Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hợp tác kinh tế của việt nam với vương quốc arập xêut

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI NGỌC TÚ

HỢP TÁC KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM VỚI VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI NGỌC TÚ

HỢP TÁC KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM VỚI VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Mai Thị Thanh Xuân. Các số liệu và luận cứ được
đảm bảo trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và đúng với quy định của nhà
trường. Kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khác.
Nếu có sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Người thực hiện

Bùi Ngọc Tú


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, quý thầy cô thuộc phòng đào tạo Sau đại học đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô
giáo đã truyền đạt và giúp đỡ em có thêm kiến thức chuyên sâu về ngành
Quản trị lý kinh tế trong hai năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế
Chính trị, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS. TS.
Mai Thị Thanh Xuân, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên
cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong

nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng từ các Thầy Cô và những người
quan tâm đến đề tài để đề tài hoàn thiện và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn.

Người thực hiện

Bùi Ngọc Tú


TÓM TẮT LUẬN VĂN BẰNG TIẾNG VIỆT

1. Tên luận văn: Hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương quốc Arập Xêut
2. Tác giả: Bùi Ngọc Tú
3. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
4. Bảo vệ năm: 2015
5. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Mai Thị Thanh Xuân
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ
hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Arập Xêut, tìm ra những khó khăn trong quá trình
này và đề xuất những giải pháp chính sách nhằm khắc phục, thúc đẩy quan hệ giữa
hai nước phát triển hiệu quả hơn.
6.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau :
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế song
phương
+ Phân tích đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế Việt Nam và
Arập Xêut từ năm 2010 đến năm 2014.
+ Làm rõ khả năng mở rộng quan hệ kinh tế Việt Nam - Arập Xêut và đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ này trong thời gian tới.
7. Đóng góp mới của luận văn:

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quan hệ hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Vương quốc Arập Xêut.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Arập Xêut trên ba lĩnh vực: thương mại, đầu tư và xuất khẩu lao động trong thời
gian từ năm 2010 đến 2014. Chỉ ra những hạn chế trong hoạt động này và nguyên
nhân của nó


- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam
với Vương quốc Arập Xêut đến năm 2020.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý và học viên, sinh viên ngành quản lý kinh tế và quan hệ
kinh tế quốc tế .

Giáo viên hướng dẫn

Học viên

PGS. TS. Mai Thị Thanh Xuân

Bùi Ngọc Tú


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT………………………………………………......... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………………… iii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………………........ iii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………...... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………...... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………....... 2
4. Đóng góp của luận văn…………………………………………………………………....... 3
5. Kết cấu luận văn…………………………………………………………………………..... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUAN
HỆ HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT.................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu………………………………………………………....... 4
1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung luận
văn…………………………………………………………………………………………….. 4
1.1.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu…………………………………………… 8
1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Vương quốc Arập
Xêut……………………………………………………………………………………………. 9
1.2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản chung về quan hệ kinh tế đối ngoại……………………… 9
1.2.2 Cơ sở của việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương Quốc Arập
Xêut ………………………………………………………………………………................... 15
1.2.3 Nội dung chủ yếu của việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương
quốc Arập Xêut……………………………………………………………………………….. 24
1.2.4 Các nhân tố ảnh hướng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với
Vương quốc Arập Xêut………………………………………………………………………... 29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………...... 36
2.1 Phương pháp luận và cách tiếp cận……………………………………………………....... 36
2.1.1 Phương pháp luận……………………………………………………………………….. 36
2.1.2 Cách tiếp cận nghiên cứu………………………………………………………………... 36


2.2 Phương pháp cụ thể……………………………………………………………………….. 37
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu…………………………………………………………… 37
2.2.2 Phương pháp thống kê – so sánh………………………………………………………... 39
2.2.3 Phương pháp phân tích – tổng hợp……………………………………………………… 40
2.3 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………………….. 40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI

VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT GIAI ĐOẠN 2010-2014…………………………………...... 42
3.1 Chính sách của Nhà nước Việt Nam về quan hệ hợp tác kinh tế với Vương quốc Arập
Xêut…………………………………………………………………………………………..... 42
3.1.1 Chính sách chung……………………………………………........................................... 42
3.1.2 Các chính sách cụ thể….................................................................................................... 46
3.2 Thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương quốc Arập Xêut………….. 48
3.2.1 Quan hệ hợp tác thương mại…………………………………………………………….. 48
3.2.2 Quan hệ hợp tác đầu tư………………………………………………………………….. 56
3.2.3 Quan hệ hợp tác xuất khẩu lao động…………………………………………………….. 61
3.3 Đánh giá chung…………………………………………………………………………..... 63
3.3.1 Kết quả chủ yếu và nguyên nhân………………………………………………………... 63
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………………………... 66
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC KINH
TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT………………………………….. 73
4.1 Bối cảnh quốc tế và triển vọng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Vương quốc Arập
Xêut……………………………………………………………………………………………. 73
4.1.1 Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Vương
quốc Arập Xêut………………………………………………………………………………... 73
4.1.2. Triển vọng quan hệ hợp tác kinh tế củaViệt Nam với Vương quốc Arập Xêut đến năm
2020……………………………………………………………………………………………. 79
4.2 Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương Quốc Arập
Xêut đến năm 2020……………………………………………………………………………. 84


