Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.85 KB, 85 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------

NGUYỄN PHÚC MẪN

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HCM, tháng 04 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------------------

NGUYỄN PHÚC MẪN

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.340.201

LUẬN VĂN THẠC SĨ



GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP.HCM, tháng 04 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng
Tàu” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng qui định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc các cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Phúc Mẫn


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy, cô, các đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu và phòng đào tạo trường đại học Tài chính Marketing đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh, người thấy kính mến đã tận tâm giúp đỡ, tạo mọi điều

kiện thuận lợi và nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cám ơn tới Ban giám đốc, phòng khách hàng thể nhân, phòng quản lý
nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiện cứu, cung cấp cho tôi tài
liệu, số liệu và những thông tin cần thiết khác để hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn ở bên cạnh động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Phúc Mẫn


TÓM TẮT
Luận văn này được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu “Các yếu tố ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Vũng Tàu”. Trong đó, khả năng trả nợ được biểu hiện bởi hai biểu số là quy mô
trả nợ và thời hạn trả nợ (trả nợ đúng hạn/trễ hạn). Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng
trả nợ được nhóm thành năm nhân tố lớn là (i) Đặc điểm nhân khẩu học, (ii)Năng lực
người cho vay, (iii) Đặc điểm của khoản vay, (iv) Rủi ro đạo đức, và (v) Rủi ro tác
nghiệp.
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn đã sử dụng các nghiên cứu về lý thuyết
và nghiên cứu thực nghiệm trước đây về khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân,
trong đó đặc biệt chú trọng tới các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ.
Nghiên cứu đã sử dụng các thông tin dữ liệu nợ cá nhân của 503 khách hàng cá
nhân trong khoảng thời gian từ 01/2011 tới 12/2014 tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương chi nhánh Vũng Tàu. Nghiên cứu đã sử dụng hai mô hình để ước lượng, mô
hình hồi quy tuyến tính bội dùng để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ của khách hàng cá nhân xét ở khía cạnh quy mô trả nợ và mô hình Probit dùng để
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân xét ở khía

cạnh thời hạn trả nợ. Kết hợp với hai mô hình hồi quy và phân tích sâu Anova một yếu
tố.
Kết quả cho thấy xét về mặt quy mô trả nợ, biến số này phụ thuộc cùng chiều
với các biến số như “Đại học”, “Sau đại học”, “Lãnh đạo/Quản lý”, “Kích cỡ khoản
vay”, “Thời hạn vay”, và “Hình thức vay”. Quy mô trả nợ cũng phụ thuộc vào một số
biến số khác nhưng với ảnh hưởng ngược chiều như “Giới tính”, “Công nhân viên”,
“Lãi suất khoản vay”, “Vay tiêu dùng”, “Vay mua bất động sản”. Xét về thời hạn trả
nợ, biến số này chịu ảnh hưởng thuận chiều bởi các biến số như “Sau đại học”, “Lãnh
đạo/Quản lý”, “Chuyên viên”, “Kích cỡ khoản vay”, “Hình thức vay”. Trong khi đó
các biến số khác như “Giới tính”, “Lãi suất vay”, hay “Vay mua bất động sản” tác
động âm tới khả năng trả nợ đúng hạn.


Từ các kết quả phân tích, nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị liên quan tới
hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu nhằm nâng cao
khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 1
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 4
3. Phạm vi, đối tượng ..................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................... 5
6. Bố cục của nghiên cứu................................................................................................ 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 8

2.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân............................................................................... 8
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cá nhân ....................................................... 8
2.1.2. Các loại rủi ro xuất phát từ hình thức tín dụng cá nhân ..................................... 10
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 10
2.1.2.2. Rủi ro về chi phí giao dịch .............................................................................. 11
2.1.2.3. Rủi ro thông tin bất cân xứng .......................................................................... 11
2.2. Khả năng trả nợ vay.............................................................................................. 11
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân ............ 11
2.3.1. Đặc điểm nhân khẩu học .................................................................................... 13
2.3.2. Đặc điểm nghề nghiệp ........................................................................................ 14
2.3.3. Đặc điểm trình độ học vấn.................................................................................. 14
2.3.4. Đặc điểm thu nhập .............................................................................................. 14
2.3.5. Đặc điểm khoản cho vay .................................................................................... 15
2.3.6. Rủi ro đạo đức của người vay............................................................................. 16
2.3.7. Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng ................................................................... 17
2.3.8. Một số hành vi chi tiêu bất thường ..................................................................... 17
2.4 Các nghiên cứu trước đây ....................................................................................... 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 22


