Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.52 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN THÀNH LONG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tác giả gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Tài chính – Ngân
hàng, khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Tài chính – Marketing Tp.HCM đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, xin bày tỏa lòng biết ơn đến Thầy hướng dẫn là PGS.TS Trần Huy
Hoàng, người đã tận tình giúp tác giả hoàn thiện luận văn.
Sau cùng, tôi cám ơn những bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
TP.HCM, ngày 24 tháng 08 năm 2015
Người viết

Nguyễn Thành Long

vii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á” là kết quả của quá trình học tập nghiên
cứu độc lập và nghiêm túc. Kết quả nghiên cứu này của cá nhân tôi thực hiện, số liệu
trung thực và đáng tin cậy.
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thành Long

viii


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phẩn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Khát quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.3: Chi tiết nguồn vốn huy động
Bảng 2.4: Chi tiết hệ thống kênh phân phối
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo thời hạn
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng theo loại tiền
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng theo ngành nghề
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo địa bàn
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.11: Hiệu quả sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.12: Cơ cấu tài sản bảo đảm
Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.14: Tình hình phân loại nợ

Bảng 2.15: Tìnhhìnhtríchlậpdựphòngrủirotíndụng
Bảng 2.16: Quy trình cấp tín dụng
Bảng 2.17: Bảng tính nguồn trả nợ vay trung dài hạn
Bảng 2.18: Thang điểm và xếp hạng khách hàng
Bảng 2.19: Các tỷ lệ đánh giá rủi ro và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
Hình 1.2: Mô tả phương pháp luận của phương pháp hệ thống điểm số
Hình 2.1: Tình hình tổng tài sản, tổng huy động và lợi nhuận trước thuế
Hình 2.2: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và trích lập dự phòng
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý rủi ro tín dụng
Hình 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng nội bộ

vi


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG .....4
1.1. Tổng quan về tín dụng .............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ..........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ..........................................................................................4
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng ............................................5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...............................................................................................5
1.2.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ......................................................................5
1.2.3. Rủi ro tín dụng ......................................................................................................5
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................................7
1.2.4.1. Phân loại theo khách quan, chủ quan [4] ...........................................................7
1.2.4.2. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro .....................................................7
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ................................................................................8
1.2.6. Biểu hiện của rủi ro tín dụng ................................................................................8
1.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .............................................................................9

1.2.7.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................................9
1.2.7.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội ....................................................................9
1.2.8. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................................................9
1.2.8.1. Những nguyên nhân từ môi trường vĩ mô .........................................................9
1.2.8.2. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng .....................10
1.2.8.3. Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng ...................................................11
1.2.8.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm .....................................................................12
1.2.9. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ...........................................................12
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng ..........................................................................................15
1.3.1. Khái niệm ...........................................................................................................15
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý rủi ro tín dụng ...................................................16
1.3.3. Ý nghĩa của công tác quản lý rủi ro tín dụng .....................................................17
1.3.4. Các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng .............................17
1.3.5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ........................................................................19
i


1.3.5.1. Thiết lập chính sách tín dụng phù hợp ............................................................19
1.3.5.2. Phân tích tín dụng định tính.............................................................................19
1.3.5.3. Phân tích tín dụng định lượng .........................................................................21
1.3.5.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .................................................23
1.3.5.5. Xếp hạng tín dụng nội bộ .........................................................................................23
1.3.5.6. Mô hình điểm số tín dụng ................................................................................25
1.3.5.7. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ.........................................29
1.3.5.8. Xử lý các khoản nợ có vấn đề ..................................................................................30
1.4. Nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản lý rủi ro tín dụng .............................................34
1.5. Kinh nghiệm một số ngân hàng trong nước và bài học cho SeABank: .................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................................39
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á .....................................................................40

