Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Các phương pháp hạn chế chuyển giá tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.25 KB, 46 trang )

Đề tài:
Các phương pháp hạn chế chuyển giá tại Việt Nam của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi

Lời nói đầu
l. Lý do chọn đề tài:
Trải qua khoảng thời gian hai mươi mốt năm mở cửa nền kinh tế kêu gọi đầu tư
năm 1988, Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác
nhau. Nhưng đặc biệt trong khoảng ba năm từ năm 2006 đến tháng 8 năm 2008, nguồn
vốn FDI đổ vào Việt Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và
liên tiếp lập những mốc kỷ lục mới về tổng mức vốn đầu tư. Nguồn vốn FDI đổ vào
nước ta không chỉ là tăng về số lượng các dự án mà tăng về cả qui mô và chất lượng của
các dự án. Nguồn vốn FDI phân bổ rộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phố trên khắp cả
nước, các lĩnh vực tiếp nhận vốn đầu tư cũng được mở rộng tạo điều kiện cho việc tiếp
nhận trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm cao, giải quyết
công ăn việc làm cho lao động trong nước. FDI trở thành một trong những nguồn cung
cấp vốn quan trọng cho nên kinh tế, là động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo
nên tính năng động và cạnh tranh cho thị trường.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của luồng vốn FDI đối với sự phát triển của
kinh tế và xã hội Việt Nam thì trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài đã và đang nổi lên hiện
tượng các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ kéo dài nhiều năm làm cho chính phủ Việt Nam
bị thất thu thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách; bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động khơng tốt đến cơ chế quản
lý tài chính của chính phủ trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này cũng như tác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mơ vốn FDI của
chính phủ.


Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho
chính phủ, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngồi cần phải
nhìn nhận và xem xét vấn đề một cách đúng mức. vấn đề “chuyển giá “tại các doanh


nghiệp FDI đang là vấn đề được các đại biểu quốc hội chất vấn sôi nổi trong nhiều kỳ
họp quốc hội gần đây.
Trong kỳ họp quốc hội ngày 05 tháng 10 năm 2008, Đại biểu Trần Du Lịch đã
cho biết thống kê qua cục thuế TP.HCM thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phố kê khai làm ăn thua lỗ cho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao và không ngừng mở rộng.
Các đại biểu quốc hội nêu lên lo ngại tình trạng “lỗ giả, lãi thật” ở các doanh nghiệp FDI
và cuối buổi thảo luận Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Vũ Văn Ninh cũng đã thừa nhận hiện
tượng “chuyển giá” là có, chính phủ đã cố gắng kiểm sốt “nhưng nói thực với Quốc hội
là khơng kiểm soát được”.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là một cuộc
chạy đua và cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực. Quan trọng hơn nữa là sau
khi thu hút được vốn thì quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả và phục vụ cho mục
tiêu phát triển nền đồng thời tạo ra một mội trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh. Để
thực hiện được điều này cần phải có sự quan tâm một cách đúng mức của Chính Phủ
Việt Nam, cơ quan thuế, hải quan và các ban ngành có liên quan.
Thơng qua các phương tiện truyền thơng cũng như trong quá trình học tập nghiên
cứu và trong thực tế công việc, tôi quyết định chọn đề tài: “Các phương pháp hạn chế
chuyển giá tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi” làm
luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hiện tượng chuyển
giá ngày càng phổ biến trong các doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt Nam trong thời
gian từ khi Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế đến khi Việt Nam đã chính thức là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới. Thơng qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đề
ra một số biện pháp chống chuyển giá nhằm đảm bảo ổn định phát triển kinh tế tại Việt
Nam và phù hợp với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp FDI và hiện tượng chuyển
giá của các doanh nghiệp này tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi mở của kinh tế
đến nay. Chuyển giá là một vấn đề rất nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh



nghiệp cũng như là đối với cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy trong đề tài sẽ tập trung
vào các sự kiện đã được công bố trên phương tiện truyền thơng đại chúng và trong giới
hạn tìm hiểu các ví dụ thực tế cho phép.
3. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng, bên cạnh đó kết hợp với các phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn
số liệu trong và ngoài nước nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài được áp dụng nguyên tắc khách quan,
logic trong phân tích và nhận xét.Ngồi ra, đề tài cịn áp dụng phương pháp diễn dịch,
quy nạp, so sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
4. Bố cục của đề tài
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Công ty xuyên quốc gia và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát chuyển giá của các công ty xuyên quốc gia


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠNG TY XUN QC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các cơng ty xun quốc gia đoi vói nền
kinh tế
1.1.1
Khái niệm
1.1.2
Đặc trưng của TNC
1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giả của TNC
1.2.1
Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của TNC

1.2.2
Khái niệm hoạt động chuyển giá
1.3 Các yếu tố thúc đẩy TNC chuyển giá
1.3.1
Các yếu to thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài)
1.3.2
Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong)
1.4 Các tác động của chuyển giá
1.4.1
Dưới góc độ TNC
1.4.2
Dưới góc độ các quốc gia liên quan
1.5 Kinh nghiệm chong chuyển giá tại một so quốc gia trên thế giới
1.5.1
Kinh nghiệm chong chuyển giá tại Mỹ
1.5.2
Kỉnh nghiệm chong chuyển giá tại Trung Quắc
1.5.3
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIETNAM
2.1 Môi trường pháp lỷ và tình hình thu hút von đầu tư trực tiếp (EDI) tại Việt
Nam
2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giả của các doanh nghiệp EDI trong
thòi gian qua tại Việt Nam
2.2.1
Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam
2.2.2
Tim hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam
2.2.2.1
Nâng giá trị vốn góp

2.2.2.2
Chun giá thơng qua chun giao cơng nghệ
2.2.2.3
Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường
2.2.2.4
Chuyển giá thơng qua chênh lệch thuế suất