3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 22
3.2. Mô tả dữ liệu.......................................................................................................... 24
3.2.1. Các biến số phụ thuộc......................................................................................... 24
3.2.2. Các biến số độc lập ............................................................................................. 24
3.3. Mô hình nghiên cứu ( định lượng) ........................................................................ 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 34
4.1. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm cá nhân, đặc điểm nợ vay và khả năng trả nợ
của khách hàng cá nhân ................................................................................................ 34

4.1.1 Thực trạng nợ cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Vũng tàu
...................................................................................................................................... 34
4.1.2. Đặc điểm cá nhân ............................................................................................... 34
4.1.3. Đặc điểm khoản nợ vay ...................................................................................... 37
4.1.4. Khả năng trả nợ khoản vay ................................................................................. 38
4.2. Phân tích tương quan ............................................................................................. 41
4.3. Phân tích kết quả hồi quy. ..................................................................................... 43
4.3.1. Phân tích hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................... 43
4.3.2. Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................... 44
4.3.2.1. Các biến số có ý nghĩa thống kê: ..................................................................... 47
4.3.2.2. Các biến số không có ý nghĩa thống kê ........................................................... 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 58
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 59
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 60
5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 63


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Danh mục Bảng biểu

Trang

1

Bảng 4.1. Tình hình nợ xấu thể nhân


34

2

Bảng 4.2: Đặc điểm giới tính

35

3

Bảng 4.3: Trình độ học vấn

35

4

Bảng 4.4: Đặc điểm hôn nhân

36

5

Bảng 4.5: Đặc điểm nghề nghiệp

36

6

Bảng 4.6: Mục đích vay vốn


37

7

Bảng 4.7: Hình thức vay vốn

38

8

Bảng 4.8: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn

38

9

Bảng 4.9: Tỷ lệ trả nợ đúng hạn

39

10

Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình

40

11

Bảng 4.11: Bảng phân tích tương quan các biến độc lập


42

12

Bảng 4.12: Phân tích hiện tượng đa cộng tuyến

44

13

Bảng 4.13. Kết quả hồi quy

44

14

Bảng 4.14. Tác động biên của các biến số có ý nghĩa thống kê

46

15

Bảng 4.15. Phân tích mục đích vay theo yếu tố giới tính

47

16

Bảng 4.16. Phân tích lãi suất theo mục đích vay và hình thức vay


50

Bảng 4.17. Phân tích hoạt động kiểm tra mục đích sử dụng vốn theo
17

55

khả năng trả nợ theo thời gian

1


DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

Danh mục Phụ lục

Trang

1

Phụ lục 1: Chấm điểm tín dụng khách hàng

68

2

Phụ lục 2: Kết quả hồi quy


72

3

Phụ lục 3: Kiểm định vi phạm giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến
tính