4.2.1 Cần có chiến lược xâm nhập thị trường Arập Xêut…………………………………….. 84
4.2.2 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực hợp tác kinh tế với Vương quốc
Arập Xêut……………………………………………………………………………………... 86
4.2.3 Đẩy mạnh xúc tiến xây dựng và ký kết thỏa thuận Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) với
Arập Xêut……………………………………………………………………………………... 87
4.2.4 Hoàn thiện hơn nữa hệ thống vận chuyển, kho bãi, công nghệ bảo quản, thủ tục xuất

nhập hàng hóa sang Arập Xêut……………………………………………………………….. 88
4.2.5 Nâng cao trình độ ngoại ngữ và sự hiểu biết về văn hóa, phong tục tập quán của Arập
Xêut cho các doanh nghiệp XNK và người lao động…………………………………………. 89
4.2.6 Đẩy mạnh công tác điều tra – nghiên cứu và thông tin – truyền thông về thị trường
Vương quốc Arập Xêut……………………………………………………………………….. 92
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….. 96


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

ASEAN

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations

2

EIA


Nam Á

United States Energy Information Cơ quan Thông tin Năng lượng
Administration

Mỹ

3

EU

European Union

Liên minh châu Âu

4

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

5

FII

Foreign Institutional Investor

Đầu tư gián tiếp nước ngoài.


6

FTA

Free Trade Agreements

Hiệp định thương mại tư do

7

GCC

Gulf Cooperation Council

Hội đồng hợp tác Vùng Vịnh

8

GDP

Gross Pomestic Product

Tổng sản phẩm trong nước

9

ILO

International Labour Organization


Tổ chức Lao động quốc tế

10

KNXNK

11

MFN

Most Favoured Nation

Đãi ngộ tối huệ quốc

12

NIEs

Newly Industrialized Economies

Các nền kinh tế công nghiệp

Kim ngạch Xuất nhập khẩu

mới
13

ODA


Official Development Assistance

14

OECD

Organisation for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development

15

OIC

Organization

of

the

kinh tế
Islamic

Conference
16

OPEC

Organization

of


RCA

Revealed Comparative Advantage/
Rate of Comparative Advantage

18

SABIC

Liên đoàn các nước Hồi giáo

Petroleum Tổ chức các nước xuất khẩu

Exporting Countries
17

Hỗ trợ phát triển chính thức

dầu lửa
Hệ số biểu thị lợi thế so sánh

Saudi Arabian Basic Industries Công ty Thương mại Công


Corporation
19

SITC


20

UN

21

UNCTAD

Standerd

nghiệp Cơ bản Arập Xêut
International

VCCI

23

VN

24

WTO

25

XNK

Phân loại hàng hóa quốc tế tiêu

Classification


chuẩn

United Nations

Liên Hợp Quốc

United

Nations

Conference

Trade and Development
22

Trade

on Hội nghị Liên hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển

Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công
and Industry

nghiệp Việt Nam

Vietnam

Việt Nam


World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới.
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1

Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của Arập Xêut và Việt Nam

49

năm 2012 phân theo nhóm hàng hóa
2

Bảng 3.2

Kim ngạch XNK giữa Việt Nam - Arập Xêut


51

3

Bảng 3.3

Nhóm các mặt hàng XNK giữa Việt Nam với Arập Xêut năm

52

2014
4

Bảng 3.4

Một số sản phẩm nông nghiệp bị từ chối nhập khẩu vào Arập

54

Xêut năm 2014
5

Bảng 3.5

Vị trí của Việt Nam trong số 50 đối tác thương mại chủ yếu

55

chính của Arập Xêut năm 2013

6

Bảng 3.6

Thứ hạng cạnh tranh toàn cầu của Arập Xêut và Việt Nam

57

năm 2009-2010 và 2011-2012
7

Bảng 3.7

Các dự án ODA của Arập Xêut tại Việt Nam, giai đoạn 2010 -

60

2015
8

Bảng 3.8

Xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Arập Xêut giai

61

đoạn 2010 – 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên hình
Thiết kế nghiên cứu của luận văn