2.2.2.5

Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng

lãi

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIẺM SOẮ T HOẠ T ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA
CÁC CÔNG TY ĐA QUÔC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TÉ QUÓC
TÉ.
3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phoi họp giữa
các quốc gia chống lại chuyển giá
3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam
3.2.1
Hồn thiện các văn bản pháp lý kiểm sốt chuyển giá
3.2.2
Ơn định kính tế vĩ mơ và ấn định đồng tiền Việt Nam
3.2.3
Cải cách thuế của Chỉnh phủ
3.2.4 Nhóm giải pháp mang tỉnh chất kỹ thuật
3.3 Một số giải pháp kiến nghị bồ sung
3.3.1
Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch

3.3.2
Xây dựng bảng tống hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành
3.3.3
Nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ của cán bộ quản lỷ khu
vực
đầu tư nước ngoài
3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ L ỤC


Chương 1: Công ty xuyên quốc gia và các hoạt động
chuyển giá
l.l: Khái niệm, mục tiêu và các tác động của cơng ty xun quốc gia đối vói nền
kỉnh tế
l.l.l: Kháỉ niệm:
Công ty xuyên quốc gia là một trong những chủ thể phi quốc gia quan trọng nhất,
là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các
cơng ty xuyên quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Cơng ty
xun quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế
của các quốc gia. Các cơng ty xun quốc gia đóng một vai trị quan trọng trong q
trình tồn cầu hóa: đó là những tố chức kinh doanh có quyền sở hữu hoặc hoạt động
kinh doanh diễn ra trên địa bàn nhiều quốc gia.
Trong kinh tế thường có sự phân biệt giữa Cơng ty quốc tế (Intemational
Corporation) với Công ty đa quốc gia (Multunational Corporation) và Cơng ty xun
quốc gia (Transnational Corporation). Trong đó, Cơng ty quốc tế là cơng ty có sự quốc tế
hóa thị trường, tức là hoạt động cả thị trường nội địa lẫn thị trường nước ngồi. Cơng ty
đa quốc gia là cơng ty quốc tế có sự quốc tế hóa nguồn vốn, tức có chủ đầu tư thuộc các
quốc tịch khác nhau. Công ty xuyên quốc gia là công ty có sự quốc tế hóa hoạt động

kinh doanh nhưng chủ đầu tư thường thuộc 1 quốc tịch.
1.1.2: Đặc trưng của TNC:
TNCs có những đặc trưng nhất định như cơng nghệ tiên tiến, trình độ quản lí
hiện đại, năng lực cạnh tranh cao, mạng lưới hoạt động rộng, lượng tài sản sở hữu lớn,
doanh thu lớn, thương hiệu mạnh... Cho đến nay, theo UNCTAD, các TNCs sở hữu tới
80% kỹ thuật mới của thế giới, 60% đầu tư quốc tế và 40% thương mại tồn cầu. Các
TNCs có những đặc điểm đặc thù về sở hữu và những đặc điểm này quyết định các đặc
trưng khác của các TNCs và tạo cho các TNCs có những lợi thế quan trọng phát sinh từ
lợi thế sở hữu so với các chủ thể khác trong giao dịch quốc tế.


Nó là một tập đồn xun quốc gia có một sự hiện diện toàn cầu thực sự lây lan
giữa các nước. Tuy nhiên, nó sẽ là quá nhiều của một đơn giản hóa để gọi một cơng ty
xun quốc gia nếu nó có một sự hiện diện ở một số nước hoặc có giao dịch bằng ngoại
tệ nhiều. Chất lượng thực sự của một công ty xuyên quốc gia rõ ràng là khả năng theo
đuổi một sự pha trộn đúng đắn của địa phương đáp ứng thông qua các tùy biến, giảm chi
phí thơng qua các tiêu chuẩn và cấu hình chuỗi giá trị tối ưu.
Ví dụ, một cơng ty với một cũng nghĩ ra mạng lưới sản xuất ở các nước khác
nhau, để làm cho nó tiền tệ trung tính 5 sẽ được nhiều hơn xuyên quốc gia trong đó xuất
khẩu từ nước nhà của mình và sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro như hợp đồng kỳ
hạn để loại bỏ nguy cơ ngoại hối. Tương tự như vậy, một công ty phát triển một mạng
lưới các hoạt động mà làm cho nó ít dễ bị tổn thương trước các rủi ro chính trị tại các thị
trường cá nhân ở nước ngoài, xuyên quốc gia sẽ được nhiều hơn một mà khơng có một
mạng lưới.Các tập đồn xuyên quốc gia kết họp các thuộc tính khác nhau mà vượt ra
ngồi tầm với của các cơng ty mà chủ yếu cạnh tranh ở thị trường trong nước của họ.
Quyền sở hũu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới
đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt động
cụ thể hằng ngày khơng hẳn hồn toàn giống nhau.
Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có
tính tồn cầu. Tuy các cơng ty xun quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật

hoạt động đặc trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh.
Và đặc biệt là về các đặc trưng sở hữu của các công ty xuyên quốc gia.
1.2: Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm chuyển giá của TNC
1.2.1: Các nghiệp vụ mua bán nôi bộ (chuyến giao nội bộ):
Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của TNC là những hoạt động mua bán qua lại
giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con của TNC với nhau. Các công
ty con của TNC hoạt động trên phạm vi của nhiều quốc gia khác nhau do đó các giao
dịch nội bộ của các TNC diễn ra rất đa dạng và phức tạp với số lượng ngày càng nhiều
và giá trị ngày càng lớn. Các hoạt động này được thực hiện thông qua các giao dịch như:
giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vơ hình;
chuyển giao nguyên vật liệu, thành phẩm, thông qua sự dịch chuyển nguồn vốn như cho
vay và đi vay nội bộ; qua việc tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và