74

4

Phụ lục 4: Tác động biến của các biến số độc lập tại mô hình Probit

75

5

Phụ lục 5: Kiểm định Anova sâu lãi suất vay theo mục đích vay

76

6

Phụ lục 6: Kiểm định Anova sâu lãi suất vay theo hình thức vay

77

2



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam mới thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1990. Từ
hệ thống ngân hàng một cấp, đến nay Việt Nam đã có số lượng đông đảo các ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ trong vòng 25 năm. Khi Việt Nam đang
trên con đường chuyển sang nền kinh tế thị trường, tính chất cạnh tranh quyết liệt giữa
các ngân hàng là một xu thế tất yếu. Chính vì thế tình hình cạnh tranh về tín dụng giữa
các chi nhánh ngân hàng hiện nay diễn ra gay gắt và quyết liệt. Sự cạnh tranh về dịch
vụ tín dụng dẫn đến chất lượng tín dụng có nhiều vấn đề. Trong môi trường cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại hiện nay, chất lượng tín dụng là nhân tố quyết định sự
tồn tại của các ngân hàng, có thể nói ngân hàng nào kiểm soát được nợ xấu tốt thì ổn
định và ngày càng phát triển.
Tín dụng cá nhân là một trong những sản phẩm thiết yếu cấu thành nên hệ thống
sản phẩm tín dụng của một ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam, trong một vài năm
trở lại đây, trước bối cảnh tình hình kinh tế rất khó khăn, khả năng hấp thụ của các
doanh nghiệp trở nên rất thấp đã khiến cho hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp của các ngân hàng chững lại. Điều này đã khiến cho các ngân hàng bắt đầu đẩy
mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân để tiêu vốn dư thừa và cải thiện hiệu quả
hoạt động.
Lĩnh vực tín dụng cá nhân tuy có nhiều tiềm năng và tạo cho các ngân hàng có
nguồn thu bền vững trong dài hạn nhưng hoạt động này hàm chứa nhiều rủi ro mà các
ngân hàng càng quan tâm, đặc biệt trong số đó là rủi do không thể trả nợ, đứng ở hai
khía cạnh là số nợ gốc và thời hạn trả nợ. Sẽ rất nguy hiểm nếu trong thời kỳ hiện nay
ngân hàng tiếp tục bổ sung vào khối lượng nợ xấu của mình từ rủi ro tín dụng cá nhân
khi lượng nợ xấu từ khách hàng doanh nghiệp vẫn chưa thể xử lý được.
Do vậy việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ( xét ở hai khía
cạnh quy mô trả nợ và thời gian trả nợ) sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại nhận
diện các yếu tố có khả năng tạo ra rủi do tín dụng. Đó là các nhân tố chính giúp tác giả
chọn nghiên cứu đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân vay vốn tại NH TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng tàu. ”


3


Đề tài này sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu thông qua mô
hình hồi quy OLS xét ở khía cạnh quy mô trả nợ và mô hình Probit xét ở khía cạnh
thời hạn trả nợ, từ đó khuyến nghị các giải pháp để ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn
trong lĩnh vực tín dụng cá nhân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
i.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu

ii.

Định lượng sự tác động của các yếu tố trên đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu

iii.

Khuyến nghị một số giải pháp về quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín dụng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu

4


3. Phạm vi, đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ

(hiệu quả trả nợ) của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Vũng Tàu. Mẫu nghiên cứu bao gồm 503 hồ sơ vay vốn của khách hàng cá
nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu được chọn lọc trong
khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến tháng hết 12/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hỗn hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng, trong đó phương pháp định lượng là phương pháp chủ đạo.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong việc tổng hợp các nghiên
cứu trước để làm nền tảng đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết kèm theo,
phương pháp này cũng được sử dụng khi đưa ra các đề xuất sau quá trình phân tích
định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong quá trình xây
dựng mô hình ước lượng mối quan hệ giữa các biến số (mà cụ thể ở đây có mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả ), thu thập dữ liệu căn cứ vào mô hình đã xây dựng dựa
trên phần mển SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu, qua
đó đánh giá phân tích các ý kiến, xác định được khả năng, nhu cầu, của khách hàng.
Tìm ra các yếu tố ảnh đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu, từ đó giúp Ban Giám Đốc đưa ra các
giải pháp và chính sách phù hợp với yêu cầu thực tế tình hình phát triển tại địa phương
trong việc nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng Tàu.
6. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành năm chương, bao gồm:
-

Chương 1: Mở đầu. Chương này nêu ra lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.


5


-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của
khách hàng cá nhân. Nội dung chương nêu lên tổng quan về cơ sở lý thuyết và
các nghiên cứu trước về sự tác động của các nhân tố khác nhau tới khả năng trả
nợ của khách hàng cá nhân.

-

Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu. Mục đích của chương mô tả mô hình
nghiên cứu, giải thích các biến số trong mô hình và dữ liệu nghiên cứu.

-

Chương 4: Phân tích kết quả thống kê và hồi quy. Chương này đưa ra một số
phân tích tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vũng
Tàu, các kết quả phân tích thống kê mô tả , phân tích tương quan và phân tích
hồi quy đồng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích.

