Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế hoạch kinh doanh cho 1 sản phẩm cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.75 KB, 59 trang )

Phần mở đầu
Trải qua một quá trình học tập và rèn luyện trong một môi trường hiện đại
và chuyên nghiệp như trường đại học công nghiệp Hà Nội. Chúng em được các
thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức đặc biệt là các kiến thức về chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Với môn học kế hoạch kinh doanh chúng em đã được thầy Hoàng
Công Minh nhiệt tình giảng dạy truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng
bổ ích và lý thú. Qua thời gian tìm hiểu và học tập môn kế hoạch kinh doanh này
chúng em đã biết được cách lập kế hoạch kinh doanh cho một doanh nghiệp: tư
cách lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch về khoa học công nghệ, kế
hoạch xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp, lập kế hoạch cung ứng vật tư kĩ thuật,
kế hoạch lao động tiền lương… và nhiều kiến thức hữu ích nữa.
Để giúp cho việc nắm vững kiến thức môn học chúng em thực hiện bài tiểu
luận cuối kì này. Qua bài tiểu luận này giúp chúng em áp dụng những gì đã học
vào thực tế với việc thành lập tổ chức một công ty tư đó lập ra kế hoạch kinh
doanh cho công ty đó. Bài tiểu luận này của chúng em thực hiện trên một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực may mặc với tên Công ty trách nhiệm
hữu hạn may Mai Hương.
Mặc dù trải qua quá trình học tập với sự cố vấn của thầy Hoàng Công Minh
song do khả năng hiểu biết cũng như còn thiếu kiến thức thực tế nên bài tiểu luận
của chúng em khó tránh khỏi sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn may Mai Hương
1.

Sơ lược về công ty trách nhiệm hữu hạn may Mai Hương
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất trang phục mặc ở nhà giành cho nữ
Số lượng nhân sự: 600 người
Số vốn đầu tư:


Sứ mệnh: Mai Hương cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng sản phẩm thời
trang đáng tin cậy và những dịch vụ chuyên nghiệp tạo nên sự tự tin khi đồng hành
cùng thương hiệu Mai Hương.
Phương châm hoạt động: đúng chất lượng đúng xu hướng và gía cả hợp lý.
Slogan:

2.

Lý do doanh nghiệp tham gia ngành
Trong rất nhiều ngành nghề hiện nay công ty chọn ngành may mặc đặc biệt
là lĩnh vực sản xuất các trang phục ở nhà dành cho nữ bởi lẽ:
Thứ nhất, ngành may mặc là một ngành nghề dễ tham gia, nguồn vốn đầu tư
không quá lớn nhưng lợi nhuận thu lại cao.
Thứ hai, hàng may mặc là loại mặt hàng thiết yếu đối tượng công ty chọn là
độ tuổi tư 3-45 tuổi. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu may mặc cao đặc biệt là
nhóm tư 3-5 tuổi và 26-45 tuổi có nhu cầu về trang phục ở nhà rất lớn được đánh
giá là một thị trường lớn trọng điểm của công ty.
Thứ ba, là về nguồn lao động: lao động ngành may mặc thì không cần trình
độ quá cao chủ yếu là lao động phổ thông hơn nữa thị trường lao động Việt Nam
dồi dào giá thuê lao động rẻ. Lao động không cần đào tạo nhiều kĩ thuật khoogn
quá phức tạp.
Thứ tư, ngành may không cần đầu tư quá nhiều về máy móc công nghệ vì
không yêu cầu quá hiện đại.

3.

Sơ lược về sản phẩm
Doanh nghiệp tham gia vào ngành khi mà có quá nhiều đối thủ mạnh những
ông lớn trong ngành khá vững chắc do đó để tạo hướng đi mới cho mình doanh
nghiệp chọn sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang ở nhà. Để tận dụng tối đa