nhân lực, qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí
cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển.
Trong thực tế, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được các nhà quản lý
của TNC định giá sao cho tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp trên bình diện tồn tập
đồn, đây chính là hành vi chuyển giá. Hành vi này không chỉ tác động lên kết quả hoạt
động của TNC mà còn tác động lên ngân sách quốc gia.
Để hạn chế hành vi chuyển giá, các quốc gia cần áp dụng nguyên tắc dựa trên
nguyên lý giá thị trường ALP (The Arm’s - Length Principie) trong việc định giá các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ nhằm đảm bảo tính cơng bằng trong thương mại.
Ngun tắc ALP chính là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng hóa và
cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ mua bán nội
bộ trong các TNC phải được thực hiện như các nghiệp vụ mua bán diễn ra giữa các bên
độc lập với nhau nhằm thể hiện được tính khách quan của quan hệ thị trường.
Định giá chuyển giao và các phương pháp định giá chuyển giao:
Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp đế xác định giá cả của
các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một TNC phù hợp với thông lệ quốc tế và được

chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của TNC đang hoạt động.
Việc định giá chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trị của các thành viên
trong các TNC, nhưng khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn giá thị trường
thì xảy ra hoạt động chuyển giá, đồng thời đây cũng là phương pháp giúp chính phủ xác
định xem các TNC có thực hiện chuyển giá hay khơng.
+) Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled Price
Method -CUP)
Nội dung: so sánh giá cả phải trả cho các hàng hoá hoặc dịch vụ được chuyển
giao trong một nghiệp vụ chuyển giao có kiểm sốt với giá cả phải trả cho các hàng hoá
và dịch vụ chuyến giao trong một nghiệp vụ chuyến giao tự do có thế so sánh được.
Cơ sở: thực hiện nguyên tắc giá thị trường (tức là dựa trên quan hệ không quen
biết).


Nếu có sự khác biệt khơng lớn lắm giữa các nghiệp vụ chuyển giao của bên có
liên kết với bên khơng liên kết, có thể làm ảnh hưởng đến giá cả giao dịch như: chất
lượng hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, điều kiện giao hàng, thời hạn chuyển giao, quan hệ
thanh tốn, có thể thực hiện phương pháp “CUP được điều chỉnh”. Phương pháp CUP có
điều chỉnh sẽ khơng thực hiện được khi có những sự khác biệt trong các nghiệp vụ
chuyển giao giữa các bên có liên kết và khơng liên kết mà việc điều chỉnh rất khó thực
hiện, hoặc khơng thực hiện được. Những sự khác biệt đó bao gồm: khác biệt về chất
lượng sản phẩm; khác biệt thị trường về mặt địa lý; khác biệt về cấp độ thị trường; khác
biệt về số lượng và loại tài sản vơ hình liên quan đến việc bán hàng
+) Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost plus method - CPM)
Phương pháp giá vốn cộng thêm chi phí dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của sản
phẩm do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm đó
cho bên liên kết.
Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy giá vốn
(hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành)

sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với chức năng hoạt động
của doanh nghiệp và điều kiện thị trường. Mức lợi nhuận này phải được tính tốn sao
cho giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản với giá thị trường
trong các nghiệp vụ mua bán chuyến giao giữa một công ty là thành viên của TNC và
một công ty độc lập hoặc là giao dịch giữa hai cơng ty hồn tồn độc lập với nhau.
Điều quan trọng là tính phần lợi nhuận tăng thêm bao nhiêu là họp lý. Phần lợi
nhuận tăng thêm này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:


Nếu cơng ty này chỉ sản xuất và thực hiện mua bán theo hợp đồng cho chỉ mỗi
công ty mẹ và không gia công cho bất cứ cơng ty nào khác thì phần lợi nhuận
tăng thêm này sẽ được tính theo một tỷ lệ trên giá vốn sao cho hợp lý.



Nếu cơng ty sản xuất ra sản phẩm vừa bán cho công ty mẹ và công ty độc lập
khác thì phần lợi nhuận tăng thêm sẽ được phân bố theo tỷ lệ tổng vốn tham gia
vào q trình sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, cịn phải so sánh giá cả hàng hóa
dịch vụ trong nghiệp vụ mua bán nội bộ và nghiệp vụ mua bán với công ty độc
lập




Thêm vào đó, một số yếu tố như chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh sẽ
kéo theo một số các chi phí kèm theo sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi gộp .



Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như các ràng buộc giao hàng về thời gian, số

lượng và chất lượng sản phẩm, luu kho, lưu bãi...

Phương pháp này thường được áp dụng trong một số trường hợp sau:
Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên kết,
gia công chế biến và phân phối…
Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm hoặc thực hiện các thỏa
thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đàu ra.
Giao dịch cung cấp dịch vụ các bên liên kết.
+) Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method-RPM)
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản
phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ
bên liên kết.
Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra
của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác
được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan, chi
phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định bằng giá
trị chênh lệch giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm mua vào chia cho
(:) giá bán ra (doanh thu thuần). Trường hợp doanh nghiệp có chức năng là đại lý phân
phối khơng có quyền sở hữu sản phẩm và được hưởng hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thì tỷ lệ đó được coi là tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần).
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh
thu thuần) như:


Các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp (ví dụ: đại lý phân phối
độc quyền, thực hiện các chưong trình quảng cáo, khuyến mại, bảo hành...);





Chủng loại, quy mơ, khối lượng, thời gian quay vịng của sản phẩm mua
vào để bán lại và tính chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ:
bán bn, bán lẻ, ...);



Phương pháp hạch tốn kế tốn (tức là phải đảm bảo các yếu tố cấu thành lợi
nhuận gộp và doanh thu của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập là tương
đương nhau hoặc cùng được áp dụng chung các chuẩn mực kế toán)

+)Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM)
Phương pháp PSM được sử dụng trong những trường hợp, các TNC có mối liên
kết mua bán qua lại quá chặt chẽ, các giao dịch với khối lượng lớn và phức tạp (với
những trường hợp này, các phương pháp như CUP, RPM tỏ ra không hiệu quả).
Phương pháp này dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết, tổng
hợp của nhiều thành viên trong TNC thực hiện, sau đó thực hiện tính tốn lợi nhuận
cho từng thành viên tham gia liên kết giống như cách các bên giao dịch độc lập phân
chia lợi nhuận trong những điều kiện tương đương.
Các giao dịch tổng hợp thường là các giao dịch đặc thù, duy nhất bao gồm nhiều
giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ về các đặc tính sản phẩm.
Trong thực tế phương pháp chiết tách lợi nhuận thường được áp dụng cho các
trường hợp các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triến sản phẩm mới hoặc
phát triển sản phẩm là tài sản vơ hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản
xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành
phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sỡ hữu hoặc quyền sỡ hữu trí
tuệ duy nhất.
+)Phương pháp so sánh lợi nhuận (Comparable profít method - CPM)