-

Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ quá
trình phân tích đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan
dựa trên các kết luận đã nêu. Chương 5 cũng nêu lên những hạn chế của đề tài
trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


6


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày những nét sơ bộ về đề tài nghiên cứu
như tính cấp thiết của đề tài, tình hình nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa của đề tài về
mặt thực tiễn cũng như lý thuyết và các vấn đề có liên quan như phương pháp
nghiên cứu, bố cục sơ bộ của luận văn, từ đó giúp người đọc hình dung tổng quan
về đề tài này. Do tầm quan trọng trong quản lý rủi ro của ngân hàng mà những yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân sẽ giúp cho các ngân
hàng thương mại nhận diện các yếu tố có khả năng tạo ra rủi ro tín dụng, giúp giảm
thiểu nợ xấu. Chính vì vậy, mục đích của tác giả khi chọn đề tài này cũng không
nằm ngoài dự định trên. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ đạo, luận
văn nhằm vào việc thiết kế các biến ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân vay vốn tại Vietcombank Vũng Tàu thông qua việc khái quát hoá mẫu
nghiên cứu, từ đó suy diễn cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu.

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân
Tín dụng vốn là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc
hiện vật trên nguyên tắc người đi vay hoặc tổ chức đi vay phải hoàn trả cho người
hoặc tổ chức cho vay cả nợ gốc lẫn lãi sau một khoản thời gian nhất định theo thỏa
thuận. Hoạt động tín dụng có thể chia làm nhiều hình thức khác nhau căn cứ vào các
tiêu chuẩn khác nhau, trong đó nếu căn cứ đối tượng đi vay thì có thể phân chia thành
tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cá nhân
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển

nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định“. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Cấp
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.Các khoản vay cá nhân
thường có độ rủi ro cao do chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp thường
không cao.
Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức
lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
-

Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân
hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả
đúng hạn sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do
đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn
nhất định.

8


-

Vốn vay phải có tài sản với giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh
tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng, phức tạp, vì thế mọi
dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối, do đó, bảo đảm tín
dụng là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay để bổ sung những mặt hạn chế của

nhà quản trị cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi
trường kinh doanh.

-

Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích): Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương
châm hoạt động của tín dụng. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng
thu nợ của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách
hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp
đồng. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, ngân hàng được quyền thu hồi nợ
trước hạn.
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay

đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người khác
trong một thời gian nhất định. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí phải
trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của người khác, nói cách khác lãi suất tín
dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngân hàng, lãi suất là
một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ, không chỉ là công cụ điều tiết vĩ
mô mà còn là phương tiện để các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Dịch vụ tín dụng thể nhân thường được hiểu là hoạt động cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường xuyên, chi
sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản…. Cụ thể, tại Vietcombank Vũng Tàu, các
sản phẩm tín dụng thể nhân bao gồm:
-

Cho vay bất động sản (mua nhà ở, đất ở, bù đắp tiền mua nhà đất, xây sửa
nhà).


-

Cho vay nhà dự án.

9


-

Cho vay tín chấp (dành cho cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều
hành).

-

Cho vay mua ô tô.

-

Kinh doanh tài lộc.

-

Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.

-

Cho vay khác.
Với các sản phẩm vay như trên, có thể thấy dịch vụ tín dụng thể nhân có vai trò


ngày càng quan trọng trong xã hội, cụ thể:
-

Góp phần gia tăng nguồn vốn để bổ sung cho hoạt động kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình, bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường, liên tục, mở rộng hoạt động kinh doanh;

-

Hỗ trợ cải thiện đời sống của các cá nhân, gián tiếp góp phần tháo gỡ khó khăn
trên thị trường bất động sản và các hoạt động thương mại khác, cũng như tạo cơ
hội để các ngân hàng phát triển lĩnh vực bán lẻ….