lợi thế cũng như khai thác hiệu quả doanh nghiệp phân khúc thị trường thành 5
phân khúc cụ thể như sau:
Phân khúc 1: sản phẩm giàng cho lứa tuổi tư 3-5 tuổi đặc điểm đây là trẻ
nhỏ do đó nhu cầu về đồ ở nhà là rất lớn đặc biệt là vào thời điểm xuân hè và thu
đông. Do đặc điểm thời tiết mùa hè nắng nóng do đó nhu cầu về trang phục ở nhà
là rất cao. Doanh nghiệp nhận thấy đây là phân khúc thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp. Ở phân khúc này công ty may Mai Hương sẽ cung cấp các sản phẩm đa
dạng về mẫu mã kiểu dáng ngộ nghĩnh nhưng đặc biệt là chất liệu đảm bảo cho
làm da nhạy cảm của các be
Phân khúc 2: tư 6-12 tuổi đặc điểm là lứa tuổi bắt đầu tới trường nhu cầu
tuy không cao như lứa tuổi trước song đây cũng là một thị trường khá tiềm năng.
Doanh nghiệp sẽ cung cấp các sản phẩm hướng tới sự ngộ nghĩnh đáng yêu song
chất lượng cũng đảm bảo sự thoải mái dẽ chịu.
Phân khúc 3: tuổi tư 13-17 được gọi là tuổi teen do đó lứa tuổi này các
khách hàng là những cô nàng mới lớn thích khẳng định cá tính của mình không chi
các trang phục đi chơi đi học mà ngay cả ở nhà. Do đặc điểm tính cách nên nhu
cầu rất đa dạng công ty sẽ tung ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu hết sức đa
dạng đó tư cá tính năng động trẻ trung đến đáng yêu và duyên dáng.
phân khúc 4 Lứa tuổi tư 18-25 sinh viên và người mới ra trường bắt đầu đi
làm song net cá tính trẻ trung năng động vẫn còn do đó các sản phẩm phục vụ cho
lứa tuổi này không chi hướng đến kiểu dáng mà chất lượng cũng được hết sức quan
tâm.
Phân khúc 5 lứa tuổi tư 26-45 đặc điểm là đã có gia đình do đó sẽ có nhu
cầu về trang phục ở nhà rất lớn và đặc biệt là họ chú trọng đến chất lượng cũng
như sự tinh tế. Do đó công ty nhận thấy đây là thị trường mục tiêu thứ hai của
mình để có thể tập trung sản xuất và cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó.
4.


Cơ hội

Công ty tham gia ngành may mặc vì nhận thấy có rất nhiều cơ hội. Đầu tiên
phải kể đến đó là thị trường nội địa rộng với hơn 90 triệu dân. Việt Nam có 54 dân
tộc anh em, mỗi dân tộc lại có net văn hóa riêng do đó nhu cầu may mặc cũng rất
đa dạng. Bên cạnh đó sự giao lưu văn hóa ảnh hưởng của nhiêù nền văn hóa khác


nhau do đó lợi thế đó là công ty sẽ bắt kịp các xu hướng thời trang trên thế giới để
có thể sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng.
Đặc biệt năm 2014 Việt Nam kỳ vọng được hưởng lợi lớn tư sự phục hồi
kinh tế thế giới và việc Việt Nam gia nhập vào tổ chức TTP. Năm 2014 các tổ chức
quốc tế như WB, IMF dự báo nền kinh tế thế giới có thể tăng trưởng 3.6% so với
2.6% năm 2013. Đặc biệt dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia phát
triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước EU, Hàn Quốc. Đây là các thị trường chiếm đến
hơn 70% giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hứa hẹn tăng nhu cầu đối với
ngành dệt may Việt Nam.
Theo dự báo của Vitas năm 2014 kim ngạch xuấy khẩu hàng Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ tiếp tục tăng mạnh ước đạt 10 tỷ USD tăng 17% so với năm
2013. Xuất khẩu sang thị trường EU sẽ tăng mạnh nếu hiệp định thương mại tự do
song phương được kí kết. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 2.8-3
tỷ USD tăng 20-25% so với năm 2014.


Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới với khoảng 100
tỷ USD/năm chiếm 1/5 tổng sản lượng tiêu thụ toàn cầu. Đây là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu chiếm 50% kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành.



Ngoài ra Việt Nam còn được coi là một trong nhưng điểm đến an toàn do dó
thu hút rất nhiều nhà đầu tư.. Trong suốt quá trình phát triển của mình ngành may
mặc nhận được sự quan tâm của nhà nước, một thuận lợi lớn mà không phải ngành
nào cũng có. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí tư ngân sách nhà nước cho các
Viện nghiên cứu, các Trường đào tạo trong ngành Dệt May Việt Nam để tăng
cường cơ sở vật chất và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành Dệt May theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia……
5.