Trang
41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vương quốc Arập Xêut (gọi tắt là Arập Xêut) là nước có nền kinh tế lớn
nhất trong khu vực các nước Vùng Vịnh. Arập Xêut sở hữu hơn 20% tổng trữ
lượng dầu mỏ của thế giới, là nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới và đóng vai
trò quyết định trong Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC).
Sự kiện giá dầu cao vào giữa năm 2008 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng doanh thu và nguồn dự trữ ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nước. Vì thế, Arập
Xêut có lượng ngoại tệ nhàn rỗi rất lớn và đang thực hiện chính sách hướng
Đông nhằm tìm thị trường đầu tư để phát triển nguồn vốn, tránh những biến
động về tài chính và phụ thuộc quá nhiều vào Mỹ và Tây Âu, trong đó Việt Nam
đang trở thành một địa chỉ thu hút sự quan tâm của nước này.
Hiện nay, Chính phủ Arập Xêut đang thực hiện đa dạng hóa nền kinh tế,
khuyến khích sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân để giảm bớt sự phụ
thuộc vào xuất khẩu dầu mỏ. Đây là thị trường có nhu cầu rất lớn và đa dạng về
chủng loại hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng, khả năng thanh toán cao (nhờ
thu nhập từ dầu mỏ). Trong khi đó, nền sản xuất tại đây lại chưa phát triển do

thiếu nguyên liệu đầu vào và lực lượng lao động tại chỗ không đáp ứng đủ nhu
cầu. Arập Xêut có nhu cầu lớn đối với một số mặt hàng Việt Nam hiện đang có
thế mạnh như: dệt may, giày dép, hải sản, đồ gỗ, hàng nông sản, linh kiện phụ
tùng xe máy, máy vi tính…
Về phía Việt Nam, trong nhiều năm qua, Đảng và Chính phủ luôn nỗ lực
trong việc phát triển và mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trên thế giới. Với
thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và lao động giá rẻ (nhưng còn thiếu vốn để
mở rộng phát triển kinh tế) Việt Nam đang cần tìm kiếm những đối tác có khả
năng hợp tác song phương để tận dụng ưu thế của họ và khắc phục của mình.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó của cả hai quốc gia, hợp tác giữa Việt
Nam và Arập Xêut đã dần có những bước tiến triển nhất định trên nhiều lĩnh vực
như khai thác dầu mỏ, tăng cường kim ngạch thương mại hai chiều, thu hút vốn
đầu tư, hợp tác về lao động…. Tuy nhiên, để tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan

1


hệ hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia trong thời gian tới, rất cần có những nghiên
cứu chuyên sâu nhằm nhận thức sâu sắc hơn về tiềm năng, đặc thù của đối tác.
Từ đó giúp cho Nhà nước Việt Nam đón đầu xu hướng, để xây dựng và điều
chỉnh những chính sách quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai
quốc gia trong những giai đoạn tiếp theo.
Chính vì những lý do đó, em chọn đề tài “Hợp tác kinh tế của Việt Nam
với Vương quốc Arập Xêut” để làm luận văn Thạc sĩ.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã và sẽ phải làm gì để thúc
đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam với Vương quốc Arập Xêut?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Arập Xêut, tìm ra những khó khăn

trong quá trình này và đề xuất những giải pháp chính sách quản lý kinh tế nhằm
khắc phục, thúc đẩy quan hệ giữa hai nước phát triển hiệu quả hơn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế song
phương.
- Phân tích đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế Việt Nam
và Arập Xêut từ năm 2010 đến năm 2014.
- Làm rõ khả năng mở rộng quan hệ kinh tế Việt Nam - Arập Xêut và đề
xuất một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy mối quan hệ này trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ kinh tế kinh tế giữa Việt Nam và Arập
Xêut và cách tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế của nhà nước Việt Nam trong
lĩnh vực này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn

2


- Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu vào 3 lĩnh vực chủ yếu là thương
mại, đầu tư và xuất khẩu lao động giữa Việt Nam và Arập Xêut.
- Phạm vi không gian: quan hệ kinh tế Việt Nam và Vương quốc Arập Xêut.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2014.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quan hệ hợp tác kinh tế
giữa Việt Nam và Vương quốc Arập Xêut.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Arập Xêut trên ba lĩnh vực: thương mại, đầu tư và xuất khẩu lao động trong thời

gian từ năm 2010 đến 2014. Chỉ ra những hạn chế trong hoạt động này và
nguyên nhân của nó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt
Nam với Vương quốc Arập Xêut đến năm 2020.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý và học viên, sinh viên ngành quản lý kinh tế và quan
hệ kinh tế quốc tế.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung về quan hệ hợp
tác kinh tế Việt Nam và Vương quốc Arập Xêut
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Vương
quốc Arập Xêut giai đoạn 2010 – 2014
Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế của
Việt Nam với Vương quốc Arập Xêut