2.1.2. Các loại rủi ro xuất phát từ hình thức tín dụng cá nhân
Theo Miller (2012), Thông thường hình thức tín dụng cá nhân có thể gây ra một
số rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro về chi phí giao dịch, rủi ro về thông tin bất cân
xứng, rủi ro về tác nghiệp, và rủi ro không trả được nợ vay.
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều(2007), “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do
khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó”
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Khi khách hàng được tài trợ tín dụng của ngân hàng, khách hàng nói chung và
khách hàng cá nhân được theo dõi và phân loại nợ (Phân loại rủi ro tín dụng) theo hai
phương pháp phân loại là định tính và định lượng (Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN).
Theo phương pháp định lượng được trình bày trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN,
nợ được phân loại thành 5 nhóm như sau:
10



 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Đủ khả năng thu hồi nợ đúng hạn)
 Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Nợ quá hạn < 90 ngày, nợ cơ cấu)
 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ quá hạn từ 90-180 ngày; nợ cơ cấu)
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (Nợ quá hạn từ 181-360 ngày; nợ cơ cấu)
 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Nợ quá hạn > 360 ngày)
2.1.2.2. Rủi ro về chi phí giao dịch
Rủi ro về chi phí giao dịch là rủi ro xảy ra khi chi phí cấu thành giao dịch tăng
với tốc độ tăng lớn hơn lợi nhuận. Theo Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011) thì tín dụng cá
nhân thường có quy mô giao dịch nhỏ nhưng số lượng giao dịch lớn và phân tán rộng
khắp khiến cho việc giao dịch không được thuận tiện (Nguyễn Minh Kiều, 2007) và
như vậy ngân hàng phải mở thêm nhiều chi nhánh hoặc các dịch vụ trực tuyến khác để
phục vụ cho đặc điểm này của khách hàng cá nhân.
2.1.2.3. Rủi ro thông tin bất cân xứng
Khi tiến hành giao dịch với khách hàng cá nhân, thông thường tổ chức tín dụng
gặp rủi ro về thông tin bất cân xứng (Heffernan, 2005) hơn so với khách hàng tổ chức
do việc thu thập chính xác thông tin về loại khách hàng này là rất khó khăn đồng thời
nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện
tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố
bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
2.2. Khả năng trả nợ vay
Theo các quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là quyết định 493/2005/QĐNHNN, quy định về phân loại khoản nợ theo phương pháp định lượng định tính, nợ
đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ các nợ gốc và lãi đúng hạn, như vậy một khoản vay được đánh giá là có hiệu
quả khi khoản vay đó được khách hàng trả lãi và trả nợ gốc đúng thời hạn.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới khi xét về khả năng trả nợ vay, ở góc
độ đối lập là rủi ro trả nợ vay của khách hàng cá nhân được biểu hiện ở hai góc độ
chính là quy mô trả nợ gốc ( Số tiền gốc trả nợ được) và thời hạn trả nợ. Một số gốc
nghiên cứu thực nghiệm gốc như Maharjan và ctg (1983) đúng hạn hay trễ hạn và

Shileshi và ctg ( 2012) tập trung vào yếu tố quy mô trả nợ gốc.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân
11


Có ít nhất 4 loại rủi ro là rủi ro về chi phí giao dịch, rủi ro về thông tin bất cân
xứng, rủi ro về tác nghiệp, và rủi ro không trả được nợ vay. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, rủi ro không trả được nợ vay mà biểu hiện lớn nhất là rủi ro không trả nợ
tính theo quy mô khoản nợ và rủi ro không trả nợ đúng hạn là vấn đề nghiên cứu chính
cho nên khi tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro thì điều đó cũng có nghĩa là rủi
ro không trả nợ tính theo quy mô và tính theo thời hạn trả nợ.
Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng cá nhân, một số tác giả như Chapman (1990)
đã phân loại những nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng cá nhân bao gồm: đặc điểm
nhân khẩu học, đặc điểm nghề nghiệp, đặc điểm thu nhập, đặc điểm học vấn và đặc
điểm khoản cho vay. Kohansal và Mansoori (2009) thêm về vấn đề rủi ro đạo đức và
người cho vay, Macana (2006) bổ sung yếu tố rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng, và
Rodriguies và ctg (2008) đã tìm hiểu một số yếu tố chỉ tiêu bất thường mà người đi
vay không dự đoán trước được ảnh hưởng tới rủi ro trả nợ đúng hạn.

