Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
›*š
DỰ THẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
2011 - 2020

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 5/2011

1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................4
Chương 1. MỞ ĐẦU ...............................................................................................4
1.1. Mục đích và ý nghĩa chiến lược phát triển Trường Đại Học Nông Lâm TP.
HCM..........................................................................................................................4
1.2. Hệ thống văn bản, cơ sở pháp lý........................................................................5
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................6
Chương 2. CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG ....................................................................7
2.1. Thực trạng quản lý giáo dục đại học Việt Nam .................................................7
2.2. Thực trạng giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21...............................10
2.2.1. Những thành tựu......................................................................................10
2.2.2. Những yếu kém .......................................................................................10
2.3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020.......................................11
2.3.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục .............................................11
2.3.2. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 – 2020 .....................................12
2.3.3. Các giải pháp chiến lược .........................................................................13
2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia ......................................................................13


Chương 3. BỐI CẢNH XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH .......................................................................15
3.1. Phân tích dự báo phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội và nhu cầu nguồn
lực............................................................................................................................15
3.1.1. Vai trò của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đối với phát triển kinh
tế xã hội và cung cấp nguồn nhân lực cho ngành, vùng .........................................15
3.1.2. Xu thế phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội, khoa học công nghệ liên
quan đến các hoạt động chuyên môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM..17
3.1.3. Phân tích các dự báo, định hướng chiến lược phát triển của nhà nước liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM...........20
3.1.4. Phân tích nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực chuyên
môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM .....................................................22
3.1.5. Phân tích vai trò của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM trong hệ thống

2


giáo dục đại học Việt Nam......................................................................................23
3.2. Thực trạng Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh .............................24
3.2.1. Tổng quát.................................................................................................24
3.2.2. Thực trạng đào tạo đại học và sau đại học ..............................................26
3.2.3. Thực trạng công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ....36
3.2.4. Thực trạng nguồn nhân lực......................................................................44
3.2.5. Thực trạng hợp tác trong nước và quốc tế...............................................48
3.2.6. Thực trạng cơ sở vật chất ........................................................................52
3.2.7. Thực trạng về tài chính............................................................................56
3.2.8. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng ................................................59
Chương 4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 ..........................................65
4.1. Mục tiêu xây dựng và phát triển ......................................................................65

4.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................65
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................65
4.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC ...65
4.2.1. Mục tiêu của chiến lược ..........................................................................65
4.2.2. Định hướng phát triển..............................................................................66
4.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ ..............................................................................................76
4.3.1. Mục tiêu của chiến lược .........................................................................76
4.3.2. Định hướng phát triển ............................................................................77
4.4. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ............................88
4.4.1. Mục tiêu của chiến lược ..........................................................................89
4.4.2. Các giải pháp của chiến lược...................................................................89
4.4.3. Kết quả dự kiến .......................................................................................90
4.5. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC...................................92
4.5.1. Mục tiêu của chiến lược ..........................................................................92
4.5.2. Các giải pháp của chiến lược...................................................................92
4.5.3. Kết quả dự kiến .......................................................................................93
4.6. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ..97
4.6.1. Mục tiêu của chiến lược ..........................................................................97
4.6.2. Định hướng phát triển..............................................................................97
3


4.7. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT .......................................99
4.7.1. Mục tiêu chiến lược phát triển cơ sở vật chất .........................................99
4.7.2. Căn cứ xác định quy mô cơ sở vật chất...................................................99
4.7.3. Định hướng phát triển............................................................................100
4.7.4. Quy mô phát triển cơ sở vật chất...........................................................101
4.7.5. Các giải pháp của chiến lược................................................................106
4.8. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH..................................................107

4.8.1. Mục tiêu của chiến lược ........................................................................107
4.8.2. Định hướng phát triển............................................................................107
4.8.3. Các giải pháp của chiến lược.................................................................111
4.9. CHIẾN LƯỢC QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ............................................112
4.9.1. Mục tiêu chiến lược...............................................................................112
4.9.2. Các giải pháp chiến lược .......................................................................113
4.10. CHIẾN LƯỢC VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ........................................113
4.10.1. Mục tiêu của chiến lược ......................................................................113
4.10.2. Các giải pháp của chiến lược...............................................................114
4.10.3. Kết quả dự kiến ..................................................................................115
Chương 5. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN..............................................................116
5.1. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO........................................................116
5.2. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC...........................117
5.3. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC QUẢN LÝ .....................................109
5.4. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .....................................120
5.5. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC QUỐC TẾ ......................................121
5.6. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT .........................................122
5.7. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ........................123
5.8. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG .....................124
Chương 6. KẾT LUẬN.......................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................127