Thách thức
Tuy doanh nghiệp tham gia ngành có rất nhiều cơ hội song cũng phải đối
mặt với rất nhiều thách thức và khó khăn của công ty TNHH may Mai Hương.
Hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành nổi bật là hai công ty winny
và sunfly :
Giới thiệu chung về các dòng sản phẩm của WinnyLà một trong những nhãn
hàng thời trang tiên phong, được thiết kế dành riêng cho phái nữ tại thị trường
Việt. Tư những ngày đầu xuất hiện năm 2000, Winny luôn nhận được sự quan tâm,
yêu thích và ủng hộ của khách hàng.Winny đã ghi dấu trong lòng người tiêu dùng
Việt trong nhiều năm với nhiều dòng sản phẩm cao cấp, chất lượng và ngày càng
cho ra đời dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.thương hiệu thời trang
mặc nhà cao cấp với các dòng sản phẩm HOME – WEAR.Sử dụng công nghệ in
thêu may mang lại sự thoải mái dễ chịu.tôn vinh vẻ đẹp cùng net duyên dáng –
NIGHT WEAR.Với kiểu dáng màu sắc mỗi sản phẩm được trau trốt tưng đường
cắt hay những chiêc nơ xinh xắn – UNDER-WEAR.Đa dạng về kiểu dáng chất liệu
ti mi tưng đường may,tinh tế tưng chi tiết thêu ren.Thương hiệu Thời trang
WINNY - Công ty CP Thời trang Kowil Việt Nam. Địa chi: Tầng 2, Tòa nhà
Lilama 10, Đường Lê Văn Lương keo dài, Hà Nội.
Công ty sunfly Tư một cửa hàng nhỏ tại Hà Nội, Thương hiệu Sunfly của
Công ty TNHH Minh Hương P.N.D trải qua gần 10 năm bền bi xây dựng và

trưởng thành, đến nay Sunfly tự hào đã là 1 trong những thương hiệu đứng đầu
trong lĩnh vực thời trang mặc nhà cao cấp tại Việt Nam với hệ thống gồm 90


showroom và đại lý chính thức trên cả nước. Với chiến lược cạnh tranh dựa trên sự
khác biệt bằng các thiết kế trẻ trung, đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao, kiểm
soát tốt và mức giá rất hợp lý, chính sách phân phối rộng rãi và ngày càng vươn xa
đã góp phần đưa Sunfly trở thành 1 trong những thương hiệu được đông đảo các
chị em phụ nữ trên khắp mọi miền đất nước yêu mến, lựa chọn và tin dùng
Có thể thấy hai đối thủ cạnh tranh của công ty có tiềm lực mạnh và có được
thị phần nhất định trên thị trường do đó để có thể cạnh tranh công ty cần đề ra các
chiến lược phù hợp trong cả trung và dài hạn.
Môi trường vĩ mô: Tư khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong ngành dệt
may không còn được nhận trợ cấp tư Chính phủ.
Thêm nữa, thuế nhập khẩu giảm, bỏ hạn chế định lượng nhập khẩu tư nước
ngoài khiến hàng vào tự do>> chúng ta khó cạnh tranh.
Hàng dệt may nhập khẩu ở nước ta hiện nay chủ yếu là hàng nhập lậu tư
TQ>> giá rẻ>> hàng nội địa khó cạnh tranh về giá.
Các thị trường lớn vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo vệ sản xuất trong
nước một cách rất tinh vi.
Môi trường chính sách chưa thuận lợi, các văn bản pháp lý của Vn còn đang
trong quá trình hoàn chinh, trong khi năng lực của cán bộ xây dựng thực thi chính
sách cũng như cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu
Các doanh nghiệp FDI tạo ra sự cạnh tranh đáng kể với các doanh nghiệp
trong nước về đơn hàng, nguyên liệu đầu vào, lao động....
6.




