Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ huyện hiệp hòa thực trạng và vài kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NGA

CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA
- THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NGA

CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA –
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyền

Hà Nội – 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn này là
kết quả thu thập tài tiệu và nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được
công bố trên các công trình khác. Tôi cũng xin khẳng định luận văn đã
được trích dẫn đầy đủ, cụ thể, chính xác kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác. Và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin, dữ
liệu đã công bố trong luận này./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuyền, người đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học
Chính trị trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn, tri ân tới những người thân

trong gia đình và bạn bè thân thiết đã quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ với tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng
luận văn của tôi không thể tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế về
nội dung. Rất mong sự đóng góp, chỉ bảo tận tình của các thầy cô để
luận văn của tôi được sửa chữa, bổ sung và hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 9
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 9
7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 9
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VẬN
ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................... 10
1.1. Một số định nghĩa công cụ ........................................................ 10
1.1.1. Định nghĩa “Nông dân” .......................................................... 10
1.1.2 Định nghĩa Nông thôn mới ..................................................... 10
1.1.3. Định nghĩa “Công tác vận động nông dân xây dựng nông
thôn mới”............................................................................................ 14
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới ........................................................... 16
1.2.1. Về mô hình nông thôn mới...................................................... 16

1.2.2. Tầm quan trọng của công tác vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới .................................................................................... 22
1.2.3. Nội dung công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam ................................................... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 36
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA THỰC HIỆN CÔNG
CUỘC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
.......................................................................................................................... 37


2.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện
Hiệp Hòa ............................................................................................ 37
2.2. Công tác triển khai vận động nông dân xây dựng nông thôn
mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa .................................................. 42
2.2.1. Thành lập Ban chỉ đạo của cuộc vận động ............................ 42
2.2.2. Tuyên truyền chủ trương xây dựng nông thôn mới .............. 44
2.3. Những kết quả chủ yếu và hạn chế .......................................... 46
2.3.1. Kết quả của mô hình “Dân vận khéo” tham gia vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới ................................................... 47
2.3.2. Kết quả cụ thể về xây dựng nông thôn mới ............................ 55
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................. 66
2.3.3.1. Cụ thể một số hạn chế............................................................ 66
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế............................................................. 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 73
CHƢƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA 75
3.1. Một số bài học kinh nghiệm từ kết quả công tác vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa
............................................................................................................. 75

3.2. Kiến nghị đẩy mạnh hiệu quả công tác vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa ............... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................... 89


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới đất nước của Đảng, nông dân Việt
Nam đã tiếp tục nêu cao tinh thần yêu nước và ý chí tự lực, tự cường, trở
thành lực lượng nòng cốt tạo nên những bước đột phá quan trọng trong
nông nghiệp, nông thôn. Nhằm hướng tới mục tiêu: “Xây dựng nền
nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao;
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, xã
hội nông thôn ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; nông dân được đào
tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực
và có đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới” [21,
tr.9-10], cần làm tốt công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn
mới trong những năm tiếp theo.
Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có được những
kết quả nhất định. Nhận thức của nông dân về vai trò của mình đối với
nông nghiệp, nông thôn có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Phong
trào thi đua, phát triển sản xuất đã thu hút được đông đảo nông dân tham
gia, đưa đất nước đạt được nhiều thắng lợi to lớn trên nhiều mặt: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội… Hiệu quả sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
với tốc độ ổn định, đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia. Đồng
thời, đưa Việt Nam trở thành nước nước xuất khẩu lớn một số mặt hàng
nông sản: gạo, cà phê, hồ tiêu… Tỷ lệ hộ đói, nghèo giảm qua từng năm.
Thành tựu trong nông nghiệp, nông thôn do nông dân đóng vai trò chủ