4


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

Trong giai đoạn hiện đại hóa đất nước và hội nhập thế giới của nước ta,
nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng. Giáo dục và đào tạo đóng vai trò then
chốt trong công cuộc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước. Những thành tựu của giáo dục đã và
đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh
chính trị của đất nước. Tuy nhiên, để đáp ứng được các nhiệm vụ này, đòi hỏi giáo
dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật và xứng tầm thời đại.
Thực tiễn phát triển giáo dục của nước ta đã cho thấy cần phải có sự điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế của xã hội.
Mặc dù đạt được một số thành tựu cơ bản nhưng giáo dục nước ta vẫn còn
tồn tại một số nhược điểm như sau: chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới; chương trình giáo dục đại học còn chậm
đổi mới, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới; cơ sở vật chất kỹ
thuật của nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu, ...
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học
đa ngành, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tọa lạc trên khu đất rộng 118 ha,
thuộc khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
(phía Bắc) và xã Đông Hòa, huyện Dĩ An - Tỉnh Bình Dương. Tiền thân là Trường
Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc (1955), Trường Cao đẳng Nông Lâm Súc (1963),
Học viện Nông nghiệp (1972), Trường Đại học Nông nghiệp Sài gòn (thuộc Viện
Đại học Bách khoa Thủ Đức-1974), Trường Đại học Nông nghiệp 4 (1975), Trường
Đại Học Nông Lâm Nghiệp TP.HCM (1985) trên cơ sở sát nhập hai Trường Cao
đẳng Lâm nghiệp (Trảng Bom-Đồng Nai) và Trường Đại học Nông nghiệp 4 (Thủ
Đức-TP.HCM), Trường Đại học Nông Lâm (thành viên Đại học Quốc gia TP.HCM
1995), Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo (2000).
Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM thực hiện 3 nhiệm vụ chính như sau:
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học.


5


- Thực hiện các nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu với các đơn vị
trong và ngoài nước.
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến người sản xuất.
Trải qua hơn 55 năm hoạt động, Trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc về
đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp, chuyển
giao công nghệ, quan hệ quốc tế. Trường đã vinh dự được nhận Huân chương Lao
động hạng Ba (năm1985), Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2000), Huân
chương Độc lập hạng Ba (năm 2005).
Quán triệt quan điểm của Đảng “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực của quá trình phát triển” và theo tinh
thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh tiến hành xây dựng “Chiến lược phát triển Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020” với
những điều chỉnh cần thiết nhằm tạo những chuyển biến cơ bản, tích cực đối với
đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ của trường trong giai đoạn mới.
1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nghị quyết Trung Ương 2 (khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020.
Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá XII về chủ
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo Dục 2005 và tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

Luật Khoa học và Công nghệ (Số 21/2000/QH10 ngày 09/6/2000).
Nghị quyết số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính Phủ về đổi mới
cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

6


Quyết định số 412/TB-ĐHNL-VPHT của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông
lâm TP.HCM ban hành ngày 30/3/2010 về “Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
Số: 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2010 về đổi mới quản lý
giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012.
Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực hiện các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đổi mới toàn diện giáo dục đại học từ nay đến năm 2020,
nhằm đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp
trong nhà trường, từ đơn vị, bộ phận công tác (khoa/bộ môn, phòng/ban, viện, trung
tâm, tổ bộ môn) đến từng cán bộ, giảng viên và sinh viên về sự cần thiết phải đổi
mới giáo dục đại học ở các bậc học tại trường, tăng cường các biện pháp kiểm soát
chất lượng đào tạo, để tạo ra sự đổi mới toàn diện của giáo dục đào tạo trong toàn
trường giai đoạn 2010 - 2020, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng
cao hiệu quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững, đáp ứng mong mỏi của chính
các thầy cô giáo, của sinh viên, người sử dụng lao động và của sự phát triển xã hội.

7



CHƯƠNG 2

CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG

2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Sau 24 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2001 - 2010, hệ thống giáo dục đại học đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về
loại hình trường và hình thức đào tạo; bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến
chương trình, quy trình đào tạo; nguồn lực xã hội được huy động nhiều hơn và đạt
được nhiều kết quả tích cực; chất lượng đào tạo ở một số ngành, một số lĩnh vực
từng bước được cải thiện. Hệ thống giáo dục đại học đã cung cấp nguồn lao động
chủ yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh
quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về
giáo dục đại học đã được hoàn thiện đáng kể, đã có nhiều mô hình các trường đại
học, cao đẳng quản lý tốt, đào tạo chất lượng ngày càng cao, trình độ quản lý của
các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng được nâng lên một bước.
Tuy nhiên, công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các trường
chưa đổi mới đáng kể để phù hợp với các quy luật chi phối hoạt động của hệ thống
giáo dục đại học và đòi hỏi của phát triển xã hội. Phương pháp quản lý nhà nước đối
với các trường đại học, cao đẳng một mặt còn tập trung, chưa có quy chế phối hợp
với các bộ, ngành, chưa phân cấp cho chính quyền địa phương, chưa tạo đủ điều
kiện để các cơ sở đào tạo thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Mặt khác
không đủ khả năng đánh giá thực chất hoạt động và sự chấp hành luật pháp của tất
cả các trường đại học, cao đẳng, không có khả năng đánh giá chất lượng giáo dục
của toàn bộ hệ thống. Công tác quản lý ở các trường chưa phát huy được trách
nhiệm và sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh viên.
Các yếu kém về chất lượng đào tạo và hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục
đại học những năm qua bắt nguồn từ sự vi phạm các quy luật chi phối hoạt động của
hệ thống giáo dục đại học và các thiếu sót, khuyết điểm ở 5 mặt công tác sau:

* Về hoạt động sư phạm:
Các trường chưa xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo;

