quan Thành đoàn Hà Tĩnh, tác giả mong

muốn đóng góp tiếng nói trong vấn đề này. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Công
tác phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện nay, trên phạm vi cả nƣớc đã có nhiều công trình
khoa học, nhiều bài viết nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên (PTĐV) của
Đảng, về giáo dục, bồi dƣỡng tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cách mạng cho thanh niên
nhƣ: "Xây dựng đội ngũ đảng viên là thanh niên sinh viên ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội", luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Trang,
2001; về công tác phát triển Đảng có các công trình "Phát triển đảng viên trong sinh
viên các trường đại học công an nhân dân ở phía Bắc trong giai đoạn hiện nay", luận
văn thạc sĩ của Vũ Thế Kỳ, 2001; "Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng
viên mới trong học viên hệ đào tạo sĩ quan ở các nhà trường thuộc Quân chủng
Phòng không - Không quân trong thời kỳ mới", luận văn thạc sĩ của Lê Văn Lƣơng,
2002; và "Công tác phát triển Đảng trong sinh viên một số trường đại học ở Hà Nội
hiện nay, thực trạng và giải pháp", luận văn thạc sĩ của Dƣơng Trung Ý, 2001; luận
2


văn của Nguyễn Văn Hào "Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong thanh
niên của các Đảng bộ phường ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" năm 2003;
"Công tác phát triển đảng viên mới trong sinh viên đại học ở Đà Nẵng hiện nay",
luận văn thạc sĩ của Lê Thƣởng, 2001.
Tuy nhiên riêng về công tác PTĐV trong thanh niên ở Hà Tĩnh đến thời điểm
hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì thế, việc nghiên cứu để góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đảng viên trong thanh niên của các Đảng bộ
phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là phù hợp và cần
thiết hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Góp phần cung cấp luận cứ và tƣ vấn khoa học nhằm đẩy mạnh

công tác PTĐV trong thanh niên trên địa bàn các phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh
từ nay đến 2020.
* Nhiệm vụ:
Làm rõ vai trò của thanh niên nói chung, thanh niên trên địa bàn dân cƣ nói
riêng trong sự nghiệp CNH, HĐH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta.
Phân tích, đánh giá thực trạng thanh niên trên địa bàn phƣờng, xã và công tác
PTĐV trong thanh niên của các Đảng bộ phƣờng xã ở thành phố Hà Tĩnh từ năm
2007 đến nay. Từ đó, làm rõ nguyên nhân của thực trạng, đề xuất một số giải pháp
để làm tốt công tác phát triển đảng viên của các Đảng bộ phƣờng, xã ở thành phố
Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng công tác PTĐV trong thanh niên trên địa bàn của các Đảng bộ
phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh từ năm 2007 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp để làm tốt công tác PTĐV trong thời gian tới.

3


* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác PTĐV trong thanh niên là vấn đề rất rộng, liên quan
đến nhiều khía cạnh, có thể nghiên cứu ở nhiều giai đoạn, đối tƣợng khác nhau. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu công
tác PTĐV trong thanh niên (sống và làm việc ở phƣờng, xã, gắn bó chặt chẻ với cấp
ủy, chính quyền, đoàn thể phƣờng – tạm gọi thanh niên trên địa bàn phƣờng, xã)
của các Đảng bộ phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh từ 2007 đến nay, đề xuất một số
giải pháp để làm tốt công tác này trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng, về công
tác thanh niên của Đảng.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học
xã hội và các phƣơng pháp đặc thù của Chính trị học, trong đó, tập trung vào các
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lƣợng, so
sánh, v.v..
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và chỉ đạo
thực tiễn công tác PTĐV của các Đảng bộ phƣờng, xã.
Hệ thống, khái quát thực trạng công tác PTĐV trong thanh niên của các
Đảng bộ phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh từ 2007 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh, đổi mới công tác PTĐV trong
thanh niên trên địa bàn phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 2 chƣơng, 4 tiết.

4


CHƢƠNG 1. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH –
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Công tác phát triển phát triển đảng viên trong thanh niên trên địa bàn phƣờng,
xã ở thành phố Hà Tĩnh - một số vấn đề về lý luận
1.1.1. Quan niệm của Đảng bộ phường, xã ở thành phố Hà Tĩnh về công
tác phát triển đảng viên trong thanh niên
Từ khi ra đời đến nay Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) luôn luôn coi trọng
việc xây dựng đội ngũ đảng viên, trong đó Đảng chú trọng đặc biệt công tác phát triển
đảng trong thanh niên. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, không chỉ đối với tuổi trẻ