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUAN HỆ
HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC ARẬP XÊUT
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, nhu cầu hợp tác kinh tế song phương giữa các nước ngày càng
phát triển. Điều này đặt ra các thách thức không nhỏ cho các chính phủ trong việc

quản lý và thúc đẩy lĩnh vực kinh tế quốc tế.
Có khá nhiều công trình của các nhà khoa học, với cách tiếp cận và phạm vi
khác nhau, nghiên cứu phương hướng, giải pháp phát triển hợp tác kinh tế song
phương của Việt Nam. Có thể chia như những công trình nghiên cứu trực tiếp
liên quan tới luận văn thành ba nhóm chính: (1) Nhóm các công trình nghiên cứu
về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, (2) nhóm các công trình nghiên cứu về
quan hệ kinh tế song phương của Việt Nam và nước ngoài và (3) nhóm các công
trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế Việt Nam – Arập Xêut.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung
Các công trình tiêu biểu thuộc nhóm này phải kể đến là:
- Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế, của Trung tâm kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (VAPEC) (1994), sách do Nhà xuất bản Thống Kê ấn hành.
Cuốn sách đề cập về 3 vấn đề chính gồm những vấn đề cơ bản của thương mại
quốc tế, trong đó nội dung chủ yếu lý giải những vấn đề lý luận của Thương mại
quốc tế; đổi mới kinh tế và thương mại ở các nước khu vực, với nội dung chủ
yếu xoay quanh mô hình thực tế hoạt động thương mại quốc tế của các nước
châu Á và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); và tổ chức hoạt động
xuất nhập khẩu (XNK) ở Việt Nam, với nội dung xoay quanh hoạt động XNK
của Việt Nam trong những năm cuối thập niên 1980 đến đầu thập niên 1990 và
đưa ra những kiến giải về tổ chức quản lý, các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy

4


xuất khẩu ở Việt Nam. Cuốn sách xuất bản vào giữa những năm 1990, nên hiện
nay những giá trị thực tiễn đã có phần hạn chế. Tuy nhiên, về mặt lý luận thì tài
liệu vẫn còn những giá trị nhất định để luận văn có thể tham khảo.
- Kinh tế học Quốc tế, lý thuyết và chính sách của Paul R.Krugman và
Maurice Obstfeld (1996), sách do Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành.
Cuốn sách chủ yếu tập trung giải quyết 2 vấn đề chính là lý thuyết về thương

mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế. Về lý thuyết thương mại quốc
tế, tài liệu này lý giải những lý thuyết như: lợi thế so sánh mô hình Ricardo, mô
hình Heckscher – Ohlin … với những ví dụ hết sức điển hình. Còn về chính
sách thương mại quốc tế, bằng những kiến thức thực tiễn, cuốn sách đã lý giải
những vấn đề như: công cụ thương mại quốc tế, chính sách mậu dịch ở các
nước đang phát triển, chính sách công nghiệp của các nước tiên tiến… Mặc dù,
đến nay, những giá trị về mặt thực tiễn của hoạt động thương mại quốc tế trong
tài liệu này đã lạc hậu, nhưng những giá trị về lý luận vẫn còn ghi nhận và luận
văn có thể tham khảo.
- Quan hệ kinh tế quốc tế, của Võ Thanh Thu (2012), sách do Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội ấn hành. Cuốn sách trình bày về 5 vấn đề là cơ sở lý luận và
thực tiễn của quan hệ quốc tế, liên kết kinh tế quốc tế, chính sách ngoại thương
và mậu dịch quốc tế hữu hình, thương mại dịch vụ, đầu tư quốc tế. Trong đó, có
ba nội dung nổi bật mà luận văn có thể tham khảo. Đầu tiên là vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn, với hệ thống khái niệm và những mô hình, cũng như ví dụ
xuất phát từ thực tiễn. Bên cạnh đó, thương mại dịch vụ và đầu tư quốc tế, là
hai nội dung thực tiễn gắn với hoạt động thương mại và đầu tư thực tế của Việt
Nam trong giai đoạn 2000 – 2010, cũng là hai nội dung có liên quan tới luận văn.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của Việt
Nam và nước ngoài.
Hiện cũng có khá nhiều tài liệu có thể tham khảo về vấn đề này, tiêu biểu
như:

5


- Cộng hòa dân chủ Algeria và khả năng hợp tác với Việt Nam đến 2020,
của Nguyễn Thanh Hiền (2013), sách do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành.
Cuốn sách này trình bày về 3 vấn đề chính là khái quát về đất nước Algeria,
quá trình phát triển của Algeria và khả năng hợp tác giữa Việt Nam và Algeria