Phương pháp so sánh lợi nhuận là phương pháp mở rộng của phương pháp giá
bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi.Phương pháp này dựa vào tỷ suất sinh lời của
sản phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn đế so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất
sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao
dịch tương đương nhau. Phương pháp này không cho ra kết quả về giá mà tính ra được
thu nhập huần trước thuế là cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và được áp
dụng với một trong các điều kiện sau:
•Khơng có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập
và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời;


•Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời nhưng các
khác biệt này đã được loại trù’ bằng cách xác định giá trị bằng tiền của các khác biệt
trọng yếu đó đế điều chỉnh, tuỳ theo từng trường hợp cụ thế có thể tăng hoặc giảm giá trị
nhằm loại trừ các khác biệt trọng yếu đó.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời như:
•Các yếu tố về tài sản, vốn và chi phí sử dụng cho việc thực hiện chức năng
chính của doanh nghiệp (ví dụ: sản xuất, chế biến trên cơ sở sử dụng máy móc do doanh
nghiệp đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao hơn so với việc sản xuất, chế biến trên cơ
sở sử dụng máy móc do cơ sở khác cho thuê để gia cơng);
•Tính chất ngành nghề hoạt động, nhóm sản phẩm và cơng đoạn sản xuất hoặc
tiêu thụ (ví dụ: thành phẩm được làm từ nguyên vật liệu thô hoặc từ bán thành phẩm);
•Phương pháp hạch tốn kế tốn và cơ cấu chi phí của sản phẩm (ví dụ: sản
phẩm đang trong giai đoạn khấu hao nhanh so với khấu hao thông thường).
+)Phương pháp chuyển giao lợi nhuận ròng (Transactional Net Margin MethodTNMM)
Theo phương pháp này thì lợi nhuận thu được từ các bên liên kết sau khi đã trừ
đi các định phí và biến phí liên quan, được xem xét theo tỷ lệ phần trăm của một khoản
mục cơ sở nào đó, ví dụ là doanh số bán hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trị
tài sản... thích hợp nhất là khi lợi nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các hoạt
động giao dịch độc lập khác có thể so sánh được của cùng cơng ty mà chúng ta đang đề

cập đến.
Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với
cơng ty con của TNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyến giao có thể
so sánh được của hai cơng ty khơng liên kết khác làm cơ sở. Trong một số trường hợp
cần phải áp dụng các điều chỉnh mang tính định lượng cho các khác biệt về mặt vật chất
giữa các chuyển giao liên kết và các chuyến giao độc lập. Do phương pháp này tập trung
vào phân tích lợi nhuận phát sinh từng nghiệp vụ chuyển giao một cách riêng lẻ, nên
phương pháp này sẽ bị gặp khó khăn khi các nghiệp vụ phát sinh có mối quan hệ ràng
buộc chặt chẽ với nhau. Các chuyển giao mang tính chất đa dạng và phức tạp sẽ khó tìm
được các giao dịch tương ứng để có thể so sánh được.


1.2.2: Khái niệm hoạt động chuyển giá:
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài
sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đồn qua biên giới khơng theo giá
thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các cơng ty xun quốc gia (Train Nations
Company) trên tồn cầu.
Các hình thức chuyển giá:
+)Tùy vào hồn cảnh kinh doanh khác nhau mà các TNC sử dụng các biện pháp khác
nhau đế thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi tồn cầu.
a. Chuyển giá thơng qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp
của bên phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định
liên quan đến hoạt dộng của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được chia sẽ tăng.
Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn.
Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngồi thì việc nâng tài sản góp vốn sẽ
giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức
khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:
• Nhanh hồn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.



Giảm mức thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư

b. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu...(tài sản vơ
hình) Việc định giá chính xác được tài sản vơ hình của các nhà đầu tư hết sức
khó, lợi dụng việc này mà các TNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương
hiệu, cơng thức pha chế, chuyển giao cơng nghệ... nhằm tăng phần góp vốn của
mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vơ hình có xuất trình gay
chứng nhận của cơng ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy
chứng nhận này rất khó kiểm định.
c. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ cơng ty mẹ ở nước ngồi, hoặc từ công ty đối tác
trong liên doanh với giá cao .
Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngồi thơng qua việc thanh tốn
tiền hàng nhập khẩu.Ngồi ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản
xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm.
d. Chuyển giá thơng qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý


Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác
liên doanh cịn bị ép nhận chun gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp.Chi phí
này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu.
Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra cịn phải
trả một khoản tiền lớn cho cơng ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số trường
hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực
cũng là công ty con của cùng một tập đoàn.
Một số trường hợp cịn thực hiện chuyển giá thơng qua hình thức đào tạo ở nước ngồi:
cử chun viên, cơng nhân sang học tập, thực tập tại cơng ty mẹ với chi phí cao.
Một hình thức chuyển giá của cơng ty có vón FDI là trả lương, chi phí cho chuyên gia tư
vấn được gởi đến từ cơng ty mẹ.Loại hình tư ván này rất khó xác định số lượng và chất
lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thựchiện

hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí
dịch vụ tư vấn.
e. Thực hiện chuyển giá thơng qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Khi thuế nhập khẩu cao thì cơng ty mẹ bán ngun liệu, hàng hóa với giá thấp nhằm
tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng cường hoạt
động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao đế bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm
với giá thấp.Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì cơng ty ký hợp đồng
nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế.
f. Chuyển giá thơng qua hình thức tài trợ bàng nghiệp vụ vay từ cơng ty mẹ
Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất họp lý như dùng
nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn mà
không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đấy chi phí hoạt động tài chính lên cao như
chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay... và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới
dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau.
g. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn .
Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trị người trung gian giữa cơng ty mẹ và các cơng ty
con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ cơng ty nơi sản xuất hàng hóa qua
trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho cơng ty phân phối
bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại
ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng trên thực tế, hàng