Việt Nam mà còn liên quan đến vận mệnh và sức sống của Đảng. Trong bối cảnh thế
giới đầy biến động và phức tạp hiện nay, trƣớc những vận hội và cả những thách thức vô
cùng lớn, để có thể giữ vững đƣợc địa vị lãnh đạo sự nghiệp xây dựng vả bảo vệ đất
nƣớc ĐVSVN phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn để ngang tầm với nhiệm vụ quan trọng của
thời đại đặt ra. Vì vậy, CTPTĐV trong thanh niên nhằm:
... tăng thêm sinh lực mới cho Đảng, đảm bảo sự kế thừa và phát triển của
Đảng. Vì vậy, việc kết nạp đảng viên mới phải gắn với nhiệm vụ xây dựng và cũng
cố Đảng. Tích cực xây dựng nguồn phát triển đảng viên, làm tốt công tác tuyên
truyền vận động quần chúng, xây dựng lực lƣợng cảm tình nòng cốt của Đảng ở các
cơ sở. Hƣớng việc phát triển đảng viên trong giai cấp công nhân, thanh niên lao
động ở cơ sở, sinh viên, giáo viên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, những nơi còn ít và
chƣa có đảng viên. Thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, coi
đây là nhiệm vụ quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Đặt công tác phát triển
Đảng trong thanh niên thành chƣơng trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức chỉ đạo chặt
chẽ, mang lại hiệu quả thiết thực [20. tr265 - 266].
Từ thực tế hiện nay chúng ta có thể khẳng định, trong các địa bàn vận động
thanh niên hiện nay thì địa bàn dân cƣ là khó nhất, đang gặp nhiều lúng túng nhất.
Thực tiễn ở thành phố Hà Tĩnh đặt ra: Thanh niên trên địa bàn dân cƣ, họ là những
ai? Có thể phân ra bốn nhóm thanh niên trên địa bàn dân cƣ. Một là đoàn viên,

5


thanh niên đã đƣợc tập hợp trong tổ chức Đoàn, Hội ngoài phƣờng, xã tạm gọi là
nhóm thứ nhất; nhóm đã đƣợc tập hợp trong tổ chức Đoàn, Hội ở phƣờng, xã tạm
gọi là nhóm thứ hai; nhóm đã đƣợc tập hợp trong tổ chức thanh niên (câu lạc bộ,
đội, nhóm theo sở thích) không phải là Đoàn, Hội, tạm gọi là nhóm thứ ba và nhóm
chƣa đƣợc tập hợp trong tổ chức thanh niên nào, tạm gọi là nhóm thứ tƣ (việc phân
nhóm ở đây chỉ là thao tác trừu xuất trong nghiên cứu và quản lý, hoàn toàn không
mang ý nghĩa phân biệt, đối xử - một điều tối kỵ trong quá trình đoàn kết, tập hợp,

giáo dục thanh niên). Nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
nhóm thứ hai, thứ ba, thứ tƣ và tạm gọi là thanh niên trên địa bàn dân cƣ.
Điều lệ Đảng ghi rõ, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ kết nạp những ngƣời ƣu
tú, có lập trƣờng chính trị vững vàng, đạo đức và năng lực thực hiện các nhiệm vụ
của Đảng. Trong quá trình phát triển đội ngũ đảng viên mới mới phải đặc biệt chú
trọng thực hiện phƣơng châm đặt chất lƣợng đảng viên lên hàng đầu. Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển đảng viên theo đúng
tiêu chuẩn quy định, chú ý những ngƣời ƣu tú trong công nhân, trí thức, lao động
thuộc các thành phần kinh tế, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”
Tại điểm 1, Điều 1 của Điều lệ Đảng đƣợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng thông qua ngày 19 tháng 1 năm 2011 đã quy định tiêu chuẩn đảng
viên là: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời
phấn đấu cho mục đích, lý tƣởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; có đạo đức và lối sống lành
mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn
đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Chất lƣợng đảng viên là yêu cầu xuyên suốt quá trình phát triển đảng viên
mới. Đây là một chuỗi các công đoạn đòi hỏi tổ chức Đảng mà trực tiếp là các cơ sở
đảng và các chi bộ phải quan tâm chỉ đạo công phu, chu đáo ngay từ khi tạo nguồn

6


nhƣ tuyên truyền, giáo dục, lựa chọn đến các khâu kết nạp và giúp đỡ đảng viên dự
bị trở thành đảng viên chính thức. Quá trình đó phải đƣợc thực hiện nghiêm túc,
chặt chẽ theo đúng Điều lệ Đảng và hƣớng dẫn của Trung ƣơng. Trong CTPTĐV
phải luôn coi trọng chất lƣợng, lấy tiêu chuẩn đảng viên làm cơ sở, phải có kế

