Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 117 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH–MARKETING
KHOA SAU ĐẠI HỌC

HỌ VÀ TÊN: ĐẶNG HỒNG BẢO

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ
AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. PHƯỚC MINH HIỆP

TP.HCM – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn do tôi
nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của khoa học của PGS, TS. Phước
Minh Hiệp.
Tác giả luận văn

Đặng Hồng Bảo


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH–MARKETING
KHOA SAU ĐẠI HỌC



HỌ VÀ TÊN: ĐẶNG HỒNG BẢO

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ
AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP.HCM – 2015.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
T
8
3

T
8
3

1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
T
8
3

T

8
3

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................2
T
8
3

T
8
3

3.Mục tiêu đề tài ..............................................................................................................3
T
8
3

T
8
3

4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3
T
8
3

T
8
3


5.Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ..................................................................4
T
8
3

T
8
3

6.Ý nghĩa khoa học của luận văn.....................................................................................4
T
8
3

T
8
3

7.Bố cục luận văn ............................................................................................................4
T
8
3

T
8
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG
T
8

3

TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN. ....................................6
T
8
3

1.1.Khái niệm, bản chất của Ngân sách Nhà nước. .........................................................6
T
8
3

T
8
3

1.1.1.Khái niệm về Ngân sách Nhà nước. .....................................................................6
T
8
3

T
8
3

1.1.2.Bản chất của Ngân sách Nhà nước .......................................................................6
T
8
3


T
8
3

1.2.Chức năng, vai trò của Ngân sách Nhà nước ............................................................7
T
8
3

T
8
3

1.2.1.Chức năng của Ngân sách Nhà nước ...................................................................7
T
8
3

T
8
3

1.2.2.Vai trò của Ngân sách Nhà nước ..........................................................................8
T
8
3

T
8
3


1.2.2.1.Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
T
8
3

T3
8
3
T
8

nước…... ……….. ............................................................................................................8
T
8
3

1.2.2.2. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế ..................................................8
T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

1.3.Hệ thống Ngân sách Nhà nước ..................................................................................9
T
8
3

T
8
3

1.5.Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước. ..................................................................12
T
8
3

T
8
3

1.6.Ngân sách cấp huyện và quản lý Ngân sách cấp huyện ..........................................12
T
8
3

T
8
3


1.6.1.Khái niệm và vai trò ngân sách cấp huyện .........................................................12
T
8
3

T
8
3

1.6.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện ................................................................12
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

1.6.1.2. Vai trò ngân sách cấp huyện ......................................................................13
T
8

3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

1.6.2.Quản lý ngân sách cấp huyện .............................................................................14
T
8
3

T
8
3

1.6.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện. ..................................................14
T
8
3

T
8

3

T
8
3

T
8
3

1.6.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện .....................................................14
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách. ........................................21
T
8

3

T
8
3

Trang i


1.7.1.Các nhân tố khách quan. ....................................................................................21
T
8
3

T
8
3

1.7.2.Các nhân tố chủ quan. ........................................................................................22
T
8
3

T
8
3

1.8.Kinh nghiệm về công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở một số quận, huyện, thành
T
8

3

T3
8
3
T
8

phố khác. ........................................................................................................................23
T
8
3

1.8.1.Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại một số quận, huyện, thành phố. .................23
T
8
3

T
8
3

1.8.1.1.Tình hình quản lý ngân sách tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi: ..........23
T
8
3

T
8
3


1.8.1.2.Tình hình quản lý ngân sách tại huyện Thường Tín, TP. Hà Nội: .............25
T
8
3

T
8
3

1.8.1.3.Tình hình quản lý ngân sách tại quận 6, TP. Hồ Chí Minh: .......................27
T
8
3

T
8
3

1.8.2.Rút ra bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu tình hình quản lý Ngân sách Nhà
T
8
3

nước ở các quận, huyện trên. .........................................................................................29
T
8
3

Kết luận chương 1. ........................................................................................................30