đến năm 2020. Trong đó, nổi bật nhất là nội dung thứ ba, thông qua sử dụng lý
thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh giữa Việt Nam và Algeria để chỉ
ra tiềm năng hợp tác giữa nước. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động thương mại giữa hai quốc gia. Phương thức ứng dụng lý thuyết lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của cuốn sách này được luận văn tham khảo
cho trường hợp của mối quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Arập
Xêut.
- Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh
mới của Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương (2014), sách do Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội ấn hành. Cuốn sách trình bày một cách có hệ thống về 3 vấn đề
chính là cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ hợp tác song phương Việt Nam
– Ai Cập, thực trạng quan hệ hợp tác Việt Nam – Ai Cập và một số giải pháp
phát triển quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Ai Cập giai đoạn 2011 – 2020.
Trong đó, tiêu biểu là lý luận về hợp tác kinh tế song phương giữa hai quốc gia
như: nguyên tác song phương và đa phương; cấp độ của quan hệ hợp tác quốc
tế; nguyên tắc đối xử quốc gia... Đồng thời, cuốn sách cũng sử dụng lý luận về
lợi thế so sánh để chỉ ra tiềm năng và hướng phát triển giữa hai nước, từ đó đề
ra những giải pháp để nâng tầm hợp tác giữa hai quốc gia trong phần ba. Đây là
hai nội dung chính của cuốn sách mà luận văn có thể tham khảo.
- Luận văn Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam_ Hàn Quốc trong xu thế
hội nhập hiện nay, của Dương Minh Châu (2003), thuộc chương trình đào tạo
Thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Ngoại Thương. Luận văn làm sáng tỏ 3 vấn
đề chính là cơ sở lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách quan hệ kinh
tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam và Hàn Quốc từ năm 1992 đến 2003 và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy

6


phát triển kinh tế giữa hai nước. Trong đó, nội dung cơ sở lý luận của quan hệ

kinh tế quốc tế và những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế quốc tế giữa hai
quốc gia là hai vấn đề mà luận văn dùng để tham khảo.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế Việt Nam – Arập Xêut
- Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Kinh tế - chính trị Arập Xêut của Trần Mai
Trang (2007), do Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông chủ trì thực hiện.
Đây là một nghiên cứu khá cụ thể về tình hình Arập Xêut và khả năng hợp tác
giữa quốc gia này với Việt Nam trong giai đoạn 2006. Đề tài đã trình bày về
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và con người của Arập Xêut. Cùng với đó, là
thực trạng hợp tác giữa hai quốc gia trong giai đoạn những năm 2000 đến 2006
để đưa ra những giải pháp thúc đẩy quá trình hợp tác giữa hai nước. Tuy nhiên,
phần lý luận về hợp tác kinh tế song phương chưa đầy đủ, và tìm hiểu tiềm
năng hợp tác giữa hai nước thông qua lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh còn
chưa có. Cùng với đó, là sự lạc hậu về số liệu, tình hình hợp tác giữa hai quốc
gia trong giai đoạn từ 2007 đến 2015. Vì vây, những phân tích, đánh giá và giải
pháp để nâng tầm hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Arập Xêut đã không còn khả
dụng.
- Hồ sơ Thị trường Arập Xêut 2015 do Ban Quan hệ Quốc tế (2015), thuộc
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổng hợp. Hồ sơ này chủ
yếu cung cấp thông tin về tình hình đặc trưng của thị trường Arập Xêut và hoạt
động thực tiễn hợp tác giữa Việt Nam và Arập Xêut trong thời gian vừa qua, trên
các lĩnh vực như: hợp tác đầu tư, hợp tác thương mại, hợp tác trên các lĩnh vực
khác và các văn bản đã ký kết. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về hợp tác kinh tế song
phương, phân tích thực trạng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Arập Xêut và
giải pháp giúp thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa hai nước là gần như không có.
Hồ sơ cung cấp nhiều hoạt động thực tiễn hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Arập Xêut để luận văn có thể tham khảo.