8


chưa xây dựng và ban hành đầy đủ chương trình khung giáo dục đại học trình độ đại
học và cao đẳng; chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng chậm được nâng cao (tỷ lệ
giảng viên có trình độ tiến sĩ thấp, chỉ xấp xỉ 10% so với tổng số giảng viên đại học,
cao đẳng trong 9 năm qua); phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá chậm được
đổi mới; thư viện các trường còn nghèo, giáo trình, tài liệu chưa đáp ứng yêu cầu cả
về số lượng và chất lượng; tỷ lệ thời gian thực hành còn ít và chất lượng thực hành
của các ngành đào tạo nói chung còn hạn chế; chưa triển khai việc sinh viên đánh
giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, giảng viên đánh giá cán bộ quản lý.
* Về hoạt động quản lý hệ thống giáo dục đại học:
Trong các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa xác định rõ
đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý toàn diện các trường đại học, cao đẳng; việc
theo dõi, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học chưa thường xuyên,
không đầy đủ, nhiều trường chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng năm về
Bộ Giáo dục và Đào tạo; các cơ chế, chính sách được ban hành chưa tạo động lực
và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục đại học; sự phân công trách
nhiệm giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ, ngành và UBND các địa phương
trong quản lý các trường đại học, cao đẳng chưa rõ; cơ sở dữ liệu để quản lý các
trường chưa đầy đủ và đồng bộ; cơ chế phối hợp giữa Ban giám hiệu, Đảng uỷ và
các Đoàn thể ở các trường chưa được quy định chính thức, rõ ràng bằng các văn bản
hành chính, vì vậy việc vận dụng còn khác nhau ở các trường; việc thành lập Hội
đồng trường theo yêu cầu của Luật Giáo dục 2005 không được triển khai ở hầu hết
các trường đại học; đội ngũ cán bộ quản lý chậm được chuẩn hoá.
* Về yêu cầu nâng cao trách nhiệm và khuyến khích sáng tạo của từng cá
nhân:

Chưa mạnh dạn chuyển chế độ biên chế sang chế độ hợp đồng có thời hạn
đối với nhà giáo tại các trường công lập theo quy định của Chính phủ; chưa thực
hiện cơ chế Hiệu trưởng quyết định trả lương cho giảng viên phù hợp với hiệu quả
đóng góp của giảng viên; công tác đánh giá cán bộ hàng năm ở các trường còn nặng
về hình thức, nể nang, kém thực chất; chưa thực hiện việc sinh viên đánh giá hoạt
động giảng dạy của giảng viên.
* Về cơ chế tài chính:
Cơ chế tài chính của giáo dục, trong đó có học phí chậm được đổi mới, bất

9


hợp lý kéo dài, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát triển quy mô gắn với yêu
cầu chất lượng ngày một cao hơn; hệ thống thang bảng lương còn mang tính bình
quân, do đó chưa khuyến khích được sự năng động, sáng tạo của đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; định mức chi phí cho đào tạo giữa các ngành, nghề còn
mang tính bình quân, không sát thực tiễn; cơ chế giao ngân sách cho các cơ sở giáo
dục còn bất hợp lý, không kiểm soát được trên diện rộng chất lượng đầu tư từ ngân
sách; chưa thực hiện công khai tài chính, công khai nguồn lực, thiếu giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước, của các Bộ chủ quản các trường và giám sát của xã hội; việc
thu hút đầu tư từ các nguồn lực xã hội cho giáo dục đại học (kể cả các trường công
lập) còn hạn chế.
* Về tiếp thu, áp dụng và phát triển tri thức mới, công nghệ mới:
Chưa có cơ chế và phương pháp giám sát tính hiện đại của tri thức và công
nghệ được giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng. Chưa có cơ chế đánh giá và
khuyến khích các trường giảng dạy và phát triển tri thức, công nghệ mới, cung cấp
các giải pháp khoa học công nghệ cho nhu cầu phát triển các địa phương, các tổ
chức, các địa bàn của đất nước. Chưa quan tâm đồng đều đến việc hình thành và
phát huy năng lực nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học. Việc quản
lý nghiên cứu khoa học của các trường đại học, cao đẳng chưa gắn kết tốt với quản

lý các trường đại học, cao đẳng.
Trong thời gian tới, trước nhu cầu đào tạo của xã hội tăng nhanh, số lượng
các trường đại học sẽ tiếp tục tăng, nếu không có các giải pháp đổi mới quản lý toàn
diện, quyết liệt, có tính đột phá thì không thể nâng cao được chất lượng đào tạo,
hiệu quả đầu tư, hiệu lực quản lý của Nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng cao của đất nước,
bảo vệ lợi ích chính đáng của người học và yêu cầu không ngừng đổi mới tri thức
để phục vụ xã hội.
Vì vậy, ngành giáo dục và đào tạo xác định năm 2010 là năm mở đầu thực
hiện đổi mới về chất quản lý giáo dục đại học trong 3 năm 2010 - 2012, coi đây là
khâu đột phá đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo dục đại học những năm tiếp theo và
cấn tập trung cao độ trí tuệ, công sức để thực hiện.
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VIỆT NAM NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ 21
2.2.1. Những thành tựu

10


- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập của xã hội.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có tiến bộ.
- Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được công nhận chuẩn quốc gia
về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và đang phổ cập trung học cơ sở.
- Công tác xã hội hóa giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã
đạt được những kết quả bước đầu.
- Công bằng xã hội trong giáo dục đã được cải thiện.
- Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến.
* Nguyên nhân của những thành tựu:
- Sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ và chính quyền
các cấp, sự quan tâm, tham gia đóng góp của các tổ chức kinh tế xã hội và toàn dân