Định hướng phát triển
Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường công ty Mai Hương đã đề
ra các kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn. Mọi nỗ lực cố gắng của toàn thể
cán bộ công nhân viên công ty Mai Hương đều vì sự phát triển vững mạnh của
công ty đồng thời phục vụ khách hàng một cách tận tâm và chu đáo nhất
Mục tiêu của công ty Mai Hương:
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty,tạo dựng được niềm tin đối
với khách hàng, mở rộng kênh phân phối không ngưng đổi mới và áp dụng công
nghệ tiên tiến,trong sản xuất,mở rộng nâng cao năng xuất






Phát triển các sản phẩm mới, nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tôn trọng luôn lắng nghe khách hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất
Đa dạng sản phẩm chuyên môn hóa sản xuất,phát triển dịch vụ,kinh doanh
tổng hợp.
 Có những biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời
sống và giữ chân người lao động.
Định hướng phát triển trong ngắn hạn:



Năm 2014 công ty sẽ hoàn thành các thủ tục xây dựng công ty xây dựng ổn
định cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty,hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống
quản lý,phấn đấu thiết lập đầy đủ điều kiện để xây dựng công ty trở thành 1 trong

những công ty có thương hiệu hàng đầu trong nghành,tăng cường bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ.



Năm 2015 ổn định sản xuất, ổn định bộ máy quản lý công ty, chiếm lĩnh thị
trường chiếm lĩnh niềm tin của khách hàng. Đưa sản phẩm đến các đại lý phân
phối và xây dựng một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm.



Năm 2016-2019 phát triển thành công ty mạnh đa dạng hóa sản phẩm đánh
sâu vào thị trường cao cấp,mở rộng buôn bán ra nước ngoài,xây đựng nâng cao bộ
máy quản lý,nâng cấp công nghệ trang thiết bị, mục tiêu quan trọng nhất là thu hồi
vốn và bắt đầu có lợi nhuận.
Định hướng phát triển trong dài hạn








Là một công ty đóng góp cho sự phát triển của xã hội và sản phẩm của công ty
được khách hàng tin dùng.
Giữ vững tăng trưởng về vốn,tái sản xuất ,doanh thu , hướng tới xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài.
Phát triển các sản phẩm mới mang lại giá trị cao
Không ngưng cải tiến kĩ thuật,đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất cao

Chât lượng sản phẩm tốt
Duy trì sự hài lòng của khách hàng đối với công ty





Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội
Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của công ty


Phần 2: kế hoạch sản xuất kinh doanh
1. Kế hoạch tiêu thụ sản xuất
1.1. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Phân đoạn thị trường
Với đặc thù về sản phẩm cũng như để phù hợp với yêu cầu và mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp công ty đã chọn sản xuất và cung cấp các sản
phẩm thời trang mặc nhà với mức giá ở tầm trung với 5 phân đoạn thị trường như
sau:
Sản phẩm giành cho lứa tuổi tư 3-5 tuổi
Sản phẩm giành cho lứa tuổi tư 6-12 tuổi
Sản phẩm giành cho lứa tuổi tư 13-17 tuổi
Sản phẩm giành cho lứa tuổi tư 18-25 tuổi
Sản phẩm giành cho lứa tuổi tư 26-45 tuổi
Giới thiệu sản phẩm cho tưng phân khúc
Theo như định hướng mục tiêu của công ty là cung cấp các sản phẩm mang
đến sự hài lòng nhất cho khách hàng do vậy công ty đã chia các phân khúc thị
trường như trên nhắm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Cụ thể là cung cấp
các sản phẩm cho tưng phân khúc vơi các đặc điểm như sau:
Với lứa tuổi tư 3-5 tuổi các sản phẩm giành cho lứa tuổi này chú trọng tới

chất liệu để tạo cho các be sự thoải mái nhất khi sử dụng sản phẩm chất liệu đáp
ứng được đặc tính sao cho phù hợp với làn da nhạy cảm của be không những vậy
các sản phẩm này được thiết kế với các kiểu dáng đa dạng, phong phú mang net
ngộ nghĩnh đáng yêu. Các be sẽ thỏa sức vui chơi và phát triển cùng với sản phẩm
của công ty Mai Hương.
Với lứa tuổi tư 6-12 tuổi đặc điểm là các be bắt đầu đi học việc sử dụng các
sản phẩm đồng phục chiếm đa phần thời gian đồng thời cũng tạo cảm giác căng
thẳng do đó để có thể tạo ra cảm giác thoải mái với những phút giây sử dụng sản
phẩm của công ty chúng tôi cung cấp các sản phẩm cho lứa tuổi này không chi đa
dạng về kiểu dáng mà còn có chất lượng cao. Các sản phẩm mang net đáng yêu
phù hợp với độ tuổi tạo cho người sử dụng sự hài lòng nhất.
Với lứa tuổi tư 13-17 tuổi đặc thù lứa tuổi teen với các thiết kế mang phong
cách trẻ trung năng động hiện đại các sản phẩm đa dạng về mẫu mã chất lượng
chúng tôi hi vọng sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong độ tuổi này tư


1.1.1.
1.1.2.