hóa được chuyển giao trực tiếp từ cơng ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà
không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược
phẩm.
1.3: Các yếu tố thúc đẩy TNC chuyển giá:
1.3.1: Các yếu tố bên trong:
Trong một số trường hợp khi TNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai
lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi phí quảng cáo,
quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của TNC tại chính quốc hay

của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, để có một hình ảnh đẹp về
tình hình tài chính trước các cố đơng và các bên hữu quan khác, thì chuyển giá là một
giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên.
Chuyển giá giúp các TNC chia sẽ việc thua lỗ với các thành viên, nhị' vậy các khoản
thuế phải nộp giảm xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo
vi phạm pháp luật các quốc gia.
Chiếm lĩnh được thị trường là một trong những tham vọng của các TNC.Nhưng để làm
được điều đó, TNC phải đánh bật được các đối thủ của mình, đồng thời chiếm tồn bộ
quyền kiểm sốt và quyền sở hữu cơng ty.TNC thực hiện việc này bằng cách tăng cường
các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai đoạn mới thâm nhập thị trường,
làm cho TNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn lực tài chính dồi dào của mình, các
TNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp để kéo dài tình trạng thua lỗ nhằm
chiếm lấy quyền kiểm sốt và quyền quản lý cơng ty. Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra
khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm tồn bộ quyền kiểm sốt cũng như sở hữu công
ty.Sau khi chiếm lĩnh được thị trường, các TNC thực hiện nâng giá sản phẩm để bù đắp
cho phần lồ lúc trước.Tình trạng này thường thấy ở các nước đang phát triến như Việt
Nam, khi mà trình độ quản lý còn nhiều yếu kém.
Lợi dụng các đặc quyền, ưu đãi mà các quốc gia đưa ra trong chính sách kêu gọi đầu tư
của nước mình, TNC xem cơng ty con đặt tại các quốc gia này như một nơi tập trung
toàn bộ lợi nhuận của TNC, thực hiện hành vi chuyển giá đế lại hậu quả xấu cho nước
tiếp nhận đầu tư.
Ngồi ra, các TNC cịn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi giao dịch
các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong
các ngành cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, dầu khí, y dược ...


1.3.2: Các yếu tố bên ngoài:
Thuế: Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, các TNC ln tìm kiếm một lợi thế từ
thuế suất thuế TNDN của các quốc gia có mức thuế suất khác nhau bằng các hành vi
chuyển giá. Các thủ thuật thường sử dụng là nâng giá mua đầu vào các nguyên vật liệu,

hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các cơng ty con đóng tại các quốc
gia có thuế suất thuế TNDN cao. Nhờ vậy, các TNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ
quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sang quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp, như
thế các TNC đã thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nói tóm lại, sự
khác biệt về thuế suất thuế TNDN là động cơ lớn thúc đấy chuyển giá.
Tỷ giá: • Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, TNC rút vốn đầu tư ở quốc
gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc
này ngoài lợi nhuận thu được, TNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự
biến động có lợi về tỷ giá.
•Với mục tiêu giảm rủi ro về tỷ giá, TNC sẽ thanh toán những khoản công nợ sớm nếu
họ dự báo rằng đồng tiền mà quốc gia họ đầu tư sẽ mất giá trong tương lai.
Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên
doanh liên kết, TNC định giá thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ đẻ nắm quyền
quản lý.
Lạm phát: TNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số
vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá.
Tình hình kinh tế - chính trị: TNC sẽ thực hiện chuyển giá đế chống lại các tác động bất
lợi của các chính sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm
giảm các khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
1.4: Các tác động của chuyển giá:
1.4.1: Dưới góc độ của TNC: a) Tác động tích cực:
Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu tư...) tạo điều
kiện cho các TNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiếu trách nhiệm ở quốc gia TNC
đang đầu tư.
Thực hiện chuyển giá, các TNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh chóng có
được dịng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.


Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các TNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở các nước
đang đầu tư.

Tránh khỏi các rủi ro trong nghiên cứu sản phẩm, giảm chi phí về rủi ro thị trường tiêu
thụ và các yếu tố đầu vào


Neu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các TNC phải chịu một khoản phạt
rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh huởng nghiêm trọng trên
thuơng tnrờng quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở
những nước TNC đi đầu tư sau đó.
1.4.2: Dưới góc độ của các quốc gia liên quan:
b) Tác động tiêu
a. Dưới góc độ các quốc gia tiếp nhận dịng vốn đầu tư
Tác động tích cực: Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức
thuế thu nhập thấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn.
Tác động tiêu cực:


Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi do
việc thực hiện hành vi chuyển giá của các TNC làm các luồng vốn chảy vào
nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu quả là tạo
ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các thời kì khác
nhau.



Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là người được hưởng
lợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ phải đương
đầu với các khó khăn tài chính khi các TNC thối vốn do các thu nhập không
bền vững trước đây trong ngắn hạn khơng phản ánh chính xác sức mạnh của nền
kinh tế.


•Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túng thị trường, chính phủ các nước tiếp
nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ
mơ và khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển.
•Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch kinh tế của
các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu khơng kiểm sốt tốt sè dễ dẫn tới lệ thuộc
vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể dẫn tới lệ thuộc về chính trị


b. Dưói góc độ các quốc gia xuất khẩu đầu tư
Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân
thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các cơng ty mẹ tốt hơn về
hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế
hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư.
Tác động tiêu cực: b) Tác động tiêu


Neu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính quốc,
sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch thuế của
nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế.



Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó khăn
nhất định do việc các dịng vốn đầu tư dịch chuyển khơng theo ý muốn quản lý
của chính phủ.