đạo đã góp phần vào thành công bước đầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đời sống của nông
11


dân ngày càng được cải thiện, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao, tạo những tiền đề quan trọng đưa đất nước ta phát triển
mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới còn gặp phải không ít thách thức dưới tác động
của nền kinh tế thị trường, do đó còn tồn tại những hạn chế, yếu kém
nhất định: nhận thức của một bộ phận không nhỏ của nông dân ở một số
địa phương về vai trò chủ thể của mình đối với xây dựng nông thôn mới
còn hạn chế, còn trông chờ, ỷ lại vào các cấp chính quyền; phong trào
nông dân thi đua phát triển sản xuất hoàn thành các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương còn mang tính hình thức chưa phát
huy được hiệu quả thực sự, do vậy chưa giải phóng được sức lao động
của nông dân; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân tuy đã
được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp, tỷ lệ hộ đói, nghèo vẫn ở mức
cao; khoảng cách trênh lệch giàu nghèo giữa các vùng miền còn lớn;
trình độ nông dân chưa theo kịp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới và
xu thế phát triển của thời đại; tình trạng khiếu kiện tập trung đông
người, kéo dài vẫn còn diễn ra; một số địa phương còn xảy ra tình trạng
tham ô, lãng phí, “bệnh quan liêu”, hạch sách, cửa quyền; đội ngũ cán
bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới... Những hạn chế,
yếu kém này đã làm giảm sút nghiêm trọng lòng tin của nông dân với tổ
chức đảng và chính quyền địa phương. Trước thực trạng đó, để đưa
nông nghiệp, nông thôn, nông dân phát triển vững chắc, toàn diện về
mọi mặt, Đảng ta đã chủ trương tiến hành xây dựng nông thôn mới.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 đã được triển khai tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương
22


trong cả nước trong đó có huyện Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang.
Hiệp Hòa là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Giang. Thực
hiện nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông thôn mới
tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, ngày 13/04/2010 Ban Thường vụ Huyện
ủy huyện Hiệp Hòa đã ban hành Kế hoạch số 404-QĐ/HU về việc thành
lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020. Tới ngày 15/5/2012 Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Hiệp Hòa đã ban
hành Kế hoạch số 89-KH/BCĐ Triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới huyện Hiệp Hòa. Tính đến nay, chương
trình xây dựng nông thôn mới của huyện Hiệp Hòa đã triển khai được 2
năm và bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng: công tác lập
quy hoạch nông thôn mới cho các xã đảm bảo đúng trình tự và kịp tiến
độ, năm 2013 đã hoàn thành quy hoạch cho 23 xã trên tổng số 26 xã, thị
trấn trên địa bàn huyện, đạt 100% số xã cần quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; 5 xã điểm thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn (20112015) đã hoàn thành được từ 11-13 tiêu chí trong tổng số các tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được cấp ủy
đảng, chính quyền các đoàn thể quan tâm, tập trung chỉ đạo; xuất hiện
nhiều điển hình tiêu biểu của cá nhân và tập thể trên các lĩnh vực kinh
tế, cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự, môi trường... Bên cạnh những kết quả
đã đạt được, phong trào xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Hòa
vẫn tồn tại một số hạn chế cần xem xét khắc phục: công tác triển khai
thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tới các xã đã tiến hành
quy hoạch còn chậm; một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng

nhân dân chưa nhận thức hết được vai trò chủ thể của nông dân đối với
33


chương trình xây dựng nông thôn mới... Do đó, trong thời gian tới cần
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức của nông
dân về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới và vai
trò của mình đối với chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo nên
những chuyển biến tích cực trong tiến trình hoàn thành 19 tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa và phát huy nghiên
cứu của các học giả đi trước, tôi chọn vấn đề: “Công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa: Thực
trạng và một số kiến nghị” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nông dân là lực lượng quan trọng đối với công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Họ là lực lượng đông đảo, chủ
chốt góp phần làm nên những thắng lợi to lớn cho Chương trình xây
dựng nông thôn mới do đảng và nhà nước phát động. Chính bởi vậy,
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
có liên quan đến nông dân, xây dựng nông thôn mới, công tác vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới. Đáng chú ý là một số công trình
nghiên cứu như:
- “Một số vấn đề về công tác vận động nông dân ở nước ta hiện
nay” của Ban dân vận Trung ương, (Nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia,
2000). Đây là cuốn sách tóm tắt kết quả nghiên cứu thực tiễn của Ban
Dân vận Trung ương và Hội Nông dân Việt Nam về nông nghiệp, nông
dân và công tác vận động nông dân. Nêu lên một số quan điểm, chính
sách của đảng, nhà nước đối với công tác vận động nông dân trong tình