7



1.1.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình trên đã nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế trên những khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu cụ thể về tình hình hợp
tác kinh tế giữa Việt Nam và Arập Xêut hiện nay là chưa nhiều. Liên quan trực
tiếp đến đề tài mà tác giả biết được thì chỉ có một số nghiên cứu Kinh tế chính trị Arập Xêut của Trần Mai Trang (2007), do Viện nghiên cứu Châu Phi và
Trung Đông chủ trì thực hiện và Hồ sơ Thị trường Arập Xêut 2015 do Ban Quan
hệ Quốc tế (2015), thuộc phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
thực hiện. Tuy nhiên, tài liệu này được hoàn thành từ năm 2007 nên nội dung
của tài liệu này hiện nay chưa được cập nhất so với thực tế phát triển của mối
quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam và Arập Xêut. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu
mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam và Arập Xêut trong giai đoạn 2005-2014
và đưa ra những giải pháp nhằm định hướng cho sự phát triển của mối quan hệ
này đến năm 2020 vẫn thực sự rất cần thiết. Các tài liệu còn lại chủ yếu phục vụ
giải quyết ba vấn đề chính: tài liệu ngoài nước thỉ chủ yếu cung cấp về tình
hình kinh tế - chính trị, chính sách ngoại giao và hợp tác kinh tế của Arập Xêut;
tài liệu cơ sở lý luận để thiết lập khung lý thuyết cho đề tài ; tài liệu cơ sở thực
tiễn thì cung cấp tình hình hợp tác của Việt Nam và tài liệu ngoài nước thỉ chủ
yếu cung cấp về tình hình kinh tế - chính trị, chính sách ngoại giao và hợp tác
kinh tế của Arập Xêut trong giai đoạn hiện nay.
Trong luận văn này sẽ phải tiếp tục giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt
Nam và Vương quốc Arập Xêut.
- Thu thập số liệu và phân tích thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt
Nam và Vương quốc Arập Xêut từ 2010 đến 2014.
- Tìm kiếm giải pháp để nâng tầm hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Vương quốc Arập Xêut trong giai đoạn 2015-2020.
1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Vương quốc Arập Xêut

8



1.2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản chung về quan hệ kinh tế đối ngoại
1.2.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Quan hệ kinh tế quốc tế: Theo tác giả Dương Minh Châu (2003, trang 5),
thì “Quan hệ kinh tế quốc tế được hiểu là tổng thể các mối quan hệ vật chất và
tài chính. Các mối quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ có liên quan đến tất các giai đoạn của quá trình tái sản xuất giữa các quốc
gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.”
Hay ngắn gọn hơn, quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể tất cả các mối quan
hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh khung lý luận của
ngành Kinh tế học Quốc tế, nghiên cứu sẽ sử dụng thêm khung lý luận của
ngành Quan hệ Quốc tế để phân loại quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế giữa các
chủ thể tham gia hợp tác kinh tế quốc tế. Có thể chia quan hệ hợp tác quốc tế
thành hai dạng: song phương và đa phương.
- Quan hệ kinh tế đối ngoại: Theo Giáo trình Kinh tế đối ngoại của Khoa
Kinh tế quốc tế (2012, trang 4) thì “Quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia
là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại
hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình
thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động quốc tế.”
Mặc dù kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế là hai khái niệm có mối quan
hệ với nhau, song không nên đồng nhất chúng với nhau. Kinh tế đối ngoại là
quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một quốc gia với bên ngoài - với nước
khác hoặc với tổ chức kinh tế quốc tế khác. Còn kinh tế quốc tế là mối quan hệ
kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng
đồng quốc tế.
- Quan hệ hợp tác kinh tế song phương: là quá trình hợp tác giữa hai quốc
gia có chủ quyền. Quá trình hợp tác song phương chủ yếu dựa trên nguyên tắc
song phương (tiếng Anh là Bilateralism). Nguyên tắc song phương là lý luận


9


điều chỉnh quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia có chủ quyền trong lĩnh vực cả hai
phía cùng quan tâm như kinh tế, chính trị, văn hóa...
Điển hình cho nguyên tắc này chính là việc xây dựng quan hệ hợp tác song
phương thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA) ký kết giữa hai quốc
gia. FTA thể hiện sự gắn kết giữa hai quốc gia vào quan hệ hợp tác song phương
bền vững, lâu dài trong lĩnh vực thương mại. Nguyên tắc song phương được
thực hiện khi hai quốc gia thừa nhận lẫn nhau là quốc gia có chủ quyền trong hệ
thống quốc tế và đồng ý thiết lập, phát triển quan hệ ngoại giao, trao đổi các đại
diện ngoại giao (đại sứ, lãnh sự...) để tạo thuận lợi cho đối thoại và hợp tác
trong lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm.
- Quan hệ hợp tác kinh tế đa phương: là quá trình hợp tác của nhiều quốc
gia (trên hai quốc gia) và dựa trên những nguyên tắc đa phương (tiếng Anh là
Muitilateralism). Nguyên tắc đa phương trong quan hệ quốc tế được áp dụng để
nghiên cứu về các động thái của nhiều quốc gia hành động cùng nhau để giải
quyết một vấn đề quốc tế cụ thể. Sự hình thành của các tổ chức quốc tế như
Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),... là minh chứng cho sự
vận dụng nguyên tắc đa phương trong quan hệ quốc tế. Trong mỗi giai đoạn lịch
sử, khu vực địa lý khác nhau lại có sự chú trọng nhất định tới nguyên tắc song
phương hay đa phương.
Quan hệ Kinh tế quốc tế được phân chia thành 5 cấp độ, trong đó có 3 cấp
độ hợp tác (hợp tác kinh tế song phương thông thường; hợp tác kinh tế chiến
lược hoặc đối tác kinh tế chiến lược; đồng minh kinh tế chiến lược) và 2 cấp độ
bất hợp tác (đối thủ cạnh tranh và kẻ thù). Cụ thể:
+ Hợp tác kinh tế song phương thông thường:
Hợp tác kinh tế song phương thông thường giữa hai quốc gia được xác
định là hình thức hợp tác thông qua thỏa thuận hợp tác kinh tế song phương mà