12


2.3.1. Đặc điểm nhân khẩu học
Đặc điểm nhân khẩu học thường được sử dụng phân tích trong lĩnh vực này bao
gồm các khía cạnh như giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, và kích cỡ hộ gia đình.
Xem xét ở góc độ giới tính, về mặt lý thuyết thì nữ giới có khả năng ít tạo ra các
rủi ro tín dụng hơn là nam giới do họ ít tội phạm, cá tính thận trọng, và ít gây ra các rủi
ro đạo đức Miller (2012). Một số nghiên cứu thực nghiệm như Chapman (1990),
Weber và Musshoff (2012) đã chứng minh lý thuyết này khi khám phá ra rằng nữ giới
ít tạo ra các khoản nợ xấu hơn nam giới. Tương tự như vậy, Kinyondo (2009) đã thấy

rằng những nhóm tín dụng vi mô có nhóm trưởng là nữ giới thì khả năng trả nợ của
nhóm càng cao. Trong khi đó một số nghiên cứu như của Antwi(2012) đã không tìm
thấy mối liên hệ này.
Độ tuổi là một yếu tố có mặt trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ
tầm quan trọng của biến số này trong vấn đề nghiên cứu. Phần lớn các nghiên cứu có
liên quan đã đưa ra giả thiết rằng độ tuổi người vay càng lớn thì rủi ro của khoản nợ
càng thấp do tính thận trọng, kinh nghiệm và trải nghiệm tăng lên theo độ tuổi.
Chapman(1990) và Kohansal và Mansoori(2009) tìm thấy mối tương quan thuận giữa
biến số này và khả năng trả nợ đúng hạn.
Tình trạng hôn nhân là một biến số ít được ưa dùng trong các nghiên cứu thực
nghiệm về vấn đề tín dụng cá nhân. Về mặt lý thuyết, thông thường những người đã
lập gia đình sẽ ít ưa mạo hiểm và có hành động chín chắn hơn so với những người
chưa lập gia đình, vì vậy khả năng trả nợ đúng hạn của họ là cao hơn. Tuy nhiên khi
nghiên cứu trên thực nghiệm thì Chapman (1990), Duygan-Bump và Grant (2008) hay
Antwi và ctg (2012) và một số tác giả khác không tìm thấy mối liên hệ này.
Biến số kích cỡ hộ gia đình được cho là tương quan nghịch với khả năng trả nợ
do sự lý giải rằng những người chủ nợ phải tốn nhiều thu nhập của mình vào việc nuôi
sống các thành viên trong gia đình thay vì dùng nó để trả nợ (Zeller, 1996). Nghiên
cứu trên thực nghiệm của Chapman(1990) đã ủng hộ giả thuyết này. Ở một khía cạnh
khác, nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình(2011) khi tìm hiểu
các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tỉnh Hậu Giang –
Việt Nam đã đưa ra kết luận rằng nếu trong một nông hộ, càng có nhiều thành viên tạo
ra thu nhập thì xác suất trả nợ đúng hạn càng lớn.
13


2.3.2. Đặc điểm nghề nghiệp
Đặc điểm của nghề nghiệp có thể là một nhân tố ảnh hưởng nhất định tới khả
năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng cá nhân. Đối với những cá nhân có nghề
nghiệp ổn định, có vị trí xã hội, có kinh nghiệm lâu năm hoặc ở những lĩnh vực đòi hỏi