hoạch, biện pháp cụ thể, không hạ thấp yêu cầu về chất lƣợng, chạy theo số lƣợng,
nhƣng cũng không có thái độ hẹp hòi, định kiến, bảo thủ, cầu toàn, không tích cực
tạo điều kiện phát triển đảng viên mới.
Chất lƣợng đảng viên cao là nguồn cung cấp cán bộ tốt cho Đảng, Nhà
nƣớc và các đoàn thể nhân dân. Nhƣ vậy, chất lƣợng đảng viên của tổ
chức Đảng có quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định “Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các
đảng viên tốt” [19, tr. 57].
Chỉ thị 75 của Bộ Chính trị nêu rõ: Ngƣời đƣợc xét kết nạp vào Đảng
phải có đủ tiêu chuẩn đảng viên, số lƣợng chỉ có ý nghĩa khi bảo đảm chất lƣợng.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay khi cơ cấu, thành phần và độ tuổi của ĐNĐV
còn mất cân đối thì Đảng cần có một số lƣợng đảng viên phù hợp để hoàn thiện
tổ chức, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng. Với ý nghĩa đó, số lƣợng đảng viên
có quan hệ chặt chẽ với chất lƣợng đảng viên. Giải quyết mối quan hệ giữa số
lƣợng và chất lƣợng chung trong toàn Đảng đã là khó khăn, phức tạp, lâu dài thì
đối với các Đảng bộ phƣờng, xã trên cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hà Tĩnh
nói riêng lại là bài toán hết sức khó khăn. Bởi vì, do lịch sử để lại nhiều đảng
viên giai đoạn cách mạng trƣớc tiên phong, gƣơng mẫu, hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Nay chuyển sang giai đoạn cách mạng mới nhiều đảng viên do điều kiện
hoàn cảnh mới, đòi hỏi năng lực mới, không phát huy đƣợc vai trò của mình.
Thậm chí có một bộ phận tụt hậu, bộ phận này cũng đã đƣợc các cấp ủy Đảng
giải quyết dần dần bằng nhiều cách hợp lý, hợp tình. Nhƣng dù có giải quyết thế
nào thì theo qui luật 10 đến 15 năm nữa số này sẽ hết. Trong khi đó hƣớng kết
nạp đảng viên mới hiện nay là chú trọng vào đối tƣợng thanh niên ƣu tú để đảm
bảo cơ cấu theo độ tuổi của ĐNĐV thì ở phƣờng, xã lại gặp rất nhiều khó khăn

7


cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Do vậy, một vấn đề đặt ra đối với các cấp đảng bộ

phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh là trên cơ sở nắm vững những yêu cầu về tiêu
chuẩn đảng viên, coi trọng chất lƣợng nhƣng cần vận dụng linh hoạt trong những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Không đòi hỏi thực hiện một cách máy móc, cứng
nhắc các tiêu chuẩn ở những địa bàn dân cƣ có ít đảng viên, những địa bàn có
đạo mà rất cần có sự lãnh đạo trực tiếp của ngƣời đảng viên. Nếu làm tốt việc
phát triển đảng viên trẻ thì chất lƣợng ĐNĐV sẽ đƣợc tăng cƣờng, sau khoảng
một, đến hai nhiệm kỳ nữa (5 – 10 năm) các đảng bộ phƣờng, xã sẽ có một
ĐNĐV trong sạch vững mạnh, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
thành phố Hà Tĩnh ngày càng văn minh, hiện đại.
Hiện nay đội ngũ đảng viên, trong khi phần đông có phẩm chất và đạo đức
tốt, thể hiện đƣợc vai trò tiền phong, gƣơng mẫu, thì vẫn có một bộ phận không nhỏ
đảng viên thoái hóa, biến chất về chính trị, tƣ tƣởng, phẩm chất đạo đức và năng lực
yếu, không tỏ rõ vai trò của mình đối với tổ chức Đảng và với quần chúng. Kinh
nghiệm thực tiễn của Đảng ta nhiều năm qua đã chỉ rõ, trong xây dựng đội ngũ đảng
viên phải tiến hành đồng thời cả ba biện pháp: giáo dục bồi dƣỡng, chỉnh đốn và
phát triển đội ngũ đảng viên.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của công tác phát triển đảng viên trong thanh niên
1.1.2.1. Vai trò của thanh niên
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò
hàng đầu trong dựng nƣớc và giữ nƣớc. C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đều coi
thanh niên là một lực lƣợng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách
mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và đảng tiên
phong. C.Mác khẳng định: "Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội,
thanh niên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển
những thành tựu của ngƣời đi trƣớc" [24, tr. 87].
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn đánh giá đúng vị trí, vai trò quan
trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và
dân tộc. Nghị quyết Trung ƣơng 7 (khóa X) “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