1.5 Kỉnh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới
1.5.1
Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ a.Thực trạng
Theo một cáo buộc mới đây của Mỹ, hầu hết các cơng ty nước ngồi hoạt động kinh

doanh tại Mỹ đều không nộp thuế thu nhập liên bang. Từ năm 1998 tới 2005, khoảng
2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh tại Mỹ
cũng trốn thuế TNDN. Cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS) đã cáo buộc ràng tống doanh thu
của các cơng ty này lên tới hàng nghìn tỷ đơ la, nhưng các cơng ty nước ngồi đã lấy
một lượng lớn doanh thu từ các công ty con tại Mỹ và đã tránh được một khoản tiền thuế
lên đến 8 tỷ USD mỗi năm.
Trong những bằng chứng trình cho úy Ban Tài Chính Hoa Kỳ, úy viên IRS cho
rằng: những người nộp thuế đã chuyển những khoản lợi nhuận quan trọng ra
nước ngoài bằng các thao tác về giá chuyển nhượng giữa các bên liên quan. Do
đó, thu nhập của một nhóm ngành kinh tế thường được sinh ra ở những nơi có
mức thuế suất thấp hay những nơi pháp luật không quy định về thuế chặt chẽ
hơn là ở Mỹ, làm giảm trách nhiệm pháp lý về


huế thu nhập của các doanh nghiệp nước ngoài... Trong đó các ngành kỹ thuật cơng nghệ
cao và dược phẩm đang chuyến lợi nhuận ra nước ngồi thơng qua nhiều điều khoản liên
quan đến việc định giá chuyến giao các tài sản vơ hình cho các bên liên quan. Thỏa thuận
phân chia chi phí (Cost-sharing agreement) là phưong pháp được dùng cho hoạt động này.
Nói cách khác đó là sự chuyển dịch khơng đúng thu nhập ra nước ngồi, vấn đề chuyển
giao vơ hình và chuyển giá đã dẫn đến những thử thách quan trọng trong việc tuân thủ luật
thuế của các tập đoàn đa quốc gia. Mức độ vi phạm vấn đề này ngày càng tăng. (Eversen
2006)
Hoạt động chống chuyển giá tác động trực tiếp tới tất cả các quốc gia, và gần như luôn
tồn tại ngầm trong môi trường hoạt động kinh tế quốc tế.Hoạt động này chỉ được biết đến
khi các cơ quan thuế của các quốc gia phát hiện và thực hiện những hình phạt nghiêm
khắc đối với các TNC thì mới được cơng bố rộng rãi ra công chúng.
Cục thuế Hoa Kỳ đã xem xét chính sách giá chuyển nhượng của cơng ty dược phẩm
tồn cầu, GlaxoSmithKline, đã cho thấy rằng tỷ lệ công ty chi trả cho dịch vụ marketing
mà chi nhánh của nó tại Mỹ đã cung cấp từ năm 1989 đến 1996 thì quá thấp, và vì vậy đã
làm giảm bớt thu nhập của Glaxo và tránh được một khoản thuế khoảng 5,2 tỷ USD

(Daily Telegraph, 8 January 2004). Sau 17 năm kiện tụng và đàm phán, Glaxo giải quyết
tranh chấp bằng cách chi trả 3,4 tỷ USD (Cơ quan thuế nội địa của Mỹ công bố,
11/9/2006; tờ The Time, 12/9/2006). Tuy nhiên, cơng ty này cịn liên quan đến một vụ
tranh chấp 1,9 tỷ USD khác (theo tờ báo Wall Street, 23/5/2009). Cơ quan thuế Hoa Kỳ
cũng được đề nghị xem xét hành vi chuyển giá của một số tập đoàn lớn khác như Home
Depot, Limited Brands Inc., Kmart Corp., Gap Inc., Sherwin-Williams Inc., Tyson Foods
Inc., Circuit City Stores Inc., Stanley Works, Staples Inc., and Burger King Corp (Wall
Street Journal, 9/8/2002). Họ cũng kiện những công ty như Shell, Mobil Oil, Oxy USA,
Chevron, Conoco, BP Amoco, Texaco, Pennzoil, UPRC, Sun Oil, Kerr-McGee, và Exxon
vì được cho là giá bán năng lượng dưới mức giá cơ bản của thị trường và phải hoàn trả
400 triệu USD.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của TNC rất đa dạng. Các nghiệp vụ mua
bán diễn ra với khối lượng lớn và độ phức tạp cao, vi vậy mà tiếp cận các nghiệp vụ nào
có chứa đựng hành vi chuyển giá là rất khó.Tương tự rất khó xác
định lợi nhuận nào được tạo ra trên đất Mỹ và lợi nhuận nào được tạo ra bên ngồi một
cách chính xác. Do đặc điểm thuế suất thuế TNDN của Mỹ năm 2009 là 40%, khá cao so


với một số nước nên TNC có xu hướng chuyến lợi nhuận ra nước ngồi vì họ cho rằng
thuế suất tại Mỹ cao và chính phủ khơng xem xét hết các chi phí của họ.
b. Mỹ chống chuyền giá như thế nào?
Hoạt động chuyển giá ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp hơn, ngay cả các quốc gia
có nền kinh tế mạnh và bề dày lịch sử kinh nghiệm quản lý thì cũng phải đương đầu với
hoạt động chuyển giá diễn ra tùng ngày trong nền kinh tế. Nen kinh tế Mỹ là nền kinh tế
lớn nhất thế giới, có kinh nghiệm quản lý kinh tế cũng như pháp luật về kinh tế tiến bộ so
với các quốc gia phát triển khác nhưng Mỹ cũng không là quốc gia ngoại lệ trong trường
hợp này.
Tháng 5/1992 ủy ban ngân sách quốc hội Mỹ đã báo cáo trước thượng nghị viện về sự
gia tăng mạnh mẽ hoạt động chuyển giá của TNC là một trong những nguyên nhân gây ra
sự giảm thuế TNDN.