T
8
3

T
8
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
T
8
3

NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. ...............................................31
T
8
3

2.1.Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
T
8
3

T3
8
3
T
8

T

8
3

.......................................................................................................................................31
2.1.1.Những đặc điểm tự nhiên ...................................................................................31
T
8
3

T
8
3

2.1.2.Những đặc điểm Kinh tế - xã hội. ......................................................................32
T
8
3

T
8
3

2.2.Thực trạng công tác quản lý Ngân sách thị xã Dĩ An trong giai đoạn 2009 - 2014.
T
8
3

T3
8
3

T
8

.......................................................................................................................................35
2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách Nhà nước của thị xã. .................................35
T
8
3

T
8
3

2.2.2.Quy trình quản lý ngân sách thị xã:....................................................................36
T
8
3

T
8
3

2.2.2.1.Công tác quản lý nguồn thu ngân sách thị xã Dĩ An: .................................36
T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

2.2.2.2.Công tác quản lý chi ngân sách thị xã: .......................................................36
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.2.2.3.Công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách thị xã: ..........................38
T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.2.2.4.Công tác quản lý chu trình Ngân sách: .......................................................38
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


2.2.2.5.Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong
T
8
3

T
8
3

T
8
3

công tác quản lý ngân sách: ...........................................................................................39
T
8
3

2.2.3.Thực trạng công tác quản lý Ngân sách thị xã Dĩ An từ năm 2009 đến năm
T
8
3

2014…. ..........................................................................................................................41
T
8
3

2.2.3.1.Cơ sở pháp lý ..............................................................................................41
T

8
3

T
8
3

2.2.3.2.Tình hình thu ngân sách tại thị xã thị xã giai đoạn 2009 - 2014.................41
Trang ii
T
8
3

T
8
3

T
8
3


2.2.3.3.Tình hình chi ngân sách thị xã giai đoạn 2009 -2014: ................................45
T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

2.2.3.4.Tình hình cân đối ngân sách tại thị xã Dĩ An: ............................................50
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.2.3.5.Tình hình quản lý chu trình ngân sách thị xã Dĩ An: ..................................51
T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.2.3.6.Tình tình công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc điều hành trong quản
T
8
3

T
8
3

T
8
3

lý ngân sách tại thị xã. ...................................................................................................53
T
8
3


2.3 Đánh giá chung những thành tựu và tồn tại công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ
T
8
3

T3
8
3
T
8

An. .................................................................................................................................54
T
8
3

2.3.1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân. ......................................................54
T
8
3

T
8
3

2.3.1.1.Những thành tựu đạt được ..........................................................................54
T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.3.1.2.Nguyên nhân của những thành tựu: ............................................................58
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. ..........................................................59
T
8
3

T
8
3

2.3.2.1.Những mặt còn hạn chế: .............................................................................59
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế: ...............................................................62
T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

Kết luận chương 2. ........................................................................................................66
T
8
3

T
8
3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
T
8
3

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM
2020. ..............................................................................................................................67
T

8
3

3.1.Mục tiêu, phương hướng phát triển Kinh tế - xã hội thị xã Dĩ An giai đoạn từ năm
T
8
3

T3
8
3
T
8

2015 đến năm 2020. ......................................................................................................67
T
8
3

3.1.1.Mục tiêu, phương hướng tổng quát. ...................................................................67
T
8
3

T
8
3

3.1.2.Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch từ năm 2016 đến năm 2020............................67
T

8
3

T
8
3

3.1.3.Các chỉ tiêu chủ yếu: ..........................................................................................68
T
8
3

T
8
3

3.2.Định hướng, quan điểm nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại
T
8
3

T3
8
3
T
8

thị xã Dĩ An. ..................................................................................................................69
T
8

3

3.3.Căn cứ đề xuất giải pháp. ........................................................................................71
T
8
3

T
8
3

3.4.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ
T
8
3

T3
8
3
T
8

An. .................................................................................................................................72
T
8
3