chất xám cao hay có tay nghề vững vàng thì khả năng trả nợ đúng hạn là cao hơn. Điều
này là do những cá nhân này có khả năng tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những cá
nhân ở lĩnh vực nghề nghiệp khác. Nghiên cứu trên thực tế về vấn đề này không nhiều
do phần lớn các nghiên cứu thường tập trung ở một khía cạnh nghề nghiệp. Nghiên
cứu của Chapman(1990) đã cho thấy những nghề nghiệp đòi hỏi chất xám cao như
giáo sư, nghệ sĩ hay những nghề nghiệp có tính ổn định cao như kế toán viên, nhân
viên văn phòng có khả năng trả nợ đúng hạn cao hơn. Trong khi đó cũng trong nghiên
cứu này thì những người công nhân không lành nghề thường lâm vào tình trạng trả nợ
trễ hạn. Kohansal và Mansoori (2009) đã tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ vay của nông dân tại tỉnh Khorasan-Razavi của Iran và tìm thấy bằng
chứng rằng những nông dân có kinh nghiệm lâu năm hơn thì khả năng trả nợ ngân
hàng là cao hơn. Một nghiên cứu của Accquah và Addo(2011) về khả năng trả nợ vay
đúng hạn của những ngư dân tại Ghana đã đưa biến số kinh nghiệm vào trong mô hình
nghiên cứu nhưng đã không tìm thấy ý nghĩa thống kê của biến số này.
2.3.3. Đặc điểm trình độ học vấn
Trình độ học vấn thông thường rất được chú trọng trong quá trình thẩm định cho
vay của ngân hàng.Người có trình độ học vấn cao dễ được chấm điểm tín dụng cao
hơn khi được tin rằng họ có khả năng tạo ra thu nhập cao hoặc ổn định trong thời gian
dài đồng thời khả năng sử dụng khoản vay của họ cũng hiệu quả hơn cũng như là ít ưa
thích rủi ro với khoản nợ của mình. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011)
hay một số nghiên cứu gần đây của Sileshi và ctg (2012) đã tìm thấy bằng chứng ủng
hộ giả thuyết này. Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu như của Antwi và ctg (2012)
đã không ủng hộ giả thuyết này . Như vậy tùy từng lĩnh vực hoặc phạm vi nghiên cứu
mà yếu tố này có thể có hoặc không có ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của cá nhân.
2.3.4. Đặc điểm thu nhập
Thu nhập của người đi vay được coi là một trong những yếu tố quan trọng khi
muốn tiếp cận khoản vay, đặc biệt là đối với những khoản vay tín chấp. Đây được coi
14



là một yếu tố cấu thành nên nền tảng trả nợ thành công trong tương lai của người vay.
Chapman (1990) khi phân loại thu nhập của người đi vay và tìm hiểu ảnh hưởng của
biến số này tới khả năng trả nợ đã thấy rằng khả năng trả nợ thành công được sắp xếp
theo thứ tự sau: thu nhập cao,thu nhập thấp, và thu nhập trung bình. Đối với những
người thu nhập thấp nhưng xác suất trả nợ vẫn lớn hơn người có thu nhập trung bình
được lý giải là do tính thận trọng trong việc sử dụng khoản vay của họ vì họ biết khả
năng chi trả của họ là rất thấp nên nếu lãng phí khoản vay thì rủi ro không trả được nợ
là rất cao. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) tìm hiểu khía cạnh thu
nhập của tất cả các thành viên trong gia đình và thấy rằng nếu gia đình nào càng có
nhiều thành viên có thu nhập cao thì khả năng trả nợ thành công càng lớn. Một số tác
giả khác như Kohansal và Mansoori(2009) hay Sileshi và ctg (2012) cũng tìm thấy
những bằng chứng ủng hộ giả thuyết trên.
2.3.5. Đặc điểm khoản cho vay
Đặc điểm của khoản cho vay thông thường được thể hiện ở ba yếu tố chính là
kích cỡ khoản vay, lãi suất, và thời hạn vay. Trong đó về mặt lý thuyết nêu như kích
cỡ khoản vay càng lớn thì rủi ro trả nợ không đúng hạn càng cao, điều này tương tự
với lãi suất của khoản cho vay. Trong khi đó nếu thời hạn của khoản vay càng kéo dài
thì khả năng trả được nợ càng cao.
Chapman (1990) đã cung cấp một số thống kê khá thú vị khi cho thấy những
khoản vay được phân loại ở kích cỡ nhỏ lại thường hay có rủi ro không trả nợ cao
nhất, kế đến mới tới khoản vay lớn nhất và sau cùng là những khoản vay có kích cỡ
trung bình. Kohansal và Mansoori (2009) cũng bác bỏ giả thuyết được nêu ở phần trên
khi tìm thấy bằng chứng rằng những khoản vay lớn lại có mối tương quan thuận với
khả năng trả nợ đúng hạn. Sharma và Zeller (1997) đã đưa ra kết luận rằng các khoản
vay càng lớn, khả năng vỡ nợ (không trả được khoản nợ) càng thấp. Các tác giả giải
thích rằng những khoản vay lớn sẽ giúp cho người vay dễ dàng tạo ra giá trị hơn so với
những khoản vay nhỏ, những khoản vay mà thường là thuần về chi tiêu hoặc dùng để
xử lý những tình huống khẩn cấp.
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm khi đưa yếu tố lãi suất khoản vay vào mô
hình đã cho kết quả đúng như giả thuyết là lãi suất khoản vay càng cao thì khả năng trả