đối với giáo dục.
- Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân thời kỳ đổi mới đã tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho phát triển giáo
dục.
- Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và
quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đào tạo.
-Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ. Nhân dân đã
không tiếc công sức và tiền bạc để đầu tư và khuyến khích động viên con em vượt
khó, chăm chỉ học tập, hỗ trợ và tạo điều kiện dạt tốt, học tốt cho nhà trường.
2.2.2. Những yếu kém
- Cơ cấu giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các cấp
học và các trình độ đào tạo, trong đó giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm
đúng mức.
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới.
- Chương trình giáo dục đại học còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng được mục
tiêu giáo dục.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ mới.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu.
11


* Nguyên nhân của những yếu kém:
- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt
đúng mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục.
- Tư duy giáo dục còn chậm đổi mới, chưa thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập.
- Những tác động khách quan làm tăng thêm yếu kém bất cập của giáo dục.

2.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
2.3.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật Giáo
dục (1998), báo cáo chính trị tại đại hội IX của Đảng (2001) và chiến lược phát triển
kinh tế chính trị xã hội giai đoạn 2001 – 2010, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày
02/11/2005 của Chính Phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển đại học
nước ta, có thể tóm tắt các nội dung chính như sau:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn
nhân lực chất lượng cao, là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
và tăng nhanh bền vững.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả
giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại,
nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới.
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu và chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo sự hợp lý về
cơ cấu trình độ, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết
hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

12


- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ

vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục;
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển xã hội.
2.3.2. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 – 2020
- Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất
lượng cho đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học, nâng tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân lên
450 vào năm 2020. Mở rộng quy mô giáo dục đại học ngoài công lập, phấn đấu đến
năm 2020 tỷ lệ sinh viên học trong các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập chiếm
khoảng 40% tổng số sinh viên trong cả nước. Đến năm 2020, có khoảng 15.000 sinh
viên nước ngoài đăng ký vào học tại các trường đại học Việt Nam.
- Chất lượng và hiệu quả của giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất
lượng giáo dục của khu vực và quốc tế.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học, sinh viên sau khi tốt nghiệp có kiến thức
hiện đại, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo,
có tư duy độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề. Đến năm 2020, có ít nhất
5% tổng số sinh viên tốt nghiệp đại học có trình độ ngang bằng sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi ở các trường đại học hàng đầu trong khối ASEAN, 80% số sinh viên tốt
nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được
các yêu cầu của công việc.
- Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục.
2.3.3. Các giải pháp chiến lược
Các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đảm bảo các định
hướng sau:
- Thể hiện rõ mục đích tạo động lực, phát huy nguồn lực và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực cho giáo dục; đồng thời có tính toàn diện và đột phá để
thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu giáo dục.
- Thể hiện tinh thần phát huy cao độ nội lực, đồng thời tăng cường hợp tác
quốc tế trong giai đoạn hội nhập.

- Xác định ưu tiên cho mỗi giai đoạn phát triển của giáo dục.
13


* Các giải pháp:
- Đổi mới quản lý giáo dục.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tái cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân và mở rộng mạng lưới cơ sở giáo
dục.
- Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục.
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm
định và đánh giá các cơ sở giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục.
- Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội và định hướng cho sự phát triển của xã hội.
- Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người học được ưu tiên.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo
và nghiên cứu.
- Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến.
2.4. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Để thực hiện các mục tiêu của chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 – 2020,
ngoài ngân sách hàng năm cho giáo dục và chương trình kiên cố hóa trường học,
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2020 bao gồm
những dự án như sau:
- Thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, duy trì kết quả xóa mù chữa
và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, củng cố kết quả học tập trung học và hỗ trợ phát
triển giáo dục thường xuyên.
- Đổi mới chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu dạy học.
- Đổi mới đánh giá và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.

- Thu hút đội ngũ trí thức Việt kiều và nước ngoài tham gia giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
- Đào tạo, bồi dưỡng học sinh, sinh viên tài năng.
- Tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức trong nhà trường.
- Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động và đào tạo theo nhu cầu
xã hội.

14


- Xây dựng các trường đại học và các khoa đạt trình độ quốc tế.
- Tăng cường năng lực giáo dục nghề nghiệp.
- Hỗ trợ giáo dục miền núi, học sinh dân tộc thiểu số, vùng có nhiều khó
khăn và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác.
- Tăng cường giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Tăng cường cơ sở vật chất trường học.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục.

15


CHƯƠNG 3

BỐI CẢNH XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

3.1. PHÂN TÍCH DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ XÃ
HỘI VÀ NHU CẦU NGUỒN LỰC
3.1.1. Vai trò của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đối với phát triển kinh