hình mới.
44


-“Nông dân những vấn đề cơ bản và đương đại” của tác giả Bùi
Quang Dũng, (Nhà xuất bản: Khoa học xã hội, 2013). Cuốn sách gồm
một số bài nghiên cứu của tác giả về nông dân và xã hội nông thôn. Tác
giả đã tìm hiểu và phân tích một số khái niệm “nông dân” của một số
học giả nước ngoài và khái niệm “Xã hội nông thôn” Việt Nam. Đồng
thời, tác giả cũng làm rõ một số vấn đề liên quan tới phát triển nông
thôn, trách nhiệm xã hội và vai trò chủ thể của nông dân trong phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- “Công tác dân vận với chương trình xây dựng nông thôn mới”
của Ban Dân vận Trung ương Đảng (Nhà xuất bản: Lao động, 2012), đã
tổng kết một số vấn đề lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của công tác
dân vận với chương trình xây dựng nông thôn mới. Cuốn sách đã phân
tích một số mô hình tiêu biểu về xây dựng nông thôn mới trong cả nước
và rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng trong công tác vận
động nông dân xây dựng nông thôn mới.
- “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, tầm nhìn mới, tổ chức quản
lý mới, bước đi mới” của tập thể tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ
Trọng Hùng (đồng chủ biên), (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2013). Các
tác giả đã tiếp cận hệ thống, toàn diện và cung cấp cách nhìn rộng mở
cho việc đổi mới triệt để nhận thức về vai trò của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa; Phác
thảo yêu cầu và nhiệm vụ mới đặt ra cũng như gợi ý cách triển khai về
mặt tổ chức phát triển và xây dựng nông thôn mới; Đồng thời, qua cuốn
sách các tác giả đã cung cấp một số kỹ năng cần thiết về thực thi pháp
luật, kỹ năng quản lý đối với cán bộ cấp xã, thôn/bản tạo điều kiện thuận
lợi triển khai thắng lợi các nhiệm vụ lịch sử như: đường lối, chính sách

của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
55


- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn” của Hồng Vinh (chủ biên), (Nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia,
1998). Các tác giả đã tóm tắt một số vấn đề mang tính chất đặc thù của
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nêu lên thực tiễn quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở một số địa phương cụ thể
và qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác này. Trên cơ
sở thực tiễn, tập thể tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
- “Xây dựng nông thôn mới: những vấn đề lý luận và thực tiễn” tác
giả Vũ Văn Phúc (chủ biên), (Nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia, 2012).
Cuốn sách gồm bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo cơ quan Trung
ương, địa phương, các ngành, các cấp để xây dựng nông thôn mới với
hai nội dung cơ bản: Một số vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới. Các tác giả cũng
đã nghiên cứu làm rõ thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
- “Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ công
nghiệp hóa”. Luận văn tiến sĩ Lịch sử của tác giả Lê Kim Việt, Học viện
chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002. Tác giả đã phân tích tình hình
công tác vận động nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
rút ra những thành tựu, hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả đã rút ra bài học
kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác vận động nông dân trong những năm tiếp theo.
- “Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn
mới”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của tác giả Phạm Anh Đào, Đại

học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2013. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và
66