đại diện hai bên ký kết với mục đích chia sẻ các nguồn lực trong một lĩnh vực
kinh tế mà cả hai cung có quan tâm chung. Việc chia sẻ các nguồn lực, chẳng hạn
như chia sẻ thông tin, nhân sự, kết quả nghiên cứu,… giúp cho cả hai quốc gia

10


cùng đạt lợi ích và cùng tiến bộ. Cấp độ hợp tác kinh tế song phương này trong
giai đoạn đầu được hạn chế ở các lĩnh vực nhất định mà hai bên cùng quan tâm
và cùng có thế mạnh hợp tác. Nội dung hợp tác thông thường tập trung vào các
lĩnh vực mang tính phổ biến, không gây ảnh hưởng tiêu cực tới bên thứ ba và
kết quả đạt dược sẽ được cả hai phía tham gia kiểm nghiệm, đánh giá để cân
nhắc khả năng nâng cấp quan hệ lên cấp độ cao hơn và trong các lĩnh vực khó
khăn, phức tạp hơn.
Hình thức hợp tác kinh tế song phương thông thường mang các đặc điểm:
(1) được xác lập dựa trên các thỏa thuận mà hai bên cùng ký kết với hiệu lực
trong một thời gian nhất định, (2) mỗi thỏa thuận thông thường chỉ tập trung vào
một nội dung hợp tác cụ thể, chẳng hạn như thỏa thuận hợp tác thương mại,
thỏa thuận chuyển giao công nghệ, thỏa thuận hợp tác đầu tư, v..v..;(3) chú trọng
hơn tới các lợi ích mang tính ngắn hạn và trung hạn đem lại cho hai bên hợp
tác.
+ Hợp tác kinh tế chiến lược và đối tác kinh tế chiến lược:
Cách hiểu phổ biến hiện nay cho rằng hợp tác kinh tế chiến lược là cách
thức để hai quốc gia xác lập quan hệ hợp tác ở cấp độ cao hơn mức thông
thường và từ đó trở thanh đối tác kinh tế chiến lược của nhau. Thỏa thuận hợp
tác chiến lược thể hiện qua hiệp ước giữa các chủ thể hợp tác (quốc gia, tổ
chức, doanh nghiệp, nhóm người,vv…) mà theo đó các nguồn lực được tập trung
lại, các kỹ năng chủ yếu được cùng nhau chia sẻ. Mức độ hợp tác này cho phép
hai bên cùng hoàn thành được những mục tiêu lớn hơn rất nhiều so với khả
năng có thể đạt tới của bản thân họ khi hành động một mình.

Các đặc điểm căn bản của quan hệ hợp tác kinh tế chiến lược hay đối tác
kinh tế chiến lược bao gồm: (1) cho phép các bên tham gia giữa được chủ quyền,
đảm bảo độc lập nhưng vẫn thực hiện được các mục tiêu chung; (2) xác lập
trách nhiệm của các bên với nhau và các mục tiêu cần đạt được trong khung thời
gian xác định và có thể được điều chỉnh, gia hạn; (3) hợp tác chiến lược không
nhất theiets phải là quan hệ hợp tác giữa hai đối tác ngang bằng nhau mà có thể