8



đối với công tác thanh niên” khẳng định: Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực
lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hy sinh, gian
khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát
triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình.
Ph. Ăngghen nêu rõ: Thanh niên không thể đứng ngoài chính trị, chính hiện
thực cuộc sống đã, đang và sẽ cuốn hút tuổi trẻ vào đời sống chính trị. Chính
Ăngghen là ngƣời đầu tiên đƣa ra các quan niệm nhƣ: "Đội quân xung kích quyết
định của đạo quân vô sản", "đội hậu bị của đảng" để gắn với thanh niên. Vào năm
1853, khi "đảng của Mác" đã khẳng định đƣợc vị trí của mình trên vũ đài chính trị,
trong cuộc đấu tranh quyết liệt chống lại đạo luật đặc biệt của Bítxmác, Ăngghen đã
viết: Chính thế hệ trẻ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho đảng. Luận thuyết của Mác Ăngghen luôn khẳng định lực lƣợng quần chúng nhân dân đông đảo cần đƣợc tập
hợp, tổ chức và giáo dục, sao cho những biến đổi tƣ tƣởng của họ bắt kịp với thời
đại, đi đúng quỹ đạo của dòng thác cách mạng đang cuộn chảy.
Phát triển sáng tạo những luận điểm của Mác và Ăngghen trong điều kiện
lịch sử mới, V.I.Lênin đã coi thanh niên là "nguồn sinh lực chiến đấu của cách
mạng". Ngƣời chỉ rõ: "Há chẳng phải trong đảng cách mạng của chúng tôi, thanh
niên chiếm ƣu thế tuyệt đối là một điều tự nhiên sao? Chúng tôi là đảng của những
ngƣời đổi mới, mà thanh niên luôn đi theo đổi mới. Chúng tôi là đảng đấu tranh
chống chế độ cũ thối nát mà thanh niên luôn đi đầu" [39, tr. 210]. Có thể nói, đây là
luận điểm thể hiện rõ nhất, trực tiếp nhất vai trò của thanh niên trong đấu tranh cách
mạng. Lênin khẳng định:
Chúng ta biết rằng, hiện giờ có hàng chục, hàng trăm ngàn quân hậu bị là
thanh niên công nông..., hoàn cảnh của chúng ta càng khó khăn, thì họ
càng xích gần lại với chúng ta đông đảo hơn, với tinh thần hy sinh quên
mình cao hơn. Những quân hậu bị đó làm cho chúng ta hoàn toàn tin
chắc rằng...chúng ta đã có đƣợc nguồn lực lƣợng hậu bị mà chúng ta có
thể khai thác lâu dài, với qui mô to lớn [39, tr. 338].


9


Lênin tin tƣởng việc tham gia vào bộ máy lãnh đạo của Đảng và quản lý
nhà nƣớc trong chế độ mới sẽ có lực lƣợng thanh niên. Họ sẽ hoạt động với cách
thức mới hơn và hiệu quả cao hơn. Ngƣời viết: "Nếu chúng tôi làm việc không quá
gấp, thì trong vài năm nữa chúng tôi sẽ có một số thanh niên đông đảo có khả
năng làm thay đổi bộ máy của chúng tôi" [40. tr. 360-363]. Đó chính là sự thể hiện
cao nhất vai trò, vị trí, sự đóng góp của thanh niên trong quản lý xã hội và xây
dựng chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời khẳng định rõ lập trƣờng của những ngƣời cộng
sản chân chính là cần phải giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ và kết hợp việc giáo
dục ấy với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
Kế thừa những di sản quí báu của C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I.Lênin, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một cách sáng tạo những luận điểm mác xít về vị
trí, vai trò của thanh niên trong xã hội; về nhiệm vụ giáo dục thanh niên, về Đoàn
thanh niên cộng sản trong điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Nếu nhƣ
trƣớc đó C.Mác. Ph. Ăngghen, V.I.Lênin luôn gắn thanh niên với giai cấp công
nhân, với đảng tiên phong của nó, thì đến Hồ Chí Minh đã có sự phát triển vƣợt
bậc, cụ thể. Thanh niên không những gắn với giai cấp công nhân mà còn gắn với
dân tộc, với Đảng cộng sản. Do đó, muốn "hồi sinh" dân tộc, trƣớc hết phải "hồi
sinh" thanh niên. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, phần phụ lục "gửi
thanh niên Việt Nam" Ngƣời tha thiết kêu gọi "Hỡi Đông Dƣơng đáng thƣơng hại!
Ngƣời sẽ chết mất, nếu đám thanh niên sớm già của Ngƣời không sớm hồi sinh"
[28, tr. 133]. Hồ Chí Minh nhận thấy "thanh niên là một bộ phận quan trọng của
dân tộc", "ngƣời tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già; đồng thời là ngƣời
phụ trách, dìu dắt thế hệ thanh niên tƣơng lai". "Thanh niên là lực lƣợng cơ bản
trong bộ đội, công an và dân quân tự vệ". Trong mọi công việc thanh niên là ngƣời
có khả năng thực hiện khẩu hiệu "đâu cần thanh niên có, việc khó thanh niên làm"
[27, tr. 96]. Ngƣời tổng kết: "Thanh niên là một bộ phận quan trọng của dân tộc.