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.......................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 40
2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh ...............................................................40
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ..........................43
2.2.1. Dư nợ tín dụng theo thời hạn và theo loại tiền ....................................................... 43
2.2.2. Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế ................................................................. 44
2.2.3. Dư nợ tín dụng theo ngành nghề............................................................................. 45
2.2.4. Dư nợ tín dụng theo địa bàn.................................................................................... 46
2.2.5. Hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................................................... 46
2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................................... 46
2.2.5.2. Hiệu quả sinh lời từ hoạt động tín dụng .............................................................. 47
2.2.6. Cơ cấu tài sản bảo đảm ........................................................................................... 47
2.2.7. Tình hình nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng................................... 48
2.2.7.1. Tình hình nợ quá hạn ........................................................................................... 48
2.2.7.2. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ....................................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á .............................. 50
2.3.1. Một số nội dung chính trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng .............................. 50
ii


2.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý rủi ro tín dụng ..................................................... 52
2.3.3. Chính sách tín dụng................................................................................................. 55
2.3.4. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng ............................................................................. 56
2.3.5. Quy trình cấp tín dụng............................................................................................. 57
2.3.6. Quy định về thẩm định khách hàng ........................................................................ 58
2.3.7. Thực trạng về bảo đảm tiền vay.............................................................................. 61
2.3.8. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng .............. 61
2.3.9. Xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .................... 62
2.3.9.1. Xếp hạng tín dụng nội bộ ..................................................................................... 62
2.3.9.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .............................................. 64

2.3.10. Kiểm tra, giám sát sự tuân thủ quy trình, quy định .............................................. 65
2.3.11. Xử lý nợ có vấn đề ................................................................................................ 66
2.3.11.1. Quản lý nợ quá hạn ............................................................................................ 66
2.3.11.2. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ ................................................................................... 67
2.3.11.3. Xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ .................................................................. 70
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng ................................................................. 70
2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á .......................... 71
2.5.1. Những nguyên nhân từ môi trường vĩ mô .............................................................. 72
2.5.2. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng .........................72
2.5.3. Các nguyên nhân thuộc về khách hàng................................................................... 74
2.6. Những ưu điểm và những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng .................. 73
2.6.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý rủi ro tín dụng .......................................... 73
2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng . 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNGTẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á .................................................78
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ........................................................................78
3.1.1. Mục tiêu ..............................................................................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển .........................................................................................78

iii


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Nam
Á ...................................................................................................................................79
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý rủi ro tín dụng .................................. 79
3.2.2. Hoàn thiện công tác nhân sự và đào tạo .............................................................79
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ....................80
3.2.4. Tăng cường công tác xử lý nợ có vấn đề............................................................80
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................81

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...................................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................................85
KẾT LUẬN .................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................88

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2008 khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo
theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng
khoán khuynh đảo, thất nghiệp gia tăng, chi tiêu và chỉ số lòng tin của người tiêu
dùng rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm.
Hơn 4 năm đã trôi qua nhưng tình hình kinh tế thế giới dường như ngày càng
khó khăn hơn khi cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu vẫn đang diễn ra. Tất cả
những hậu quả nặng nề trên mà nền kinh tế đang gánh chịu bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tín dụng tại Mỹ vào tháng 8/2007. Qua đó cho thấy vai trò của hoạt
động tín dụng cũng như hệ quả của rủi ro tín dụng không chỉ đối với các ngân
hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Ngành ngân hàng ở Việt Nam vốn tuổi đời còn khá non trẻ, trước đây chỉ
gồm các ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước và một vài ngân hàng thương mại
có quy mô vốn lớn hoạt động nhưng từ 2006 – 2008 sự ra đời của hàng loạt các
ngân hàng thương mại được chuyển đổi từ các ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn lên ngân hàng đô thị làm cho hệ thống ngân hàng đa dạng hơn, đem lại
nhiều tiện ích và sự lựa chọn cho khách hàng đồng thời sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng cũng rõ nét hơn.
Tuy nhiên, với sự ra đời ồ ạt như trên trong khi cơ chế, chính sách và sự
quản lý của Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa theo

kịp sự phát triển của các ngân hàng. Bản thân các ngân hàng do áp lực cạnh tranh
để tồn tại, do trình độ quản lý còn yếu trong bối cảnh chịu ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu làm thu nhập, hoạt động kinh doanh của khách
hàng vay vốn gặp khó khăn và hậu quả tỷ lệ nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ngày
càng gia tăng mà nguyên nhân chính vẫn là rủi ro từ hoạt động tín dụng gây nên.
Trong khi đó hoạt động tín dụng vốn là hoạt động đem lại thu nhập chính cho các
ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại có quy mô vốn nhỏ, được chuyển
đổi từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn lên trong 7 năm gần đây. Do vậy,
1


giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng đang là bài toán khó đối với nhiều ngân
hàng thương mại nói chung cũng như đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói
riêng. Nhận thức được vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
(SeAbank)” làm đề tài tốt nghiệp chương trình Cao học kinh tế của mình.
Đề tài nghiên cứu sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý Thầy, Cô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng, đồng thời chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại SeAbank.
- Trên cơ sở những thực trạng đó, đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại SeAbank.
- Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng: Đảm bảo an toàn cho hoạt động của
SeAbank, góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng nếu quản lý và đánh
giá tốt rủi ro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động tín dụng và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đông Nam Á trong giai đoạn 2011 - 2014
- Phạm vi: Ngân hàng Đông Nam Á.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm các phương pháp: thống
kê, so sánh, tổng hợp, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
5. Tình hình nghiên cứu
Trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng và sự canh tranh gay gắt của các Tổ
chức tín dụng (TCTD) về tình hình đẩy mạnh cho vay như hiện nay thì việc kiểm
2


soát rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
Thực tế thời gian qua đã cho thấy khi các ngân hàng coi nhẹ hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng thì gần như không có sức đề kháng với tình hình xấu của nền
kinh tế vì dễ bị đổ vỡ.
Do đó, chuyên đề nghiên cứu lần này sẽ góp phần đánh giá đầy đủ những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro tín dụng tại các TCTD.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 Chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông
Nam Á.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đông Nam Á.

3


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ H IỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La – Tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Theo đó, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản (vốn) từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở
tin tưởng (tín nhiệm) người sử dụng vốn sẽ sử dụng hiệu quả để có khả năng hoàn
trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng gắn với
chuyển nhượng một lượng vốn có ba đặc điểm chính là: tính tạm thời (tính thời
hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử
dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn. [1]
Từ phân tích trên, ta đi đến định nghĩa: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng
chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy
tín) trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn.
Ngân hàng cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và các nghiệp vụ khác.
Ở đây, cần phân biệt tín dụng và cho vay. Cho vay là việc cấp tín dụng bằng
tiền. Còn tín dụng được thể hiện dưới hình thức: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
bao thanh toán, cho thuê tài chính và bảo lãnh. Tức là, tín dụng được thể hiện dưới
cả hình thức bằng tiền, bằng tài sản và bằng uy tín.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
Theo TS. Hồ Diệu, tín dụng có các đặc điểm sau: [1]
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Đây là đặc điểm quan
trọng nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính
hoàn trả.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi.
4



Thư tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện..
Từ những đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết.
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro (risk) là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xãy ra cho con
người.[5]
1.2.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định. [5]
1.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. [5]
Một khoản tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro từ 0% - 100%. Rủi ro tín dụng
có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn, từ giai đoạn thu thập thông tin, giai đoạn thẩm
định, giai đoạn xem xét phê duyệt, giai đoạn sử dụng vốn, giai đoạn xử lý khoản nợ
có vấn đề, …
Có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
5



- Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn dẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là có thể phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), tín dụng vẫn được coi là
dịch vụ sinh lời chủ yếu, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy, rủi ro tín dụng
cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn) trong một
phạm vi nhất định.
- Rủi ro là một yếu tố khách quan, cho nên người ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng, cũng như tác hại do
chúng gây ra.
Ở đây, chúng ta hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là, một khoản tín dụng dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ (khả năng) xảy ra tổn thất.
Về nguyên tắc, trước khi cấp tín dụng ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các
bước của quy trình cho vay như: phân tích tín dụng, đánh giá về khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ của khách hàng,...Vậy, vì sao lại có rủi ro xảy ra đối với những
khoản tín dụng mà ngân hàng đã dày công phân tích và đánh giá đó? Điều này có
thể giải thích như sau:
- Việc phân tích tín dụng không thể đạt đến mức độ có thể dự đoán hoàn toàn
chính xác về khoản tín dụng đó có được hoàn trả đầy đủ như đã thỏa thuận hay
không? Việc phân tích tín dụng được thực hiện ở hiện tại, trong khi việc cho vay và
trả nợ lại diễn ra trong tương lai, nên ngân hàng phải dự đoán về tình hình khả năng
trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng trong tương lai, trên cơ sở những thông tin
có được trong quá khứ và hiện tại. Mà đã là dự đoán thì có thể đúng hoặc sai hoặc
không đầy đủ, vì tương lai thì không có điều gì là chắc chắn.
- Ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng có thể thay đổi sau khi khoản tín
dụng được cấp do nhiều nguyên nhân, mà ngân hàng và khách hàng không thể
lường trước được.
- Xuất hiện một số khoản tín dụng có sai lầm ngay trong quá trình trình thẩm