1.2.

các cô nàng tiểu thư thùy mị duyên dáng cho đến các cô nàng cá tính. Bên cạnh đó
công ty cũng nhận thiết kế các sản phẩm riêng theo yêu cầu của khách hàng.
Với lứa tuổi tư 18-25 tuổi đặc thù là sinh viên và người mới bắt đầu đi làm
sau thời gian dài làm việc và học tập trong các bộ thời trang công sở khá gò bó tâm
lí căng thẳng hiểu được điều này công ty chúng tôi sẽ cung cấp ra các sản phẩm
thời trang mặc nhà với chất lượng cao. Các sản phẩm được làm tư các chất liệu cao
cấp cùng với kiểu dáng trẻ trung năng động hi vọng sẽ tạo cho khách hàng sự thoải
mài hài lòng khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
Với lứa tuổi tư 26-45 tuổi đây là lứa tuổi người phụ nữ đã lập gia đình với áp

lực tư công việc xã hội cũng như gia đình nên khó tránh khỏi mệt mỏi căng thẳng
nhận biết được điều này công ty chúng tôi mang đến các sản phẩm chú trọng đến
chất lượng tạo sự thư giãn thoải mái cho người sử dụng song cũng rất chú trọng
đến thiết kế và kiểu dáng đem lại sự tinh tế cho sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm của công ty chúng tôi chú trọng đến cả kiểu dáng
và chất liệu với mong muốn đem đến sự thoải mái tự tin hài lòng nhất cho người sử
dụng.
Chính sách giá
Quảng cáo sản phẩm và lựa chọn kênh phân phối
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh cũng như sản phẩm công ty lựa chọn
quản cáo sản phẩm trên internet là chủ đạo. Nhận thấy đây là một kênh quảng cáo
hiệu quả chi phí không quá cao ngày nay người sử dụng internet rất nhiều có thể
quảng cáo trên facebook các trang mạng xã hội đồng thời sẽ thiết kệ một website
riêng của công ty để giới thiệu về công ty cũng như quảng cáo sản phẩm. Ngoài ra
sử dụng các kênh tạp chí báo để giới thiệu sản phẩm, đưa sản phẩm đến các hội
chợ hàng tiêu dùng.

Kế hoạch sản xuất
1.2.1.

Dự kiến sản lượng tiêu thu

Dự kiến tổng sản lượng tiêu thụ của công ty là 700000 sản phẩm/ năm
1.2.2.

Kế hoạch sản xuất tổng thể

Dự báo nhu cầu về sản xuất trong năm 2015
Tháng


Nhu cầu dự báo

Ngày sản xuất

Nhu cầu sản xuất/ngày


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng

40.000
50.000
58.000
63.000
65.000
70.000
75.000
65.000
58.000

50.000
45.000
61.000
700.000

Lứa tuổi
Xuân- hè(sản phẩm)
3-5
90000
6-12
60000
13-17
55000
18-25
95000
26-45
130000
lượng bình quân = = = 2.800 sản phẩm/ ngày
Mức

Ta có đồ thị:

22
18
21
21
22
20
22
19

20
22
21
22
250

1.819
2.778
2.762
3.000
2.955
3.500
3.410
3.422
2.900
2.273
2.143
2.905

Thu –đông(sản phẩm)
sản
60000
40000
45000
55000
70000


4000


3000

2000

1000

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Lựa chọn phương án sản xuất
Phương án 1: Doanh nghiệp sẽ sản xuất 2800 sản phẩm/ ngày
- Chi phí lưu kho: 5.000 đ/ sản phẩm
- Chi phí nhân công trong giờ: 120.000 đ/ ngày
- Chi phí nhân công ngoài giờ 20.000 đ/ giờ
- Số lượng lao động sử dụng: 500 người
Phương án 2: Doanh nghiệp sản xuất 1.700 sản phẩm/ ngày, còn lại thuê ngoài
- Chi phí nhân công trong giờ: 120.000 đ/ ngày
- Giá thành thuê ngoài/ 1 sản phẩm: 20.000 đ/sản phẩm
- Chi phí lưu kho: 5.000 đ/ sản phẩm
- Số lượng lao động sử dụng: 400 người
Phương án 3: Doanh nghiệp sản xuất 2.700 sản phẩm/ ngày, cộng làm thêm giờ
- Chi phí lưu kho: 5.000 đ/ sản phẩm
- Chi phí nhân công trong giờ: 120.000 đ/ ngày
- Số lượng lao động sử dụng: 450 người
- Định mức tiêu thụ giờ công/ 1 sản phẩm: 3 giờ/ sản phẩm
- Chi phí nhân công ngoài giờ: 20.000 đ/ giờ
Tính tổng chi phí và so sánh 3 phương án
Phương án 1


Tháng

Số ngày
sản xuất

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng

22
18
21
21
22
20
22
19
20
22
21
22
250

Sản xuất với Nhu cầu dự Biến động
mức 2.800
báo
tồn kho
sản phẩm/
hàng tháng

ngày
61.600
40.000
+21.600
50.400
50.000
+400
58.800
58.000
+800
58.800
63.000
-4.200
61.600
65.000
-3.400
56.000
70.000
-14.000
61.600
75.000
-13.400
53.200
65.000
-11.800
56.000
58.000
-2000
61.600
50.000

+11.600
58.800
45.000
+13.800
61.600
61.000
+600
700.000
700.000

Tồn kho
cuối kỳ
+21.600
+22.000
+22.800
+18.600
+15.200
+1.200
-12.200
-24.000
-26.000
-14.400
-600
0
101.400

Chi phí lưu kho = 101.400 x 5.000 = 507.000.000 đ
Chi phí nhân công trong giờ = 500 x 120.000 x 250 = 15.000.000.000 đ
Chi phí khác = 0



Tổng chi phí phương án 1 = 15.507.000.000 đ

Phương án 2
Tháng

Số ngày
sản xuất
1
2
3
4
5
6
7
8

22
18
21
21
22
20
22
19

Mức sản xuất Nhu cầu dự
1.800 sản
báo
phẩm/ ngày

39.600
40.000
32.400
50.000
37.800
58.000
37.800
63.000
39.600
65.000
36.000
70.000
39.600
75.000
34.200
65.000

Biến động
tồn kho
hàng tháng
- 400
- 17.600
- 20.200
- 27.300
- 25.200
- 34.000
- 35.400
- 30.800

Tồn kho

cuối kỳ
0
0
0
0
0
0
0
0


9
10
11
12
Tổng

20
22
21
22
250

36.000
39.600
37.800
39.600
450.000

58.000

50.000
45.000
61.000
700.000

- 22.000
- 10.400
- 7.200
- 21.400
- 250.000

0
0
0
0
0

Chi phí lưu kho = 0
Chi phí nhân công trong giờ = 400 x 120.000 x 250 = 12.000.000.000 đ
Chi phí khác ( thuê ngoài) = 250.000 x 20.000 = 5.000.000.000 đ


Tổng chi phí phương án 2 = 17.000.000.000 đ

Phương án 3
Tháng

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng

Số ngày
sản xuất
22
18
21
21
22
20
22
19
20
22
21
22
250

Mức sản xuất Nhu cầu dự Biến động
2.700 sản
báo

tồn kho
phẩm/ ngày
hàng tháng
59.400
48.600
56.700
56.700
59.400
54.000
59.400
51.300
54.000
59.400
56.700
59.400
675.000

40.000
50.000
58.000
63.000
65.000
70.000
75.000
65.000
58.000
50.000
45.000
61.000
700.000


+ 19.400
- 1.400
- 1.300
- 6.300
- 5.600
- 16.000
- 15.600
- 13.700
- 4.000
+ 9.400
+ 11.700
- 1.600
- 25.000

Huy động
làm thêm
giờ
-19.400
+ 1.400
+ 1.300
+ 6.300
+ 5.600
+ 16.000
+ 15.600
+ 13.700
+4.000
-9.400
-11.700
+1.600

25.000

Chi phí lưu kho = 0
Chi phí nhân công trong giờ = 450 x 120.000 x 250 = 13.500.000.000 đ
Chi phí khác ( làm thêm giờ) = 25.000 x 3 x 20.000 1.500.000.000 đ




Tổng chi phí phương án 3 = 15.000.000.000 đ

Bảng so sánh tổng chi phí của 3 phương án

Phương án
PA 1: Thay đổi mức dự trữ
PA 2: Thuê gia công ngoài
PA 3: Huy động làm thêm giờ

Tổng chi phí
15.507.000.000 đ
17.000.000.000 đ
15.000.000.000 đ

Vậy phương án 3 là phương án tối ưu, chọn phương án 3 làm phương án sản xuất
của doanh nghiệp.