Dân tộc bị nô lệ thì thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc đƣợc giải phóng, thanh niên
mới đƣợc tự do. Vì vậy thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân
tộc" [27, tr. 96]. Việc thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (với
hạt nhân là cộng sản Đoàn) để chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN và sáng lập từ
10


báo cách mạng mang tên Thanh niên chứng tỏ Hồ Chí Minh có một tầm nhìn
chiến lƣợc, khi Ngƣời biết rằng chỉ có thanh niên mới có thể "nắm vai trò là những
ngƣời châm ngòi lửa đầu tiên cho cách mạng nƣớc ta". Ngƣời thấy rõ sự thịnh suy,
mạnh yếu của một dân tộc phần lớn tùy thuộc vào thanh niên. Coi thanh niên là
đầu tàu của lực lƣợng cách mạng, thức tỉnh thanh niên để thức tỉnh một dân tộc là
điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh.
Trong các bài phát biểu, các buổi nói chuyện, Hồ Chí Minh đã đề cập nhiều
đến việc giáo dục đạo đức, đến những mục tiêu, phƣơng hƣớng, hình thức, biện
pháp thiết thực để giáo dục thanh niên nhằm biến nguồn sinh lực dồi dào của tuổi
trẻ dƣới dạng tiềm năng trở thành hiện thực. Theo Ngƣời, giáo dục thanh niên không
thể tách rời với những cuộc đấu tranh cải tạo, xây dựng xã hội. Nhiệm vụ của thanh
niên to lớn, vai trò càng vẻ vang thì phẩm chất, năng lực càng phải cao. Phẩm chất và
năng lực đó nhất thiết phải thông qua con đƣờng giáo dục và rèn luyện mới có. Bác
nhắc nhở: giáo dục và rèn luyện thanh niên là trách nhiệm của Đảng, Chính phủ, các
tổ chức của thanh niên, của gia đình và toàn xã hội. Trong đó, Đoàn thanh niên là tổ
chức chính trị của thanh niên do Đảng lập ra, là ngƣời đại diện cho thanh niên, là hạt
nhân đoàn kết, giáo dục và phát huy vai trò xung kích của thanh niên. Đoàn thay
mặt Đảng tập hợp và rèn luyện thanh niên, tổ chức thanh niên đấu tranh, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong mối quan hệ giữa Đoàn với Đảng và Nhà nƣớc, Hồ Chí
Minh chỉ rõ rằng về đƣờng lối chính trị thì thanh niên theo Đảng chỉ huy, nhƣng
việc làm thì thanh niên độc lập; trong mọi công việc, đảng viên và đoàn viên thanh
niên phải gƣơng mẫu để lôi cuốn nhân dân cùng tiến bộ; mọi công việc đều vì lợi
ích của nhân dân mà làm.

Trong Di chúc để lại, Ngƣời nêu bật vấn đề thanh niên với những đánh giá
và căn dặn:
Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung
phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những ngƣời thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dƣỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết [26, tr. 498].

11


Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai
trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng. Điều đó đƣợc công nhận ngay từ Đại hội
Đảng lần thứ nhất (28/3/1935): "Thanh niên lao động Đông Dƣơng là một lực lƣợng
cách mạng rất lớn, vị trí thanh niên trong các phong trào dân tộc giải phóng trƣớc
năm 1930 rất quan trọng. Trong thời kỳ cao trào 1930-1931, thanh niên lao động rất
hăng hái tham gia các cuộc bãi công, biểu tình vũ trang, bạo động, thiết lập chính
quyền Xô viết" [5, tr. 253]. Trong các thời kỳ khó khăn của cách mạng Việt Nam,
Đảng ta luôn khẳng định: "Một Đảng cách mạng bao giờ cũng tuyển đội ngũ xung
phong của mình trong các giới thanh niên". Năm 1968, Nghị quyết 181 của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng về công tác vận động thanh niên đã khẳng định vai trò của
Đoàn thanh niên lao động Việt Nam là: Đội quân xung kích cách mạng thực hiện
mọi nhiệm vụ của Đảng, tham gia xây dựng Đảng, kiện toàn Đảng, đào tạo lực
lƣợng hậu bị cho Đảng.
Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X)
đặt vấn đề: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc, tự
cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức
cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có năng lực,
bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công
nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nƣớc. Cổ vũ

thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học
- công nghệ tiên tiến, vƣơn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một lớp thanh niên
ƣu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu ''dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, xã hội
công bằng, văn minh''; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
sánh vai cùng các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội chăm
lo, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trƣởng
thành; đƣợc học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hoá, tinh thần
lành mạnh.
12