quan điểm, chủ trương của đảng về xây dựng nông thôn mới ở nước ta
trong tình hình hiện nay. Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, phân
tích một số nguyên nhân của hạn chế, rút ra kinh nghiệm trong việc lãnh
đạo nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang. Đề
xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo nông
dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang.
- “Công tác vận động nông dân trong tình hình mới” của Nguyễn
Quốc Cường1 (Tạp chí Tuyên giáo số 6/2013). Tác giả đã phân tích một
số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác vận
động nông dân thời kỳ mới. Trên cơ sở đó, vạch ra một số nhiệm vụ
trọng tâm nhằm tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác vận
động nông dân trong tình hình mới.
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những cứ liệu quan
trọng cho việc hoạch định chính sách nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết một số vấn đề nông dân ở nước ta thời gian qua. Tuy nhiên, các
công trình trên chưa đi sâu nghiên cứu quá trình triển khai vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Hòa. Mặc dù vậy, kết
quả nghiên cứu của các công trình trên là cứ liệu quan trọng được tác
giả kế thừa và vận dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích của luận văn
Thông qua việc phân tích một số vấn đề lý luận về nông dân, nông
thôn mới, tầm quan trọng của công tác vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới và một số nội dung Đảng triển khai vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới trong thời gian vừa qua, luận văn nghiên cứu
làm rõ thực trạng vận động nông dân trong việc xây dựng nông thôn

1

Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam

77


mới trên địa bàn huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang. Từ đó, rút ra một số
bài học kinh nghiệm và đề xuất một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh
hiệu quả công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng
bộ huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang những năm tiếp theo.
* Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về nông dân; nông thôn mới; công
tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới; chủ trương vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng; một số nội dung Đảng
triển khai vận động nông dân xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích đặc điểm nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu kết quả và hạn chế công tác vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới thời gian qua trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm từ công tác vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác vận
động nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang nhằm vận động nông dân phát
huy vai trò của người nông dân trong chương trình xây dựng nông thôn

mới.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm: các chủ trương, chính
sách và thực tiễn công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới
của Đảng bộ huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
88


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận: tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác vận động nông dân, một số chủ trương, chính sách của
đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới và công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là: phương pháp
phân tích: phân tích nội dung đảng triển khai vận động nông dân xây
dựng nông thôn mới và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình
thực hiện vận động nông dân xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn bước đầu nghiên cứu, phân tích, làm rõ thực trạng công
tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên
cứu, tham khảo ở cấp Ủy đảng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
nghiệp nông thôn, Hội Nông dân huyện Hiệp Hòa, làm tài liệu phục vụ
đào tạo, bồi dưỡng cho Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn có 3 chương, 8 tiết.

99



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số định nghĩa công cụ
1.1.1. Định nghĩa “Nông dân”
Nông dân là một trong ba nhân tố cấu thành phạm trù tam nông,
nông nghiệp – nông dân – nông thôn. Đối với Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới nông dân được coi là nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát
triển của hai nhân tố còn lại nông nghiệp và nông thôn. Để phát huy vai
trò của nông dân đối với nông nghiệp và nông thôn trước hết cần phải có
cái nhìn toàn diện về nhân tố quan trọng này.
Theo nhà nghiên cứu xã hội học người Mỹ William Rosberry
“Nông dân được coi là những trang trại chủ gia đình, những người sản
xuất ra lương thực cho bản thân và cho các nhóm xã hội khác có địa vị
cao hơn” [54, tr. 30].
Ở Việt Nam, theo Đại từ điển tiếng việt: “Nông dân- một giai cấp
chuyên sản xuất những sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở tư hữu tư nhân
hoặc sở hữu hợp tác xã về tư liệu sản xuất và tham gia sản xuất bằng lao
động của chính mình…”[68, tr. 227]. Ngoài ra, theo một số học giả Việt
Nam “Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia
sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó
đến các ngành nghề, nhưng tư liệu sản xuất chính là đất đai. Từng thời
kỳ họ có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành lên giai
cấp nông dân, có vị trí và vai trò nhất định trong xã hội”[24, tr. 26].
1.1.2. Định nghĩa “Nông thôn mới”
Với những nước có tiềm năng về nông nghiệp, nông thôn đóng một
10
10