1.2.3.

Kế hoạch chỉ đạo sản xuất

Cho mùa xuân-hè
Mùa thu đông
tháng

7

10

KH sx
tổng thể

180000

90000

KH chi
đạo sx
tháng

2

3-5 tuổi

39960

6-12 tuổi
13-17 tuôi
18-25 tuổi
26-45 tuổi


3

4

5

6

5

6

7

8

9

19980
26640

13320
300
60

1503
0
367
20


1836
0
466
20

233
10


tháng
Kế
hoạch
sản
xuất
tổng
thể
tháng
KH
chi
đạo sx
3-5
tuổi
6-12
tuổi
13-17
tuổi
18-25
tuổi
26-45
tuổi


Tháng 2

Tháng 4

280000

9

150000

10

11

12

1

5880
0

11

12

1

2


3

3150
0
3920
0

2100
0
3584
0

1920
0
6188
0

3315
0
8428
0

45150


1.2.4.

Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Công ty dự kiến sản lượng sản xuất hàng tháng xuân – hè và thu – đông của các độ
tuổi năm 2015 với ti trọng như sau:

Độ tuổi
3-5
6-12
13-17
18-25
26-45
Tổng

Hàng xuân – hè
Số lượng
Ti lệ
90.000
21%
60.000
14%
55.000
12,8%
95.000
22,1%
130.000
30,1%
430.000
100%

Hàng thu - đông
Số lượng
Ti lệ
60.000
22,2%
40.000

14,8%
45.000
16,7%
55.000
20,4%
70.000
25,9%
270.000
100%

Dự kiến 2015, sẽ hoàn thành sản phẩm vào 4 đợt chính:
Thán
g
Số
lượng

1

Hàng xuân–hè
2
3
4
280.00
0

150.00
0

5


6

7
180.00
0

Với ti lệ phần trăm như trên, ta có:
-

-

Đợt tháng 2: (280.000sp xuân hè), trong đó:
+ độ tuổi 3-5: 58.800 sp
+ độ tuổi 6-12: 39.200 sp
+ độ tuổi 13-17: 35.840 sp
+ độ tuổi 18-25: 61.880 sp
+ độ tuổi 26-45: 84.280 sp
Đợt tháng 4: (150.000sp xuân hè), trong đó:
+ độ tuổi 3-5: 31.500sp
+ độ tuổi 6-12: 21.000sp
+ độ tuổi 13-17: 55.000sp
+ độ tuổi 18-25: 33.150sp
+ độ tuổi 26-45: 45.150sp

Hàng thu – đông
8 9
10
11
90.00
0


12


-

-

Đợt tháng 7: (180.000sp thu đông), trong đó:
+ độ tuổi 3-5: 39.960sp
+ độ tuổi 6-12: 26.640sp
+ độ tuổi 13-17: 30.060sp
+ độ tuổi 18-25: 36.720sp
+ độ tuổi 26-45: 46.620sp
Đợt tháng 10: (90.000sp thu đông), trong đó:
+ độ tuổi 3-5: 19.980sp
+ độ tuổi 6-12: 13.320sp
+ độ tuổi 13-17:15.030sp
+ độ tuổi 18-25:18.360sp
+ đột uổi 26-45: 23.310sp

Vật liệu may cho 1 bộ đồ ngủ được cho như sau:
-

Vải:

Độ tuổi
3-5
6-12
13-17

18-45
-

Hàng xuân hè
0,48m
0.84m
1,02m
1,2m

Hàng thu đông
0,6m
1,05m
1,275m
1,5m

Dâychun:

Độ tuổi
Số dây chun
-

3-5
0,3m

6-12
0,4m

13-17
0,5m


18-25
0,6m

Chi: 0,01 cuộn/bộ

Để hoàn thành những lô sản phẩm trên, cần nhập khẩu vải về mất 2 tháng,
dây chun và chi đều phải mua mất 1 tháng hàng mới về tới công ty, việc may sản
phẩm mất 1 tháng, và để hoàn thành được sản phẩm cuối cùng phải mất thêm 1
tháng nữa.
Vậy ta có bảng kế hoạch nhu cầu sản xuất như sau:


Năm
Sp 3-5t
(xuân hè)
Vải(met)
chun(met)
Chi(cuộn)
Năm
Sp6-12t
(xuânhè)

Tháng
10
28.224

Tháng
12

Tháng

10

Tháng
1

2015
Tháng 2 Tháng Tháng4
(58.800sp
3
(31.500sp
)
)

15.120
17.640
588

Vải(met) 32.928
chun(met
)
Chi(cuộn)
Năm
Sp13-17t
(xuân hè)
Vải(met)
Chun(met
)
Chi(cuộn)

2014

Tháng
11

2014
Tháng
11

9.450
315

Tháng
12

Tháng
1

2015
Tháng 2 Tháng
(39.200sp
3
)

Tháng 4
(21.000sp)

17.640
15.680

8.400


392

210

2014
Tháng
Tháng Tháng
10
11
12
36.556,8
19.584
17.920

2015
Tháng
1

358,4

Tháng 2
Tháng Tháng 4
(35.840sp) 3
(19.200sp)

9.600
192

Năm
2014

2015
Sp 18-45t Tháng Tháng Tháng Tháng
Tháng 2
Tháng Tháng 4
(xuânhè)
10
11
12
1
(146.160sp)
3
(78.300sp)
Vải(met) 175.392
93.960
Chun(met
87.696
46.980
)
Chi(cuộn)
1.461,6
783



Năm
Sp 3-5 t
(thuđông
)
Vải(met)


2015
Tháng Tháng Thán
3
4
g5

chun(met
)
Chi(cuộn
)

11.98
8
399,6

23.97
6

2015
Tháng Tháng Thán
3
4
g5

chun(met
)
Chi(cuộn
)

10.65

6
266,4

Năm
Sp13-17
t
(thuđông
)
Vải(met)
chun(me
t)
Chi(cuộ
n)

2015
Tháng
3

Thán
g4

38.326,
5

Tháng Tháng7
Thán
6
(26.640sp g 8
)
13.98

6
5.328

Tháng 10
(19.980sp
)

Thán
g9

Tháng 10
(13.320sp
)

133,2

Thán Tháng 6
g5

Tháng 7
(30.060s
p)

19.163,2
5
15.03
0
300,6

Thán

g9

199,8

Năm
Sp 6-12 t
(thuđông
)
Vải(met)

27.97
2

Tháng Tháng 7
Thán
6
(39.960sp g 8
)
19.98
8
5.994

7.515
1.503

Thán Thán Tháng 10
g8
g9
(15.030s
p)



Năm
Sp18-45
t
(thuđông
)
Vải(met)

2015
Tháng
3

Thán
g4

Thán
g5

125.01
0

chun(met
)
Chi(cuộn
)

Thán
g6


Tháng 7 Thán
(83.340sp g 8
)

Thán
g9

Tháng 10
(41.670sp
)

62.50
5
50.00
4
833,4

25.002
416,7

1.2.5. Kế hoạch tiến độ sản xuất
Nhập khẩu:
Mua vải(A)= 2 tháng,
Mua dây chun (B)= 1 tháng
Mua chi(C)= 1 tháng, May(D)= 1 tháng
Hoàn thành sản phẩm(E)= 1 tháng.
Thứ tự như sau: A, B, C thực hiện trước sau đó đến D và E. Chúng ta có biểu đồ
GANTT 4 đợt như sau:



Đợt 1: Cung ứng sản phẩm ra thị trường vào tháng 2.
Công việc
10

Thời gian (tháng)
Năm 2013
11
12

Năm 2014
1

2

Thời gian (tháng)
Năm 2014
2
3

4

A
B
C
D
E
Đợt 2: Cung ứng sản phẩm ra thị trường vào tháng 4.

Năm 2013
12


1

A
B
C
D
E
2.

Đợt 3: Cung ứng sản phẩm ra ngoài thị trường vào tháng 7.

Công việc
3
A
B
C
D
E

4

Thời gian (tháng)
5

6

7



×