tế xã hội và cung cấp nguồn nhân lực cho ngành, vùng
Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển của trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế xã hội của các tỉnh, các vùng kinh tế lân
cận khu vực TP. Hồ Chí Minh có vai trò rất quan trọng. Các tỉnh tây Nguyên, miền
Đông Nam bộ, Nam Trung bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam là những khu vực có ảnh hưởng quyết định đến chiến lược
phát triển của Trường. Ngoài tiềm năng về nông lâm ngư nghiệp rất lớn, khu vực
này còn có một lực lượng sản xuất kinh doanh và các cơ sở kinh tế tư nhân phát
triển nhiều và mạnh nhất nước (miền Đông Nam bộ chiếm 19%; Đồng bằng sông
Cửu Long chiếm 24% so với 21% ở Đồng bằng sông Hồng). Chỉ tính riêng khu vực
miền Đông Nam bộ, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước 60,1% so với
Đồng bằng sông Cửu Long 16,5% và Đồng bằng sông Hồng 9,5%. Đối với loại
hình doanh nghiệp tư nhân, miền Đông Nam bộ cung cấp một tỷ lệ lao động cao
nhất là 26%, Đồng bằng sông Cửu Long là 23%. Nguồn nhân lực này, nếu được
quan tâm đầu tư và được phát huy đúng mức thông qua đào tạo kiến thức chuyên
môn kỹ thuật và kinh tế, nghiệp vụ quản lý, thị trường… cũng như các chính sách vĩ
mô và vi mô khác của nhà nước, chắc chắn sẽ có những đóng góp hết sức quan
trọng vào công cuộc phát triển đất nước và đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội.
Hiện tại, khu vực miền Đông Nam bộ và đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu
Long vẫn là một vùng kinh tế lãnh thổ phát triển chưa đúng mức. Ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, giá trị sản lượng công nghiệp toàn vùng chiếm tỷ trọng khá
cao trong giá trị sản lượng công nghiệp cả nước. Với vai trò chủ đạo của nông lâm
ngư nghiệp, trong những năm của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vùng đã đóng góp rất

16


tích cực trong mặt trận sản xuất lương thực của đất nước. Tuy nhiên, vẫn chưa có
những chuyển biến lớn về kinh tế xã hội cho vùng, chưa tạo được những cải thiện

đáng kể cả về đời sống vật chất và tinh thần của nhiều tầng lớp dân cư. Tỷ lệ hộ đói
nghèo của cư dân trong khu vực, đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn khá
cao. Khả năng và điều kiện hưởng thụ các dịch vụ xã hội và các phúc lợi khác còn ở
mức khá khiêm tốn, nếu không nói là quá thấp.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Đông Nam bộ và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận hữu cơ của chiến lược chung phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Mục tiêu chiến lược cho thời kỳ then chốt của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của các
vùng kinh tế trọng điểm (Bắc bộ, Trung bộ, miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long).
Trong thời kỳ 2001 – 2010, kinh tế nông lâm ngư nghiệp của khu vực miền
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long sẽ từng bước chuyển dịch cơ cấu theo
hướng công nghiệp hóa. Khu vực trọng điểm này sẽ tiếp tục giữ vai trò là nguồn
cung cấp lương thực, thực phẩm chính cho yêu cầu tiêu dùng trong nước, đảm bảo
an ninh lương thực cho quốc gia và yêu cầu xuất khẩu.
Theo quyết định số 159/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 10/10/2007, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm có TP. Hồ Chí Minh và
bảy tỉnh lân cận: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây
Ninh, Long An và Tiền Giang. Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng Tây Nguyên,
duyên hải Nam Trung Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam có vị thế kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển của đất nuớc, là đầu mối giao thương không những của
các tỉnh trong vùng mà còn đối với cả khu vực và quốc tế. Vì vậy, để chiến lược
phát triển của trường Đại học Nông Lâm đi đúng hướng, việc quan tâm nghiên cứu
tình hình vùng kinh tế trọng điểm này là hết sức cần thiết.
3.1.2. Xu thế phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội, khoa học công nghệ liên
quan đến các hoạt động chuyên môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
a. Về kinh tế xã hội
Giai đoạn 2001 - 2010, GDP tăng bình quân hàng năm 7%, giá trị sản xuất
công nghiệp tăng bình quân 10,7%, nông nghiệp 4,3%, dịch vụ 5,6%/năm, xuất


17


khẩu 28%, tỷ lệ đầu tư /GDP khoảng 30%.
Mục tiêu tổng quát của nền kinh tế Việt Nam đã được đề ra cho giai đoạn
này là: “Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả kinh tế cao và bền vững đi đôi với giải
quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời
sống của nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc
cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau”.
Tầm nhìn Việt Nam năm 2020 cũng đã xác định: “Phấn đấu đến năm 2020
biến nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Hình thành một nền kinh tế phát
triển năng động, tự chủ, đủ sức cạnh tranh, hội nhập các nước trong khu vực Đông
Nam Á và thế giới”.
b. Về khoa học công nghệ
§ Về khoa học tự nhiên và công nghệ, tầm nhìn 2020 đã chỉ rõ: “Khoa học tự
nhiên và công nghệ đạt tới trình độ trung bình của thế giới, có khả năng nắm
bắt và vận dụng được những thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ. Khoa học xã hội nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây
dựng hình thái ý thức của xã hội mới”.
§ Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã đạt được những thành tựu rực rỡ trong
lĩnh vực nông nghiệp. Từ một nước thiếu lương thực chúng ta đã trở thành nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Đạt được những thành tựu trên là nhờ
chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, đặc biệt là những đóng góp của khoa
học kỹ thuật (33%). Trong đó nổi bật là công tác di truyền chọn, tạo giống cây
trồng vật nuôi, thủy lợi hóa, phân bón và công tác bảo vệ cây trồng và vật nuôi.
§ Nhu cầu về công nghệ cao, kỹ thuật mới gia tăng nhanh. Trong nền kinh tế hội
nhập hiện nay, nền sản xuất của nước ta sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm của thế giới, do đó cần phát triển nhanh trình độ công nghệ của cả nước và
của vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