vai trò vô cùng quan trọng. Nông thôn là nơi cung cấp một số lượng lớn
nguồn lao động và là thị trường tiêu thụ rộng lớn có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế. Hiện nay, sự phát triển ổn định của nông
thôn có ý nghĩa quan trọng đối với sự ổn định của chính trị, sự phát triển
của kinh tế, văn hóa xã hội của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở khu vực nông
thôn có tác động quan trọng tới việc bảo vệ môi trường sinh thái, tới
việc khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng tự nhiên, xã hội đảm
bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
“Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó đất đai thường rộng
lớn hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống bằng nghề
sản xuất nông – lâm – thủy sản, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển hơn, trình độ dân trí, kinh tế - xã hội, trình độ sản xuất
hàng hóa và mức sống thường thấp hơn so với cư dân đô thị”[24, tr. 16].
“Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một
phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã được định hình từ lâu trong lịch
sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi
trường nhân tạo với các điều kiện địa lý – tự nhiên ưu trội, với kiểu loại
tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn có
những đặc trưng riêng biệt của nó... nông thôn phân biệt với đô thị bởi
trình độ xã hội, sinh hoạt. Ở nông thôn loại hình hoạt động lao động
kém đa dạng (so với đô thị). Tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp
cao hơn. Nông thôn là hệ thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ
thống không gian. Các thành phần cơ bản của nó đồng nhất với đô thị,
song mặt khác lại tách biệt với đô thị. Nông thôn và đô thị hợp lại thành
chỉnh thể xã hội và lãnh thổ (không gian) của cơ cấu xã hội” [43, tr. 50]
Theo Thông tư số 54/2009-TT/BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
11

11


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới quy định rõ: “Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Thực tế tại Việt Nam và nhiều nước có nền nông nghiệp lớn trên
thế giới đã chứng minh vai trò quan trọng của nông dân đối với nông
nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ mối quan hệ giữa nông nghiệp – nông
dân – nông thôn, việc chỉ xây dựng người nông dân mới hoặc nền nông
nghiệp mới là đúng nhưng chưa đủ vì nó chỉ là một bộ phận của chương
trình xây dựng nông thôn mới. Nông thôn mới là một khía cạnh bao hàm
trong đó cả người nông dân mới và nền nông nghiệp mới. Nghị quyết số
26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của đảng
được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công
nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, nông
thôn mới trước hết được hiểu là nông thôn mà không phải thị trấn, thị tứ
hay thành phố và có những đặc điểm, tính chất khác với nông thôn
truyền thống hiện nay. Nông thôn mới là một vùng nông thôn mang
những đặc trưng cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, kết cấu hạ tầng
hiện đại; sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng kinh tế

12
12


hàng hóa; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn ngày
càng được chú trọng nâng cao; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; đảm bảo an ninh, quốc phòng và phát huy dân chủ ở nông thôn.
Về nội dung: xây dựng nông thôn mới được xây dựng và phát triển
một cách toàn diện trên tất cả các khía cạnh, trong khi trước đây việc
xây dựng nông thôn thường thông qua các chương trình hay dự án và
mới chỉ giải quyết được một số khía cạnh nhỏ lẻ của nông thôn; Về cơ
chế phối hợp: nông thôn mới có cơ chế phối hợp đồng bộ trên cơ sở
phát huy tổng lực của toàn xã hội. Trong khi ở mô hình nông thôn
truyền thống việc huy động nội lực cộng đồng dân cư còn khá hạn chế,
chưa phát huy được năng lực thực sự của cả cộng đồng; Về nguồn lực:
nông thôn mới lấy việc phát huy nội lực của người dân, cộng đồng làm
trọng tâm, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân làm, dân bàn, dân
kiểm tra, dân hưởng lợi”. Nông thôn mới được xây dựng với mục đích
gắn kết, tạo điều kiện xây dựng một cộng đồng dân cư phát triển, ổn
định và phồn vinh. Từ những đặc trưng và khác biệt so với mô hình
nông thôn truyền thống ở trên có thể thấy mô hình nông thôn mới có
một số chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Nông thôn là địa bàn cư trú của nông dân và là nơi để
nông dân sản xuất nông nghiệp. Ở nông thôn mới, nông dân được tạo
nhiều điều kiện để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất,
tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp có năng xuất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa. Đồng thời, phát triển các ngành nghề truyền
thống của địa phương, tạo việc làm và thu nhập cho cư dân nông thôn.
Thứ hai: Nông thôn mới là nơi giữ gìn và phát huy văn hóa truyền
thống dân tộc. Nông thôn mới đã làm thay đổi bộ mặt của làng quê, đó