Trong suốt tiến trình lịch sử dân tộc ta, thanh niên Việt Nam đã thể hiện vai
trò cực kỳ to lớn của mình. Có biết bao thanh niên đã xả thân vì nƣớc, góp phần làm
nên những kỳ tích trong lịch sử đấu tranh gìn giữ nền độc lập, tự do cho Tổ quốc.
Họ luôn có mặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và làm bất cứ việc gì khi Tổ
quốc yêu cầu theo lời dạy của Bác Hồ: "không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không
bền, đào núi và lấp biển, quyết chí cũng làm nên" [44, tr. 95].
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: “Một trong những thành tựu
của công cuộc đổi mới đất nƣớc là đã xây dựng đƣợc thế hệ thanh niên thời kỳ mới
có đạo đức, có nhân cách, tri thức, sức khỏe, tƣ duy năng động và hành động sáng
tạo; tiếp nối truyền thống hào hùng của Đảng và dân tộc, nêu cao lòng yêu nƣớc, ý
thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; không ngại khó khăn gian khổ,
tình nguyện vì cộng đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vƣơn lên
trong học tập, lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, quyết tâm đƣa
đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; mong muốn đƣợc tin tƣởng, đƣợc cống hiến
cho đất nƣớc, có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh
phong phú, môi trƣờng sống an toàn [7, tr. 14].
1.1.2.2. Ý nghĩa công tác phát triển trong thanh niên ở các Đảng bộ

phường, xã.
Công tác phát triển ĐNĐV trong thanh niên đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn là
nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lƣợc trong công tác xây dựng Đảng ở các Đảng bộ các xã
phƣờng :
Thứ nhất, tăng cƣờng CTPTĐV trong thanh niên ở phƣờng, xã mà một bộ
phận lớn trong số đó có trình độ học vấn, đƣợc đào tạo bài bản, sẽ góp phần nâng
cao trình độ trí tuệ cho Đảng bộ phƣờng, xã và góp phần củng cố khối liên minh
công - nông - trí thức đang công tác, sinh hoạt, sinh sống tại phƣờng, xã.
Ngày nay khi mà khoa học, công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bảo và đã
trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, thời gian cho một phát minh mới của khoa
học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hƣớng rút ngắn lại và phạm vi ứng
13


dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 2 (khóa VIII) chỉ rõ: chỉ bằng
con đƣờng CNH, HĐH, phát triển khoa học - công nghệ mới có thể đƣa nƣớc ta từ
nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nƣớc giàu mạnh, văn minh. Giai cấp công nhân
muốn thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình trong điều kiện hiện nay tất yếu phải
đƣợc trí tuệ hóa. ĐCSVN với tƣ cách là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
của xã hội cần phải đƣợc nâng cao năng lực trí tuệ. Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
hiện nay là lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Quá trình
này đòi hỏi một cách khách quan Đảng phải nâng cao trình độ trí tuệ từ trung
ƣơng đến cơ sở. Vì thế, ĐNĐV ở phƣờng, xã - những tế bào của Đảng không chỉ
có đạo đức trong sáng mà còn phải có tri thức, trí tuệ cao, thể lực dồi dào. Có nhƣ
vậy quần chúng và cán bộ ở cơ sở mới thực sự yên tâm và tin tƣởng vào sự lãnh
đạo của Đảng bộ.
Thứ hai, là cấp cơ sở, các Đảng bộ phƣờng, xã trực tiếp đƣa đƣờng lối của
Đảng đến với quần chúng và lãnh đạo, tổ chức quần chúng thực hiện thắng lợi
đƣờng lối ấy. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới các Đảng bộ phƣờng, xã cần phải

tăng thêm số đảng viên trẻ, và thông qua lực lƣợng trẻ đó Đảng hoạt động “sâu sát”,
rộng rãi trong các khu dân cƣ, nắm bắt thông tin, dƣ luận, tâm tƣ, nguyện vọng, nhu
cầu chính đáng của quần chúng để phản ánh và tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính
quyền cấp trên kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, thúc đẩy các phong trào của
phƣờng, xã, của thành phố và của tỉnh nhà. Đồng thời, trực tiếp tiến hành công tác
tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục, tổ chức quần chúng quán triệt, thực
hiện có hiệu quả đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, các
chƣơng trình, kế hoạch công tác của cấp trên và của cấp mình nhằm mục tiêu ổn
định chính trị - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, nâng cao đời sống các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn phƣờng, xã.
Thứ ba là, làm tốt CTPTĐV trong thanh niên trên địa bàn dân cƣ sẽ có cơ
sở tạo nguồn cán bộ cho Đảng, chính quyền và các đoàn thể ở phƣờng, xã.