Một trong những đạo luật chống chuyển giá cơ bản và đầy đủ là IRS Sec 482. Đạo luật
này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơ sở cho thực hiện định giá chuyển
giao giữa các TNC với nhau nhưng đồng thời cố vũ cho việc vận dụng phương pháp định
giá chuyển giao trên cơ sở chiết tách lợi nhuận. Pháp luật của Mỹ quy định là phần thu
nhập được tạo ra trên lãnh thổ của Mỹ thì phải nộp thuế thu nhập cho dù là cơng ty xun
quốc gia này có thuộc quyền sở hữu của Mỹ hay không. Các công ty này không được né
tránh nộp thuế thu nhập cho phần thu nhập phát sinh trên đất Mỹ bằng cách chuyển lợi
nhuận ra nước ngồi thơng qua hành vi chuyển giá hay chuyển dịch hoạt động đầu tư vào
các quốc gia có thuế suất thấp.
1.5.2
Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc :
• Nghĩa vụ nộp thuế ở Trung Quốc không được hợp nhất, nếu một tập đồn kinh tế có
các chi nhánh tại các tỉnh thành khác nhau của Trung Quốc sẽ chịu thanh tra về
thuế chống chuyển giá nhiều lần.
• Một điểm khác nữa là, khi cơ quan thuế của tỉnh này chấp nhận một vấn đề nào đó
về thuế thì chưa chắc cơ quan thuế ở địa phương khác chấp nhận. Điều này khác
hoàntoàn nếu các tập đoàn kinh tế có nhiều chi nhánh tại Mỹ, các vấn đề về thuế
được cơ quanthuế tiểu bang chấp nhận thì xem như là được chấp nhận tại các tiểu
bang khác.
• Neu bị xá định là có hành vi chuyển giá tại cơng ty, thì các điều chỉnh về định
giáchuyển giao do cơ quan thuế Trung Quốc đưa ra sẽ được áp đặt cho tất cả các
loại thuế cóliên quan như: thuế TNDN, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu... Trong
khi tại Mỹ chỉ ápđặt tính lại thuế TNDN mà thơi.


• Tại Mỹ, các chỉ số về mức nâng giá hợp lý do cơ quan thuế lập nên dựa trên các
nguồn thông tin đại chúng và mọi người đều biết. Nhưng tại Trung Quốc thì cơ
quan thuế Trung Quốc xây dựng các nguồn dữ liệu từ việc so sánh bí mật.
Nội dung của luật Pháp luật mới về quy định giá chuyến nhượng có hiệu lực từ 1/1/2008,
Trung Quốc sẽ thực hiện áp dụng các quy định về giá chuyển giao khi các bên có quan hệ

như sau:
• Một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ 25% trở lên cổ phần của doanh
nghiệp khác.
• Một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ 25% trở lên số cổ phần trong cả hai
doanh nghiệp.
• Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn với khoản vốn
vay vượt quá 50% vốn của doanh nghiệp, hoặc 10% trở lên tổng số các khoản nợ
của
doanh nghiệp.
• Một doanh nghiệp chỉ định hơn một nửa số quản lý cấp cao của một doanh nghiệp
khác (bao gồm Hội đồng quản trị và tổng giám đốc), Hoặc hơn một nửa của cấp
quản lý doanh nghiệp (bao gồm Hội đồng quản trị và các tổng giám đốc) cũng
phục vụ như là
quản lý cao cấp tại doanh nghiệp khác.
• Một doanh nghiệp có việc hoạt động mua và bán hàng, cung cấp và nhận dịch vụ
được kiểm soát bởi một doanh nghiệp khác.
Để xác định mục tiêu cho việc kiểm toán điều tra giá chuyển nhượng dễ dàng hơn, điều
29 của Guoshuiía số 2 (2009) vạch ra 7 tiêu chuẩn được sử dụng. 3 tiêu chuẩn chính trong
7 tiêu chuẩn đó là :
• Người đóng thuế có lợi nhuận thấp hoặc bị lỗ liên tiếp trong 1 thời kì dài hoặc có các
khoản thu nhập khơng phù hợp.
• Người nộp thuế có một khối lượng lớn các giao dịch với các cơng ty đặt tại thiên
đường thuế.
• Doanh nghiệp khơng tn thủ báo cáo các giao dịch với bên liên hết với các cơ quan
Thuế.
Đặc biệt ngồi việc có lợi nhuận thấp hoặc lồ, SAT cịn tập trung vào các cơng ty chi
trả số lượng lớn tiền bản quyền cho các bên liên quan ở nước ngoài hoặc một tỷ lệ lớn các
hoạt động kinh doanh chính của họ là giao dịch với các bên liên quan.
Trung Quốc đồng thời cũng đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể đối với hành vi
chuyển giá. Điều 60-73 của Luật quản lý thuế quy định rằng hành vi vi phạm luật có thể

bị phạt tiền, và những vi phạm nghiêm trọng như trốn thuế, gian lận thuế có thể bị truy


cứu trách nhiệm hình sự. Luật thuế TNDN Trung Quốc cũng nêu rõ, từ sau ngày 01
tháng 1 năm 2008 các khoản thuế bị trả thiếu liên quan đến giao dịch giữa các bên liên
kết sẽ phải chịu một khoản lãi phí. Khoản lãi suất này được tính bàng lãi suất cho vay cơ
bản Nhân dân tệ của Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc cùng kì cộng 5% phí. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp cung cấp được các tài liệu và thơng tin liên quan khác theo quy định
này thì 5% phí tăng thêm này có thế được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn.
Trung Quốc cũng khuyến cáo những hậu quả bất lợi mà những người không tuân thủ
quy định giá chuyển nhượng có thể gặp.Đó là người nộp thuế có thể sẽ bị đưa vào một
trong những mục tiêu đầu tiên cho một cuộc thanh tra về vấn đề định giá chuyển
giao.Thông thường, người nộp thuế không được chấp nhận tham gia vào các thỏa thuận
giá trước.
Trung Quốc cũng đã nới lỏng các quy định để tham gia vào các thỏa thuận giá trước.
Do đó các doanh nghiệp sẽ được tham gia nhiều hơn. Đẻ hội đủ điều kiện để trở thành
ứng viên cho APA các công ty phải có tổng giá trị các giao dịch hằng năm với các bên liên
quan lớn hơn 40 triệu Nhân Dân Tệ, đã chuẩn bị hoặc đã nộp hồ sơ hàng năm và nộp hồ
sơ tài liệu đương thời theo quy định của pháp luật. Đồng thời công ty sẽ không tốn lệ phí
khi nộp đơn cho APA.
Trong năm 2009, cơ quan Thuế Trung Quốc đã đặc biệt tập trung vào các chủ thể, cơng
ty có giao dịch với các khu vực có luật thuế thấp hoặc có giao dịch với các thiên đường
thuế. Ngồi ra, các phịng thuế tại các thành phố thuộc Bắc Kinh và Thượng Hải và tại các
tỉnh ven biển cũng đã rất tích cực trong việc thực hiện hoạt động kiếm toán giá chuyển
nhượng, các giao dịch liên quan đến tiền bản quyền và phí dịch vụ lao động cũng được
kiểm soát chặt chẽ (kết quả khảo sát chuyển giá toàn cầu, Ernst & Young, 2009). Cũng
theo nguồn này công bố, trong những năm qua, cơ quan thuế đã tập trung vào các ngành
may mặc, điện tử và viễn thông, thực phẩm và nước giải khát, bán lẻ, công nghiệp, ô tô,
dược phẩm, và các ngành công nghiệp dịch vụ, cũng như về các vấn đề tài chính liên quan
đến xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơng ty có vốn đầu tư ra bên ngồi.