không chỉ còn là những cánh đồng thẳng cánh cò bay mà còn có cả
13
13


những khu công nghiệp hiện đại với nhiều nhà máy, xí nghiệp. Mặt
khác, nông thôn mới vẫn là nơi lưu giữ những nét văn hóa quan trọng
của làng quê, khi phong trào nông thôn mới đã vận động đông đảo quần
chúng nhân dân đóng góp sức người, sức của trùng tu lại các di tích lịch
sử, khôi phục và giữ gìn các lễ hội truyền thống gắn với quá trình phát
triển của mỗi vùng quê.
Thứ ba: Nông thôn mới có chức năng sinh thái quan trọng. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bên cạnh những mặt tích cực còn
tồn tại nhiều mặt tiêu cực, nó phá vỡ mối quan hệ hài hòa giữa con
người và thiên nhiên. Quá trình nông thôn mới đã tăng cường sự gắn kết
giữa con người với thiên nhiên, cải tạo tự nhiên qua nhiều phong trào:
vận động bà con nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình theo mô hình
VAC, các xây dựng cánh đồng mẫu lớn, hình thành các vùng chuyên
canh rau sạch...
Như vậy, có thể thấy nông thôn mới là vùng nông thôn sạch đẹp và
có kết cấu hạ tầng hiện đại đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, phát
triển. Ở đó, nền nông nghiệp được phát triển theo hướng chuyên canh,
sản xuất hàng hóa mang lại sản lượng và giá trị kinh tế cao. Nông dân
được tạo điều kiện để phát huy hết vai trò vào trong quá trình sản xuất
nông thôn mới. Đó là nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị truyền thống, văn
hóa của dân tộc cũng như việc đảm bảo an ninh quốc phòng.
1.1.3. Định nghĩa “Công tác vận động nông dân xây dựng nông
thôn mới”
Nông dân luôn là chủ thể và giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển của nông nghiệp – nông thôn. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển

nông nghiệp – nông thôn cần phải có chiến lược vận động nông dân,
giúp họ có kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu xây dựng nền nông
14
14


nghiệp mới, phát triển nông thôn mới. Công tác vận động nông dân xây
dựng nông thôn mới là bộ phận trong toàn bộ công tác dân vận của
đảng. Qua bài báo “Dân vận” viết năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Dân vận là vận động lực lượng của mỗi người dân, không để sót
một người nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành công việc
nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho”[52, tr.
698]. Mỗi lực lượng phải tiến hành làm dân vận phù hợp với đặc thù của
lực lượng đó để phát huy hiệu quả. Đối với lực lượng nông dân, trong
thư gửi Hội nghị Nông dân cứu quốc, toàn quốc năm 1949 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: “Nông vận là phải: Tổ chức nông dân thật chặt chẽ.
Đoàn kết nông dân thật khăng khít. Huấn luyện nông dân thật giác ngộ.
Lãnh đạo nông dân hăng hái đấu tranh cho lợi ích của nông dân, tổ
quốc. Vận động nông dân là phải vận như thế nào cho toàn thể nông dân
động, nghĩa là: làm cho nông dân hiểu rõ quyền lợi của dân tộc mình và
của giới mình; làm cho nông dân vào Hội Nông dân cứu quốc cho đông
để phấn đấu cho mục đích của mình và tham gia công cuộc kháng chiến,
kiến quốc”[53, tr. 88]. Ngoài ra cần có những chính sách nhằm khuyến
khích nông dân yên tâm, phát triển sản xuất bởi: “Đồng bào ta, nhất là
đồng bào nông dân đã luôn hết sức trung thành với Đảng với Chính
phủ... nay ta đã hoàn thành thắng lợi, tôi có đề nghị miễn thuế nông
nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp, để cho đồng bào ta hỉ
hả mát dạ, mát lòng, thêm niềm phấn khởi đẩy mạnh sản xuất”
Ngày nay, trong điều kiện phát triển mới của đất nước, trên cơ sở
xác định vai trò quan trọng của nông dân đối với toàn xã hội nói chung