11


giữa nước nhỏ- nước lớn miễn là hai bên cùng có lợi thế và những giá trị để
đưa ra hợp tác;(4) các mục tiêu đặt ra trong quan hệ đối tác chiến lược thường
không thể đạt được nếu một bên muốn hành động một mình hoặc thông qua
hình thức hợp tác thông thường.
+ Đồng minh kinh tế chiến lược:
Trong lĩnh vực quan hệ quốc tế, đồng minh chiến lược được coi là cấp độ
hợp tác cao nhất giữa hai chủ thể hợp tác quốc tế. Theo phân tích trong nghiên
cứu của Olivier (2009, trang 23-25), quan hệ đồng minh chiến lược có thể được
định nghĩa là một thỏa thuận chính thức và tình nguyện giữa hai hoặc nhiều chủ
thể hợp tác để thống nhất nguồn lực nhằm đạt tới một tập hợp các mục tiêu
chung, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các bên tham gia trong khi các bên vẫn
đảm bảo được mình là các thực thể đòi hỏi sự trao đổi, chia sẻ hoặc cùng nhau
phát triển các sản phẩm, dịch vu, công nghệ, quy trình phát triển chung. Và trong
quan hệ kinh tế quốc tế, thì đồng minh kinh tế chiến lược cũng được hiểu như
đồng minh chiến lược trong phạm trù kinh tế quốc tế. Thường thì trong các mối
quan hệ đồng minh chiến lược giữa các nước, lĩnh vực kinh tế luôn mà một
trong những mắt xích quan trọng để duy trì mối quan hệ hữu hảo này.
Theo quan điểm của các cường quốc, quan hệ đồng minh có thể giúp họ đạt
được lợi thế chiến lược trong tương quan với các đối thủ thực tế hoặc đối thủ
tiềm năng. Ví dụ, trong giai đoạn hiện nay, trước sự bành trướng về cả kinh tế

và quân sự của Trung Quốc trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, mối quan
hệ đồng minh kinh tế lâu đời giữa Mỹ và Nhật Bản ngày càng được thắt chặt về
mọi mặt. Điển hình là trong đàm phán TPP, Nhật Bản đã chính thức tham gia từ
năm 2013 để ủng hộ chủ chương của Mỹ về một khu vực thương mại tự do giữa
các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Sự hình thành liên minh
kinh tế, dưới sự tác động mạnh mẽ của Mỹ và Nhật nếu thành công trong thời
gian tới chắc chắn sẽ là tạo ra một lợi thế kinh tế riêng biệt trong việc kiểm soát
sự trỗi dậy của Trung Quốc trong khu vực.
+ Đối thủ cạnh tranh:

12


Quan hệ đối thủ cạnh tranh hình thành khi có sự xung đột về lợi ích và
mục tiêu giữa hai quốc gia. Do các lợi ích và những giá trị mà hai phía mong
muốn có được là giống nhau và gặp phải một trở ngại lớn là các lợi ích, giá trị
đó luôn luôn khan hiếm một các tương đôi nên dẫn tới kết quả là hai quốc gia
liên quan sẽ ở trong tình trạng phải cạnh tranh với nhau dể đạt tới lợi ích đó.
Tình thế tiến thoái lưỡng nan phát sinh khi một quốc gia đạt được lợi ích và
mục tiêu của mình thì đó chính là sự tổn thất của quốc gia khác. Xung đột lúc
này chính là sự bất tương thích của các bên liên quan trong mong muốn đạt tới
các mục tiêu vật chất cũng như phi vật chất của mình.
+ Kẻ thù:
Khi các xung đột về lợi ích mang tính toàn diện, liên quan đến phần lớn
các lĩnh vực có tầm quan trọng chiến lược, có ý nghĩa đặc biệt đối với quốc gia
liên quan thì lúc này quan hệ giữa hai quốc gia đã ở tình trạng xung đột cao nhất
- đó là cấp độ kẻ thù. Thực tiễn thế giới cho thấy, có nhiều lý do khiến cho các
quốc gia xung đột, đối đầu hoặc trở thành kẻ thù của nhau. Có thể kể tới xung
đột về ý thức hệ khiến cho thế giới hình thành hai khối quốc gia đối đầu nhau
trong thời kỳ Chiến tranh lạnh hoặc xung đột về chủ quyền lãnh thổ khiến cho

nhiều quốc gia trở thành kẻ thù và tham gia vào các cuộc chiến tranh toàn diện.
Các khác biệt về tôn giáo, sắc tộc,.. trong nhiều trường hợp cũng đã tạo ra quan
hệ bất hợp tác ở nhiều mức độ khác nhau, từ cạnh tranh, đối thủ đến quan hệ là
kẻ thù của nhau. Có thể lấy ví dụ điển hình về mối quan hệ đối thủ cạnh tranh
như mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan trong lĩnh vực xuất khẩu gạo. Còn
về mối quan hệ kẻ thù, thì có thể lấy ví dụ về mối quan hệ giữa Arập Xêut và
Iran trong vấn đề xuất khẩu dầu mỏ (Quang, 2014, trang 26-36).
1.2.1.2 Các hình thức chủ yếu của quan hệ kinh tế đối ngoại
Căn cứ vào lý thuyết của ngành Kinh tế học Quốc tế, có thể chia quan hệ
kinh tế quốc tế thành năm hình thức chủ yếu, gồm:
Quan hệ kinh tế quốc tế về trao đổi hàng hoá (hay còn gọi là mậu dịch quốc
tế/ thương mại quốc tế): là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia,

13


×