6


định và xét duyệt, do khả năng phân tích yếu kém hoặc quyết định tín dụng vội vã.
Chính vì vậy mà những người cho vay luôn đòi hỏi bảo đảm chắc chắn cho sự
hoàn trả nợ vay. Nhưng thực tế thì người vay thường ở thế có lợi hơn khi tiền đã
giải ngân.
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Phân loại theo khách quan, chủ quan [5]
- Rủi ro khách quan: Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân
hàng như: thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế,
điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến
động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi...
khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục
được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ
ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay
vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.2.4.2. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia ra
thành hai loại là: rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio
risk).
a. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
7


động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục được phân chia thành rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro
tập trung (Concentration risk):
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những
tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, tức là luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro.
1.2.6. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
- Không thu được lãi đúng hạn: Lãi treo phát sinh.
- Không thu được vốn đúng hạn: Nợ quá hạn phát sinh.

- Không thu đủ lãi: Lãi treo, miễn, giảm lãi.
8


- Không thu đủ vốn (mất vốn): Nợ không có khả năng thu hồi, xóa nợ.
1.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.2.7.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Đối với ngân hàng bị rủi ro, ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi làm
cho nguồn vốn bị thất thoát, trong khi vẫn phải chi trả gốc và tiền lãi cho nguồn vốn
huy động khi đến hạn, làm kết quả kinh doanh xấu đi, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc
phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng, một ngân hàng bị rủi ro sẽ tác động dây chuyền
ảnh hưởng xấu tới các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác.
1.2.7.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- Nếu rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế
bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị suy giảm và ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị xã hội, …
- Ngân hàng có chức năng huy động vốn để cho vay lại, khi ngân hàng gặp rủi
ro thì chẳng những ngân hàng bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh
hưởng.
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của
hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia
đó.
1.2.8. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.8.1. Những nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
- Nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh): khi phát sinh
dẫn đến sự mất mát, hư hại không có khả năng thu hồi, làm suy giảm khả năng trả
nợ hoặc mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Biến động lãi suất, tỷ giá, lạm phát: nếu các yếu tố này tăng sẽ làm gia tăng
chi phí đầu vào của khách hàng, hiệu quả kinh doanh không đảm bảo hoặc sẽ dẫn
đến thua lỗ và mất khả năng thanh toán.

- Khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế, thất nghiệp: sức mua thị trường bị
9


giảm, khách hàng sẽ thu hẹp quy mô sản xuất để cầm chừng và nếu kéo dài sẽ dẫn
đến phá sản.
- Thay đổi chính sách: việc thay đổi các chính sách về thuế, pháp luật, các
chính sách về kinh tế vĩ mô cũng sẻ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
- Thanh tra, giám sát không chặt chẽ, kém hiệu quả: việc kiểm tra, kiểm soát
sau khi cho vay không chặt chẽ cũng dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích dẫn đến mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
1.2.8.2. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
khách hàng hoặc một nhóm khách hàng liên quan hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Quá kỳ vọng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý; quyết định cho vay sai lầm.
- Chạy theo chỉ tiêu mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay.
- Quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của dự án/phương án kinh
doanh.
- Do áp lực cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có lợi nhuận, chiếm lĩnh
thị phần dẫn đến việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn và điều kiện trong
cho vay.
- Đứng trước áp lực cạnh tranh khốc liệt và áp lực tăng trưởng, người điều
hành buộc phải mạo hiểm cho vay vào các dự án có rủi ro cao để đổi lại lợi nhuận
cao tương ứng.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ và không chấp hành đúng quy định của pháp