và nền nông nghiệp nói riêng, đồng thời kế thừa những giá trị tốt đẹp
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động nông dân. Tại các kỳ
Đại hội đảng, Đảng ta luôn đề ra luôn đề ra những quan điểm, chủ
15
15


trương, đường lối vận động nông dân. Vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới là phải: “Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông
nhân: nâng cao trình độ của giai cấp, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích
nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng cuộc sống để giai cấp
nông dân thực sự là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới”. Nhằm hướng tới mục tiêu: “Xây
dựng giai cấp nông dân về mọi mặt là để xứng đáng là một lực lượng cơ
bản trong việc xây dựng nông thôn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp
công nghiệp hóa”[27, tr. 15]. Đồng thời, tiến hành “Xây dựng và phát
huy vai trò chủ thể của giai cấp nông nhân trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn”[34, tr. 80] theo chủ trương được đề ra trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011).
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới là hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức chính trị cho nông dân.
Tập hợp nông dân vào trong tổ chức để thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đồng thời,
chăm lo tới lợi ích thiết thực và phát huy vai trò chủ thể của nông dân
trong việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Về mô hình nông thôn mới

Với truyền thống là một nước nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nông thôn là địa bàn cư trú của cư dân
nông thôn, vừa là địa bàn để nông dân trực tiếp sản xuất ra ra lương
thực, thực phẩm, đồng thời là nơi lưu giữ các giá trị truyền thống của
16
16


dân tộc. Trước xu thế chung của thời đại, muốn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thành công trước hết phải đảm bảo sự phát triển của nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Do đó, việc xây dựng nông thôn mới
được coi là mục tiêu rất quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Nắm bắt được yêu cầu đó, ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mục tiêu tổng quát được
đảng ta xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW là: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[8]. Ngày
04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800QĐ/TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”. Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Chương trình này bao gồm 11
nội dung sau: quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức

tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo
17
17


ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây
dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình xét duyệt, đánh
giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491QĐ/TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí
được chia làm 5 nhóm nội dung cơ bản: Nhóm 1 gồm các tiêu chí về
quy hoạch; nhóm 2 gồm các tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội; nhóm 3
gồm các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm 4 gồm các tiêu chí
văn hóa - xã hội - môi trường; nhóm 5 gồm các tiêu chí hệ thống chính
trị. Trải qua quá trình thực hiện và đánh giá, ngày 20/02/2013 Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định số 342-QĐ/TTg sửa đổi một số tiêu chí của
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Căn cứ theo Quyết định số 491QĐ/TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới và Quyết định số 342-QĐ/TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ, mỗi xã được
công nhận là đạt tiêu chuẩn về nông thôn mới khi đạt được nhóm các
tiêu chí cụ thể sau:
Nhóm một: Nhóm quy hoạch gồm 1 tiêu chí (tiêu chí 1) là quy
hoạch và thực hiện quy hoạch. Nhóm quy hoạch gồm một số nội dung
như sau: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn

18
18


mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt
đẹp.
Nhóm hai: nhóm các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội (gồm 8 tiêu
chí từ tiêu chí 2 tới tiêu chí 9):
Tiêu chí 2 về giao thông gồm các nội dung: Tỷ lệ km đường trục
xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ Giao thông vận tải; Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; Tỷ lệ km
đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Tiêu chí 3 về thủy lợi gồm các nội dung: Hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; Tỷ lệ km trên mương do xã quản
lý được kiên cố hóa.
Tiêu chí 4 về điện gồm các nội dung: Hệ thống điện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn.
Tiêu chí 5 về trường học bao gồm các nội dung: Tỷ lệ trường học
các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6 về cơ sở vật chất văn hóa gồm các nội dung: Nhà văn
hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao du lịch; Tỷ lệ
thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa
thể thao du lịch.
Tiêu chí 7 về chợ nông thôn có nội dung: Chợ theo quy hoạch, đạt
chuẩn theo quy định.

Tiêu chí 8 về bưu điện có các nội dung: Có điểm phục vụ bưu
19
19


×