§ Để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là tiếp tục đổi
mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn để đến năm 2020 Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp, Đảng và nhà nước ta quyết định ưu tiên đầu tư phát triển
công nghệ sinh học cùng với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn là
phải phát triển một nền nông - lâm - ngư nghiệp đa dạng có năng suất, chất
lượng và giá trị hàng hóa cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
18


§ Chương trình điện khí hóa nông thôn sẽ mang đến những sự thay đổi lớn ở nông
thôn. Nhờ chương trình này, khả năng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn cũng sẽ có nhiều cơ hội phát triển nhanh, tạo nên một cơ hội mới cho việc
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
§ Yêu cầu về tự động hóa cao. Có nhiều dây chuyền sản xuất được tự động hóa
hoàn toàn hoặc tự động hóa một phần.
§ Công nghệ vật liệu mới có điều kiện phát triển mạnh. Xu thế mới hiện nay trong
lĩnh vực này là việc sản xuất các chất composite “Thân thiện với môi trường”.
Khu vực miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là nơi cung cấp
quan trọng các phụ phẩm nông nghiệp làm chất phụ gia hữu cơ cho composite.
c. Về nông nghiệp và nông thôn
§ Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến mô hình kinh tế trang trại. Nền kinh tế
trang trại đã hình thành và phát triển rất nhanh và mạnh ở các tỉnh miền Đông
Nam bộ, và đang từng bước hình thành ở một số địa bàn ít dân cư ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Câu lạc bộ Trang trại khu vực các tỉnh phía Nam đã đặt những
mối quan hệ hợp tác với nhà trường trong các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp. Sự
hợp tác này đang tiến triển khá tốt.
§ Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất hiện là một
chủ trương lớn của nhà nước. Chủ trương này sẽ đưa đến hệ quả là đa dạng hóa
và chuyên canh hóa cây trồng và vật nuôi. Các loại hoa màu và các vùng chuyên

canh hoa màu sẽ gia tăng. Thủy sản, hải sản sẽ phát triển nhanh. Do mức sống
và điều kiện sinh hoạt ngày càng cao, nhu cầu về cây cảnh, thiết kế vườn, quy
hoạch cây xanh cho đô thị sẽ tăng. Nhu cầu chế biến nông sản thực phẩm gia
tăng. Tỷ lệ nông sản thô xuất khẩu sẽ giảm nhiều, nhường chỗ cho các sản phẩm
chế biến. Cơ khí nông nghiệp liên quan đến: công nghệ sau thu hoạch, công
nghệ lạnh sẽ là những lĩnh vực đào tạo có nhiều cơ hội phát triển.
§ Hàng loạt hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ra đời sau khi ban hành luật Hợp tác
xã. Phong trào hợp tác hóa phát triển mạnh ở nhiều nơi. Tuy nhiên, khả năng
quản lý, điều hành, xây dựng và phát triển hợp tác xã thông qua các kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ… vẫn để lại những khiếm khuyết, có thể sẽ là nguyên
nhân quan trọng gây nên sự thất bại cho mô hình hợp tác rất quan trọng này.
§ Nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp của các
địa phương trong vùng rất lớn. Mối quan hệ giữa nhà trường và các địa phương
19


(từ Quảng Trị đến Cà Mau) rất chặt chẽ và tốt đẹp thông qua các hợp đồng đào
tạo liên kết, các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các khóa bồi
dưỡng huấn luyện ngắn hạn … Uy tín của nhà trường cũng đã được nâng lên rất
nhiều. Thông qua những hoạt động thiết thực và cụ thể đó, nhà trường đã khẳng
định uy tín, vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển nền nông lâm - ngư nghiệp của đất nước.
d. Về giáo dục đào tạo
§ Giáo dục - đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, kế thừa và phát triển
những giá trị của thành tựu trong nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tri thức trở thành động lực chính
của sự tăng tốc phát triển và giáo dục - đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự
thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi thành
viên trong cuộc sống.
§ Sự nghiệp giáo dục đào tạo nước ta đã tiến một số bước dài và phát triển. Đã đa
dạng hóa các loại hình trường lớp và phương thức giáo dục. Quy mô đào tạo

tăng nhanh, 95% dân cư từ 15 tuổi trở lên biết chữ, đào tạo được một lực lượng
lao động có chuyên môn kỹ thuật (khoảng 8 triệu người, chiếm 18,3% trong
tổng số 43,8 triệu lao động trong cả nước).
§ Tại các kỳ Đại hội của Đảng, báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương liên tục
khẳng định yêu cầu “Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa… Đối với
giáo dục đại học, báo cáo đã phác họa phương hướng phát triển là: mở rộng quy
mô một cách hợp lý và nâng cao chất lượng đào tạo đại học kết hợp đào tạo mới
và đào tạo lại, phát triển giáo dục và đào tạo đỉnh cao nhằm chọn lọc, xây dựng
đội ngũ chuyên gia khoa học công nghệ và văn hóa, những nhà kinh doanh giỏi,
đội ngũ công chức và cán bộ lãnh đạo, quản lý khoa học có năng lực,… Đồng
thời báo cáo cũng nhấn mạnh phương hướng nhiệm vụ: đổi mới giáo dục chuyên
nghiệp và đại học, cơ cấu lại chương trình, lựa chọn lại nội dung có tính cơ bản,
hiện đại, đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, kết hợp đào tạo với nghiên cứu,
tạo nguồn lực có đủ khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến.
§ Một trong những tiền đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc đảm bảo
nguồn nhân lực có cơ cấu, chất lượng phù hợp với yêu cầu, đủ khả năng tiếp cận
20


nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Là một trong những cơ quan đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực về khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp cho phía Nam,
Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đang đứng trước những cơ hội to lớn,
song đồng thời cũng đang đứng trước những thử thách không nhỏ.
§ Xu thế toàn cầu hóa. Về mặt kinh tế thì đang hình thành một nền kinh tế không
biên giới, nhiều công ty đa quốc gia ra đời, trong đó có khá nhiều công ty trong
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, và chiếm giữ vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế thế giới. Mối quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu giữa các nước
trên thế giới gia tăng nhanh, đặc biệt về lĩnh vực nông nghiệp, nhiều tổ chức

chính phủ và phi chính phủ đã, đang và sẽ tiếp tục mở rộng các mối quan hệ tốt
đẹp đó. Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
đánh giá cao và tặng Bằng khen về thành tích hợp tác quốc tế.
3.1.3. Phân tích các dự báo, định hướng chiến lược phát triển của nhà nước
liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
§ Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã liên tục
khẳng định: “Tiếp tục triển khai mạnh trong thực tiễn quan điểm phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; quán triệt sâu
sắc hơn nữa ở các cấp, các ngành và trong toàn xã hội về vai trò động lực của
các yếu tố văn hóa, xã hội đối với sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước…
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng đất nước ta thành một
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”.
§ Dự báo trong thời gian tới, là sự tăng tốc rất nhanh của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại và sự hình thành nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin.
Việc áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ làm thay đổi nhanh chóng
và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Những thành tựu đó đưa
đến hệ quả trực tiếp là hình thành nền kinh tế tri thức, nó làm thay đổi cơ cấu
kinh tế và lao động.
§ Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đảng và nhà nước luôn quan tâm
sâu sắc rằng giáo dục và đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là nhân tố quyết

21


định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển.
§ Xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính

nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo,
giảm bớt sự cách biệt giữa các vùng và các tầng lớp dân cư.
§ Phát triển giáo dục và đào tạo gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
§ Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân,
kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội, đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục.
§ Hội nghị đào tạo sau đại học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) tháng 5/1999 đã kết luận:
Cần khắc phục tình trạng mất cân đối về cơ cấu ngành nghề hiện nay, chú trọng
đào tạo các ngành phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa… Chú trọng tăng tỷ lệ các ngành khoa học công nghệ trong chương trình
quốc gia như: Công nghệ sinh học, Công nghệ thông tin, Công nghệ vật liệu,
Công nghệ tự động. Ngoài ra, chú ý đào tạo các ngành khoa học nông nghiệp,
khoa học tự nhiên.
§ Nếu như giai đoạn 1995-2000 được xem là giai đoạn chuẩn bị và khởi động thì
thời kỳ 2001-2010 được xem là thời kỳ then chốt của quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước. Các quan điểm và yêu cầu định hướng phát triển cho thời
kỳ này được xác định cụ thể:
-

Phát triển công nghiệp hướng mạnh về xuất khẩu.

-

Chú trọng phát triển hợp lý các ngành công nghiệp có khả năng tận dụng
nguồn tài nguyên trong nước.

-

Từng bước hoàn thiện việc phân bổ công nghiệp theo lãnh thổ, tăng cường

cho các vùng kinh tế trọng điểm, củng cố, cải tạo và xây dựng thêm nhiều
khu, cụm và điểm công nghiệp, đồng thời phát triển hợp lý trên các vùng
khác nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

§ Tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng, báo cáo nhấn mạnh: “Đổi mới giáo dục
chuyên nghiệp và đại học, cơ cấu lại chương trình, lựa chọn lại nội dung có tính
cơ bản, hiện đại, đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, kết hợp đào tạo với
nghiên cứu, tạo nguồn lực có đủ khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến”.

22


§ Với việc thực hiện các mục tiêu phát triển này, tỷ lệ người biết chữ sẽ được nâng
lên từ 89% hiện nay lên 97% vào năm 2020, tỷ lệ người lao động được đào tạo
từ 12% hiện nay lên 50% và tỷ lệ người có trình độ đại học trên 1000 dân từ 95
hiện nay lên 150 vào năm 2020.
3.1.4. Phân tích nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực chuyên
môn của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
Một trong những tiền đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc đảm bảo nguồn
nhân lực có cơ cấu, chất lượng phù hợp với yêu cầu, đủ khả năng tiếp cận nền khoa
học và công nghệ tiên tiến. Là một trong những cơ quan đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực về khoa học công nghệ và khoa học kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp cho
phía Nam, Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đang đứng trước những cơ hội to
lớn, song đồng thời cũng đang gặp những thách thức không nhỏ.
* Các cơ hội:
- Sự tăng tốc của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, nền kinh tế
tri thức và xã hội thông tin định hình trong vài thập niên tới cũng như sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra trong 20 năm đầu thế kỷ XXI đang
đề ra nhu cầu cũng như tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Chưa bao giờ nguồn

lực con người được đề cao và giáo dục đào tạo có thời cơ thuận lợi để phát triển như
hiện nay.
- Quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế, văn hóa và các hoạt động khác là một
thời cơ mới cho giáo dục đào tạo nước ta vươn lên đạt các chuẩn mực khu vực và
quốc tế, thúc đẩy Trường ta cần nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đồng thời tạo thêm nguồn lực bổ sung về thông tin, tri thức, chuyên gia, tài chính để
nâng cao trình độ giáo dục đào tạo nước nhà, rút ngắn khoảng cách với các nước
tiên tiến trên thế giới.
- Sản xuất nông nghiệp dần dần tiến theo hình thức sản xuất hiện đại, kỹ
thuật cao, tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa chất lượng cao, giá thành hạ. Đây là thị
trường sử dụng đội ngũ chuyên viên nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan với số
lượng lớn.
* Các thách thức:

23


Về phía Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, mặc dù đã đạt được nhiều
thành tích lớn và phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, song thực sự
vẫn chưa hoàn toàn theo kịp nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực cho toàn vùng.
Cũng như các trường đại học khác, đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu
của Trường còn gặp một số khó khăn nhất định cả trong công tác và đời sống.
Mặc dù nhu cầu việc làm trong các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp tăng rất
cao với nhiều loại hình kinh tế (trong và ngoài nước) với mức thu nhập khá cao,
nhưng vẫn còn một số sinh viên học nông nghiệp ra trường đã tìm cách để được làm
việc tại thành phố, thậm chí làm những công việc trái với chuyên môn đã được đào
tạo. Trong khi nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ cho các địa
phương rất lớn.
Trường Đại học Nông Lâm đang đứng trước yêu cầu đòi hỏi hết sức bức
thiết về sự phát triển cả về quy mô và đa dạng hóa các loại hình đào tạo cũng như

việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
3.1.5. Phân tích vai trò của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
có những vai trò chủ yếu sau đây:
1.

Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại
học (thạc sĩ, tiến sĩ) cho các tỉnh từ Quảng Bình đến Cà Mau. Trong những năm
sắp tới, trường tiếp tục phát triển quy mô đào tạo và đào tạo lại. Luôn chú trọng
đến yêu cầu đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý cho vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người.

2.

Không ngừng tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ giáo dục trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ từ NSNN 322 hoặc hợp tác song phương với các quốc gia trên thế giới...để
làm nòng cốt cho hoạt động 3 dạng nghiên cứu khoa học, tiếp cận với các
phương pháp và kiến thức hiện đại 5 đào tạo.

3.

Liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường đại học, viện nghiên
cứu, các sở ban ngành, địa phương… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khu
vực. Hiện tại, Trường vẫn đang tiếp tục duy trì và phát triển các dự án, các đề
tài nghiên cứu trong và ngoài nước, chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Trường được các tổ chức quốc tế giao nhiệm vụ làm điều

24



phối viên khu vực (Dự án SAREC-SIDA của Thụy Điển, đào tạo cao học Thú y
Việt - Pháp…), thạc sĩ nghề (DESS) với Pháp, đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ chăn
nuôi, đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ của trường RMIT (Australia).
4.

Đào tạo sinh viên các nước như Cambodia, Lào (Đại học); Thụy điển, Pháp,
Colombia, Đan Mạch, Hà Lan, Cambodia (sau đại học). Trong các chương
trình hợp tác quốc tế, thông qua các dự án, nhiều học viên nước ngoài đến
trường học tập, huấn luyện và thực hiện các luận án thạc sĩ, tiến sĩ. Riêng đối
với nước bạn Cambodia, Lào trường đã đào tạo hàng trăm sinh viên các ngành
khác nhau như: Kinh tế Nông Lâm, Lâm nghiệp, Nông học, Chăn nuôi Thú y,
Cơ khí Công nghệ, Thủy sản.

5.

Đã có những đóng góp đáng kể cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong
khu vực. Nhiều sản phẩm, thành tựu tiến bộ khoa học công nghệ được chuyển
giao đến nông dân và được các địa phương áp dụng rất rộng rãi, góp phần đáng
kể vào việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm ngư
nghiệp và chế biến, bảo quản, dịch vụ khác…

3.2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
3.2.1 Tổng quát
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh là trường đại học công lập đa
ngành, đa lĩnh vực có nhiệm vụ đào tạo bậc đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Nông Lâm Ngư Nghiệp và các lĩnh
vực liên quan. Từ năm 2000 trường mở rộng đào tạo sang các lĩnh vực khác như:
Công nghệ thông tin, Công nghệ môi trường, Công nghệ sinh học, Ngoại ngữ và Sư
phạm Kỹ thuật nông nghiệp, Công nghệ ôtô, Công nghệ nhiệt lạnh, Cơ điện tử,

Điều khiển tự động, Công nghệ địa chính, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản lý thị
trường bất động sản.
Từ khi thành lập vào năm 1955 cho đến hiện nay, Trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển đã nhiều lần thay đổi về cơ cấu tổ
chức, mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, nội dung đào tạo cho phù hợp với yêu
cầu qua từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiện nay Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh có 12 khoa, 03 bộ môn trực thuộc trường, 01 viện
nghiên cứu Công nghệ sinh học và môi trường, 13 trung tâm, 12 phòng ban chức
năng, 01 thư viện, hệ thống ký túc xá cho trên 3750 sinh viên, 01 Phân hiệu tại tỉnh

25


×