Hiện nay, các phịng thuế cũng tăng cường các cơng cụ như công nghệ thông tin và cơ
sở dữ liệu để hỗ trợ cho cơng tác chống tránh thuế. Phịng thuế cũng đang gia tăng huấn
luyện cho các chuyên gia chống trốn thuế bao gồm cả đào tạo ngắn hạn và dài hạn, cả đào
tạo trong nước và đào tạo nước ngoài. Ngoài ra, các sở thuế cũng đã tuyển dụng thêm sinh


viên tốt nghiệp đại học các ngành liên quan để bố sung thêm vào lực lượng chống trốn
thuế.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Môi trường pháp lý
Pháp luật về kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam vẫn đang trong lộ trình hồn thiện.
Chính phủ đã ban hành những quy định khá sát với các thông lệ về chống chuyển giá của
tố chức Họp Tác Kinh Te và Phát Triến (OECD) đang được nhiều nước trên thế giới áp
dụng. Những quy định này dựa trên nguyên tắc căn bản giá thị trường (ALP) và các
phương pháp định giá chuyển giao mà tố chức OECD đưa ra. Mặc dù Việt Nam không
phải là thành viên của tổ chức này nhưng các hướng dẫn của OECD về chống chuyển giá
mang tính phổ biến và được xem là những chuẩn mực quốc tế, là công cụ hữu hiệu trong
việc giám sát hoạt động chuyển giá của các TNC.
Tuy đã có lộ trình mở cửa kinh tế từ sớm nhưng pháp luật của Việt Nam đến năm 2005
mới bắt đầu có những quy định về vấn đề chuyển giá. Ta có thể thấy rõ điều này vì hầu hết
các vụ chuyển giá trước đây đều diễn ra từ thập niên 90- những sự kiện sẽ nêu dưới đây.
Đen năm 2005, đánh dấu cho bước chuyển mình trong vấn đề này là sự ra đời của Thơng
tư 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005, có hiệu lực từ ngày 26/01/2006, nó quy định một
số vấn đề về hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Tuy nhiên quá trình thực hiện quy định trong
Thơng tư 117 trong thời gian qua cũng có những hạn chế nhất định, chủ yếu liên quan đến
việc xây dựng cơ sở dữ liệu chuyển giá và vận dụng quy trình kiểm tra vào nghiệp vụ kinh
doanh thực tế giữa các bên có quan hệ liên kết. Cùng với sự thay đổi của các luật thuế và
những thay đối rõ ràng trong quy trình quản lý, kiếm tra, thanh tra thuế trong vài năm gần
đây, ngày 22/04/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư 66/2010/TT-BTC hướng dẫn

thực hiện việc xác định giá trị thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan
hệ liên kết. Thông tư 66 thay thế, sau một thời gian gián đoạn, cơ quan quản lý thuế Việt
Nam sẽ có những quan tâm mạnh mẽ hơn, sẽ có những động thái tích cực hơn đối với sự
gia tăng các hoạt động thanh-kiếm tra đối với vấn đề chuyển giá và những yêu càu chính
thức từ Tổng cục Thuế gửi cho các cục thuế địa phương về việc tập trung vào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thường xun
có kết quả kinh doanh bị lỗ do nghi ngờ có gian lận về thuế thông qua chuyển giá.
Thông tư 66/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Theo đó chuyển giá được hiểu là
việc thực hiện chính sách giá đối với sản phẩm hàng hố, dịch vụ được chuyển dịch giữa
các bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, nhằm


tối thiểu hoá tổng số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Thơng tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký, với đối tượng áp dụng là các Tố chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết, có nghĩa vụ kê
khai, xác định nghĩa vụ thuế TNDN tại Việt Nam. Theo đó các đối tượng thoả mãn 3 điều
kiện: là doanh nghiệp; có thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết
và nộp thuế TNDN tại Việt Namtheo kê khai.
Thơng tư 66 nêu trên có phạm vi áp dụng đối với tất cả các giao dịch mua, bán, trao
đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ trong q trình
kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Đe xác định được các bên có quan hệ liên
kết, trong thơng tư cũng chỉ rõ gồm 3 nhóm đối tượng sau:




Một là: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm sốt,
góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia;
Hai là: Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm sốt, góp vốn

hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;
Ba là: Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
sốt, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.

Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết quy định tại Thông tư này được xác định theo
giá thị trường trên cơ sở phân tích so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với
giao dịch độc lập để lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất trong 5 phương
pháp sau: so sánh giá giao dịch độc lập; giá bán lại; giá vôn cộng lãi; so sánh lợi nhuận
hoặc chiết tách lợi nhuận.

2.Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời gian
qua tại Việt Nam
2.1 Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam

Sau hơn 20 năm mở cửa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) đã có những đóng
góp đáng kể vào thành tích xuất khấu, giải quyết việc làm cho người lao động và hiện


×