14


Làm tốt CTPTĐV ở các Đảng bộ phƣờng, xã là quá trình xây dựng một lực
lƣợng kế tục sự nghiệp vẻ vang của Đảng và bảo đảm chắc chắn cho sự thành công
của cách mạng nƣớc ta. Quá trình đó sẽ làm cho Đảng ta trƣởng thành về mọi mặt
nâng cao sức chiến đấu, làm cho Đảng luôn phát triển, tăng cƣờng ảnh hƣởng của
Đảng đến các đối tƣợng dân cƣ ở phƣờng vốn đa dạng hiện nay.
Thứ tư là, làm tốt CTPTĐV trong thanh niên sẽ góp phần trẻ hóa Đảng,
khắc phục sự bất hợp lý trong kết cấu độ tuổi và năng lực lãnh đạo của ĐNĐV
đang sinh hoạt và làm việc tại phƣờng, xã. Mặt khác, việc chú trọng CTPTĐV
trong thanh niên ở phƣờng, xã ở tổ dân phố, thôn xóm sẽ tạo ra đƣợc những hạt
nhân cho phong trào quần chúng ở cơ sở. Sự tiếp cận và rèn luyện của đời sống
thực tiễn sẽ tạo cho Đảng những cán bộ có đủ năng lực và tính nhạy bén để hiểu
đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của quần chúng, cũng nhƣ giúp Đảng tìm đƣợc phƣơng
sách tốt nhất để hiện thực hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của mình. Làm đƣợc nhƣ vậy
thì sẽ khắc phục đƣợc tình trạng xa dân, xa rời thực tế mà một số chi bộ, đảng bộ ở

phƣờng, xã đang mắc phải.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác phát triển đảng viên trong thanh
niên trên địa bàn phường, xã ở thành phố Hà Tĩnh
1.1.3.1. Tình hình, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội các phường,
xã ở thành phố Hà Tĩnh và nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ phường, xã hiện nay
Thành phố Hà Tĩnh là tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Hà Tĩnh – một tỉnh duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vị trí chiến lƣợc quan trọng trên
đƣờng giao thông nối các vùng trong tỉnh với nhau, nối hai miền Bắc – Nam của
nƣớc ta và giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực. Tổng diện tích đất tự nhiên của
thành phố Hà Tĩnh là 56,63 km2.
Với lợi thế về cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, bệnh viện,
trƣờng học... tƣơng đối tốt; nằm trên trục đƣờng quốc lộ 1A, cách Hà Nội 340km và
thành phố Vinh 50 về phía bắc, có tuyến quốc lộ 8, 12 nối liền nƣớc ta với Lào,
Thái Lan và các nƣớc Đông Nam Á, Thành phố Hà Tĩnh cùng với sự đa dạng về

15


tiềm năng tự nhiên, thành phố nhiều lợi thế so sánh và điều kiện để phát triển kinh
tế - xã hội, nhất là phát triển thƣơng mại, dịch vụ, du lịch và nhiều ngành nghề
truyền thống khác.
Ngày 28/5/2007 thành phố Hà Tĩnh chính thức đƣợc thành lập, Thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định đã
xác định rõ mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm
2020:
Thành phố Hà Tĩnh gồm 16 phƣờng, xã, trong đó có phƣờng 10 và 6 xã .
Theo số liệu thống kê dân số đến năm 2007 là 83.686 ngƣời, phân bố không đều
giữa các phƣờng nội thành và các xã ngoại thành [6, tr. 5]. Một số phƣờng ở thành
phố Hà Tĩnh đƣợc nâng cấp từ xã lên nhƣ phƣờng Văn Yên, Thạch Linh, Hà Huy
Tập, Thạch Quý, Đại Nài; một số phƣờng dân số đông, diện tích hẹp, mật độ dân số

cao nhƣ phƣờng Bắc Hà, Nam Hà, Trần Phú, Nguyễn Du. Dân số, ngành nghề ở
phƣờng, xã thƣờng xuyên biến động do sự thay đổi, di dân, di chuyển, công tác...
các phƣờng ở trung tâm thành phố là nơi tập trung nhân lực, cơ sở vật chất, các loại
hình văn hóa, xã hội, an ninh, chính trị.
Về kinh tế các phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh là nơi tập trung các hoạt
động thƣơng mại, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa xã hội... nên tốc độ phát triển kinh
tế nhanh hơn khá nhiều so với mức trung bình của các huyện, thị xã trong toàn tỉnh
Hà Tĩnh. Những năm qua, nhờ xác định đúng cơ cấu kinh tế là thƣơng mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ và nhân dân thành phố Hà Tĩnh
đoàn kết một lòng vƣợt qua khó khăn, phát huy tiềm năng, lợi thế nên đã đạt đƣợc
bƣớc phát triển tƣơng đối toàn diện.
Về chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, ý thức đƣợc sự ổn định chính trị
là điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới; nền tảng để duy trì
ổn định chính trị - xã hội là tập trung phát triển kinh tế, từng bƣớc nâng cao đời
sống nhân dân, Đảng bộ các phƣờng, xã ở thành phố Hà Tĩnh chú trọng và dành
nhiều công sức cho sự phát triển các lĩnh vực xã hội đã tạo nên bƣớc chuyển mới
trên các mặt: Thành phố hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Số