15


nợ không đúng hạn càng cao. Deininge và Liu (2009), Ugbomeh và ctg (2008) và
Onyeagocha và ctg (2012) đã cho thấy kết quả như thế.
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng thời gian đáo hạn của khoản
nợ tới khả năng trả nợ. Chapman(1990), đã đưa ra một kết quả thống kê ngược lại với
quan điểm cho rằng thời gian đáo hạn của khoản nợ càng dài thì khả năng trả nợ càng
cao, tác giả cho rằng những khoản nợ ngắn hạn từ một năm trở xuống có xác suất trả
nợ đúng hạn cao hơn trong khi đó những khoản nợ từ một năm trở lên có xác suất
ngược lại. Onyeagocha và ctg(2012) lại không tìm thấy ảnh hưởng của yếu tố này
trong nghiên cứu của mình.
2.3.6. Rủi ro đạo đức của người vay
Rủi ro đạo đức là một hình thức biểu hiện của thất bại thị trường do thông tin bất
cân xứng. Trong lĩnh vực tín dụng, điều này xảy ra khi người vay đã sử dụng không
đúng mục đích vay ban đầu và người vay đã không kiểm soát được hành vi sử dụng sai
mục đích đó. Điều này dẫn tới là rủi ro không trả được nợ vay sẽ tăng lên. Kohansal và
Mansoori (2009), Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình(2011) đưa vấn đề này vào
trong khảo sát của mình và các tác giả đã tìm ra bằng chứng về việc những người đi
vay khi cố tình sử dụng sai mục đích sử dụng ban đầu đã dẫn tới xác suất trả nợ không
đúng hạn tăng lên. Một trong những nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) lại
không tìm thấy mối liên hệ trên khi tìm hiểu về hành vi trả nợ của nông dân và các tác
giả cũng không đưa ra thêm các lý giải cụ thể về vấn đề này.

16


2.3.7. Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng
Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng chủ yếu nảy sinh tại khâu thẩm định tín

dụng. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro này, thứ nhất là do cán bộ tín dụng. Cán
bộ tín dụng có năng lực yếu, làm việc bất cẩn hoặc do tư lợi móc ngoặc với người đi
vay dẫn đến đánh giá tín dụng không đúng đối với người đi vay. Thứ hai là do hệ
thống chấm điểm tín dụng không chính xác hoặc không hiệu quả cũng có thể dẫn đến
rủi ro đánh giá không đúng khả năng của người đi vay. Trên thực tế vấn đề này chỉ
được nêu lên như một giả định (Macana,2006) mà không thấy xuất hiện trên nghiên
cứu thực nghiệm.
2.3.8. Một số hành vi chi tiêu bất thường
Những hành vi chi tiêu bất thường không nằm trong dự kiến của người vay sẽ
khiến cho người đi vay phải tiêu tốn nguồn lực tích lũy vào những khoản này thay vì
dùng nó để trả nợ vì vậy khiến cho rủi ro không trả được nợ vay lên Rodrigues và ctg
(2008) liệt kê một số khoản chi tiêu bất thường như chi tiêu cho ốm đau, tai nạn, hay
mất việc đã khiến cho khả năng trả nợ giảm xuống.
2.4 Các nghiên cứu trước đây
Maharjan và ctg (1983) nghiên cứu về khả năng trả nợ của những người nông
dân tại Nepal trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp trong một mẫu khảo sát điều tra
gồm 150 nông dân trong năm 1982. Các tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu hồi quy
bội như sau:
Y= f(X1, X2, X3,X4,D1,D2,D3,D4)
Trong đó:
Y: Khoản tiền vay đã trả được trên tổng số tiền vay
X1: Kích cỡ trang trại mà người nông dân sở hữu
X2: Thu nhập của người nông dân
X3: Tỷ lệ sản phẩm của người nông dân so với tổng sản lượng của thị trường;
X4: Tỷ lệ chi phí của cả hộ gia đình trên tổng thu nhập
D1: Biến giả, đạt giá trị 1 nếu khoản vay được thẩm định trước khi cho vay, bằng
0 nếu ngược lại.
D2: Biến giả đạt giá trị bằng 1 nếu khoản vay được kiểm soát để sử dụng đúng
mục đích, bằng 0 nếu ngược lại.
17



×