luật, chính sách tín dụng, quy định, hướng dẫn và quy trình tín dụng nội bộ. Cán bộ
tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm
10


túc, thiếu độc lập, dẫn đến công tác kiểm tra, giám sát chỉ mang tính hình thức, qua
loa, kém hiệu quả.
- Sự hợp tác, chia xẻ thông tin giữa các ngân hàng trong hệ thống và với Ngân
hàng trung ương chưa tốt, vai trò của CIC còn mờ nhạt, chưa phát huy hiệu quả như
mong muốn.
1.2.8.3. Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Sổ sách ghi chép tình hình tài chính, kinh doanh không đầy đủ, thiếu minh
bạch.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích; đầu tư dàn trải; theo đuổi những lĩnh vực
kinh doanh có rủi ro cao, trong khi khả năng kiểm soát và chịu đựng rủi ro thì hạn
chế.
- Nhóm khách hàng liên quan sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng
thanh toán dây chuyền nhưng ngân hàng không kiểm soát được.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy thiếu khoa học, cồng kềnh, dẫn đến chí phí tăng cao
mà hiệu quả lại thấp, khó tạo đồng thuận và sự hợp tác để thực hiện kế hoạch kinh
doanh hiệu quả.
- Không có chiến lược, kế hoạch kinh doanh và đầu tư rõ ràng; dẫn đến việc
điều hành tùy tiện, không có định hướng nên rất dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ
bên ngoài.
- Chiến lược quảng bá hình ảnh, thương hiệu chưa được đầu tư đúng mức, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ thấp kém nên khả năng cạnh tranh không cao.
- Quản lý tài chính cẩu thả, không có nguyên tắc và kế hoạch; đẩy doanh
nghiệp vào thế bị động về tài chính, làm ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp/người điều hành doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm về lĩnh
vực kinh doanh, yếu kém trong quản lý và điều hành.
- Khách hàng gian lận, lừa đảo trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
liên quan đến khoản vay và phương án kinh doanh.
11


- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban điều hành.
1.2.8.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm
- Định giá tài sản không đúng nguyên tắc, định giá cao hơn giá trị thực.
- Không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết trước, trong và sau khi
định giá (tìm hiểu thông tin quy hoạch, tranh chấp pháp lý, bị giải tỏa, ...).
- Không tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn tài sản bảo đảm (vị trí và diện tích
bị hạn chế, tính thanh khoản kém, khó phát mãi, …).
- Tài sản bị khấu hao vô hình nhanh làm giá trị tài sản giảm nhanh hơn dư nợ.
- Tài sản bảo đảm là những tài sản chuyên dụng nên tính khả mại thấp, khó xử
lý.
1.2.9. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó khăn có thể thất bại qua một đêm. Do vậy, sự thất bại đó
thường có một vài dấu hiệu báo động trước.
Rủi ro tín dụng bản thân nó thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, nó
diễn biến và thể hiện ra một cách đa dạng và phức tạp. Sau đây là một số dấu hiệu
nhận biết:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với người vay.
Trong quá trình theo dõi, xu hướng của các tài khoản của khách hàng trong
một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng:
- Phát hành séc quá số dư hoặc bị từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương, các khoản phụ cấp khác, BHXH, BHYT,
thuế, …

- Sự dao động mạnh số dư của các tài khoản, đặc biệt là tài khoản thanh toán.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại/không có khả năng thanh toán nợ khi đến
hạn.
- Thanh toán chậm trễ các khoản nợ gốc và lãi.
12


- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn các khoản vay.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Sử dụng các khoản vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn, dẫn đến mất cân đối vốn.
- Chấp nhận các nguồn tài trợ với chi phí cao (vay với mọi giá, không ngại lãi
suất cao).
- Chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng.
- Có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
- Giá trị tài sản bảo đảm giảm sút, khó chuyển nhượng.
Nhóm 2: Dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành.
- Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành thường bất đồng về mục tiêu, chiến
lược; quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cách thức hoạch định chiến lược, điều hành của khách hàng có biểu hiện:
+ Hội đồng quản trị/Ban điều hành tham gia quá sâu vào các vấn đề thường
nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
+ Lập kế hoạch, xác định muc tiêu kém; xuất hiện các hành động nhất thời;
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Lập kế hoạch, chuẩn bị nhân sự thay thế chưa được thực hiện đầy đủ và chủ
động.
- Quản lý mang tính gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đạo tạo,

huấn luyện đầy đủ giữ các vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: tranh chấp giữa Hội đồng quản trị
và/hoặc Ban điều hành với các cổ đông và/hoặc chính quyền/nhân viên/người cho
vay/khách hàng.
- Các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Hội đồng quản
13


trị/Ban điều hành có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính
cá nhân.
Nhóm 3: Các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị thu hút bởi một
sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm, dịch vụ ra quá sớm, chưa được sự đón nhận của thị trường.
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, không cập nhật kỹ
thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước: đặc biệt chú ý sự tác động của
các chính sách kinh tế vĩ mô (tiền tệ, lãi suất, tỷ giá), thuế, điều kiện thành lập và
hoạt động, ...
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
- Thay đổi bất thường trong khấu hao, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài

chính.
- Kết quả phân tích tài chính cho thấy:
+ Khả năng tiền mặt giảm sút.
+ Doanh số bán hàng tăng nhưng lãi giảm hoặc không có.
+ Hàng tồn kho tăng cao, thời gian lưu kho dài.
+ Khoản phải thu tăng cao, thời gian thu hồi bị kéo dài.
14


+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn trả nợ không đủ.
+ Thường xuyên không đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+ Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
+ Các hệ số thanh toán thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu đi.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ, thay đổi bất thương trong cơ cấu vốn.
+ Trì hoãn/chậm trễ thanh toán cổ tức, ...
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: đây là những dấu hiệu mà cán bộ tín dụng
có thể nhận biết bằng mắt thường như:
+ Những vấn đề về đạo đức, tính cách của người vay cũng biểu hiện dấu hiệu
gì đó.
+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.
+ Hàng tồn kho quá nhiều, thời gian lưu kho lâu, lộn xộn, có nhiều hàng hư
hỏng/lạc hậu.
- Giá cổ phiếu/lợi nhuận của công ty thay đổi bất lơi.
Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng và đáng quan tâm nhất là
khách hàng chậm thanh toán khoản gốc và/hoặc lãi vay.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm
Quản lý rủi ro tín dụng: là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp

nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí
và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài
hạn của ngân hàng thương mại. [3]
Quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng nhất của các
NHTM, vì chất lượng hoạt động tín dụng có vai trò quyết định đối với kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng giúp NHTM tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh
15


mang lại thu nhập cao dựa trên các cơ sở xác định tương đối chính xác các rủi ro
của khách hàng. Từ đó nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng
Mặt khác, một ngân hàng có khả năng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ phát
triển bềnh vững, nâng cao tín nhiệm đối với khách hàng, giúp cho thị trường tài
chính lành mạnh và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Lợi nhuận trong ngân hàng thương mại: Lợi nhuận của ngân hàng thương
mại nói riêng và của các tổ chức kinh tế nói chung là chỉ tiêu tài chính cuối cùng để
phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Kết quả tài chính cuối cùng = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh
mãnh liệt, lợi nhuận là trước đo chủ yếu về hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh
doanh. [4]
Hiệu quả kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng quát thông qua
tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận phản ánh khả
năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu được từ các khoản
cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất lượng và
thành phần của các tài sản có.
Trên cơ sở các khái niệm trên, ta có thể hiểu hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
là việc mà các nhà quản trị điều hành ngân hàng phải thực thi tốt các chiến lược,

các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng đạt được mục tiêu an toàn vốn, hạn
chế và giảm thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng nhằm gia tăng
doanh thu và giảm thiểu chi phí ở mức thấp nhất, tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa
giá trị cho cổ đông của ngân hàng.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý rủi ro tín dụng
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng
như sau:
- Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán, xác
định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
hậu quả ra sao,...
16


×