16


học sinh các cấp học, ngành học tăng nhanh hàng năm, nhất là ở trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Hiện nay thành phố đã có 16/16 phƣờng, xã đƣợc công nhận
chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở.
Với nhiều phƣơng tức, phƣơng cách và đặc biệt là huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc, trong 7 năm qua thành phố đã tổ chức tƣ vấn, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho 15.700 ngƣời, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm ổn định
cho 1.300 lao động trong các thành phần kinh tế. Năm 2013, số hộ giảm số hộ
nghèo xuống còn còn 4,3% (theo chuẩn mới), đời sống dân cƣ thành thị đƣợc nâng
lên đáng kể, đặc biệt là các hộ chính sách có mức sống trung bình so với khu vực.

Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ" và các Đề án của thành phố
nhƣ: “Đề án nâng cao chất lƣợng nếp sống văn hóa, văn minh trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh”; “Đề án xã hội hóa công tác vệ sinh môi trƣờng thu gom rác thải”;
“Đề án một số giải pháp giảm nghèo, tạo việc làm”; “Nghị quyết phát triển thƣơng
mại, dịch vụ và du lịch thành phố Hà Tĩnh đến 2020 và những năm tiếp theo” đƣợc
các tầng lớp nhân dân đồng tình hƣởng ứng và đạt kết quả tốt.
Công tác vận động quần chúng, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền,
xây dựng Đảng thƣờng xuyên đƣợc tăng cƣờng. Qui chế dân chủ đƣợc triển khai đến
các loại hình cơ sở; thực hiện cơ chế "một cửa" “một cửa liên thông” trong các dịch vụ
hành chính công đạt kết quả tốt. Việc tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo
đƣợc tổ chức tốt. Vai trò, chất lƣợng và hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp
đƣợc nâng cao.
Những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Hà Tĩnh
trong gần 7 năm qua là kết quả của quá trình nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân thành phố, đã và đang tạo ra thế và lực mới để thành phố
Hà Tĩnh tiếp tục phát triển, phấn đấu hoàn thành cơ bản các tiêu chí của đô thị loại
II trong năm 2015. Tuy nhiên, sự phát triển đó chỉ mới bƣớc đầu, chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng và thế mạnh của thành phố Hà Tĩnh. Muốn trở thành trung tâm kinh tế,
mại dịch vụ, du lịch, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh và các cùng lân cận, các
Đảng bộ phƣờng, xã thành phố Hà Tĩnh phải giải quyết một số vấn đề chủ yếu sau:
17


Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Tĩnh lần thứ XIX (tháng 7 năm 2010) đề ra
phƣơng hƣớng chung là:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; tăng cƣờng hiệu
lực quản lý, điều hành của chính quyền; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân; huy động tối đa các nguồn lực, xây dựng thành phố Hà Tĩnh cơ bản đạt các tiêu
chí đô thị loại II.

Từ phƣơng hƣớng chung và mục tiêu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2015, 16
Đảng bộ có những nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất là, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, thực hiện đúng
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. Thƣờng xuyên làm tốt công tác tạo nguồn và
phát triển đảng viên mới đúng tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục, coi trọng chất lƣợng,
bảo đảm số lƣợng. Chú trọng phát triển đảng trong đoàn viên Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, nhất là những đoàn viên ƣu tú đang công tác, sinh hoạt tại địa bàn
dân cƣ.
Thứ hai là, lãnh đạo xây dựng tổ chức chính quyền, đoàn thể nhân dân, đơn
vị kinh tế sự nghiệp ở phƣờng, xã; xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ của các tổ chức đó. Cấp ủy phƣờng, xã quyết định các vấn đề
về tổ chức Đảng và quản lý cán bộ theo phân cấp
Thứ ba là, xác định chủ trƣơng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng...và lãnh đạo thực hiện các chủ trƣơng đó ở phƣờng, xã trên cơ sở quán
triệt, chấp hành nghiêm chỉnh các nghị quyết, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nƣớc.
Thứ tư là, Đảng bộ phƣờng, xã lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của mỗi đoàn thể, phát huy quyền làm chủ
của các tầng lớp nhân dân, thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao. Lãnh
đạo các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trƣớc hết là những chủ
trƣơng, chính sách về xây dựng và quản lý đô thị, xây dựng nông thôn mới, giải
quyết việc làm và các chính sách xã hội khác

18


×