3.4.1.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách thị xã. ..................72
T
8

3

T
8
3

3.4.2.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách thị xã. ..................76
T
8
3

T
8
3

3.4.3.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chu trình Ngân sách thị xã. .........79
T
8
3

T
8
3

3.4.4.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cân đối ngân sách thị xã: .........................82
Trang iii
T
8
3


T
8
3


3.4.5.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác
T
8
3

thi đua, khen thưởng trong quản lý ngân sách. ..............................................................85
T
8
3

3.4.6.Các giải pháp hỗ trợ khác. ..................................................................................86
T
8
3

T
8
3

3.5. Kiến nghị ................................................................................................................90
T
8
3

T

8
3

Kết luận chương 3. ........................................................................................................91
T
8
3

T
8
3

KẾT LUẬN ..................................................................................................................92
T
8
3

T
8
3

TÀI LIỆU KHAM THẢO...........................................................................................95
T
8
3

T
8
3


PHỤ LỤC

Trang iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức.
CHXHCN: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa.
HĐND: Hội đồng Nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nước.
KT – XH: Kinh tế - xã hội.
NS: Ngân sách.
NSĐP: Ngân sách địa phương.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
NSTƯ: Ngân sách Trung ương.
QP - AN: Quốc phòng - An ninh.
TM – DV: Thương mại – Dịch vụ.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt.
UNT: Ủy nhiệm thu.
UBKT: Ủy ban kiểm tra.
UBND: Ủy ban Nhân dân.
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa.

Trang v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
BẢNG:


TRANG

1.1 Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Đức Phổ (2006 - 2010).

24

1.2 Cơ cấu chi ngân sách huyện Đức Phổ (2006 - 2010).

25

1.3 Cân đối thu chi ngân sách huyện Thường Tín (2006 - 2008).

26

1.4 Tình hình thu, chi Ngân sách quận 6, TP. HCM (2007 - 2011).

27

2.1 Diện tích và dân số thị xã Dĩ An thống kê đến cuối năm 2014.

31

2.2 Số liệu thu Ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014.

41

2.3 Số liệu chi ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014.

45


2.4 Số liệu kết dư ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014.

50

BIỂU ĐỒ:
2.1 Giá trị sản xuất các ngành Kinh tế thị xã Dĩ An đến cuối năm 2014.

32

2.2 Cơ cấu nguồn thu ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 – 2014.

43

2.3 Cơ cấu chi ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 – 2014.

46

2.4 Tình hình thực hiện Tiết kiệm ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009-2014.

51

2.5 Trình độ Nghiệp vụ chuyên môn của CBCC trên toàn thị xã Dĩ An năm 2014.

59

ĐỒ THỊ:
2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP (theo giá so sánh) giai đoạn 2009-2014.

33


2.2 So sánh phần trăm thay đổi của thu NSNN và GDP thị xã Dĩ An giai đoạn 20092014.

42

SƠ ĐỒ:
1.1 Hệ thống các cấp Ngân sách Nhà nước.

10

1.2 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện tính
thuế).

15

1.3 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp đối tượng nộp thuế tự thực hiện tính
thuế).

16

2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thị xã Dĩ An.

35

Trang vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế theo những định hướng, mục tiêu đã
đề ra trong Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt

Nam, thông qua sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài chính, trong đó chính
sách ngân sách Nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng nhất và
thường được sử dụng nhiều nhất. NSNN có vai trò quan trọng trong việc huy động
nguồn lực tài chính để đảm bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm
vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Quản lý NSNN hiệu quả sẽ góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Ngược lại, kinh
tế, xã hội phát triển là điều kiện tăng nguồn thu cho NSNN. Đây là mối quan hệ biện
chứng mà nếu được nhận thức rõ và vận dụng tốt sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, ngược
lại sẽ kiềm hãm sự phát triển đó.
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách tiết
kiệm, chống tham ô, lãng phí trong việc sử dụng công quỹ và nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN. Chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Song, thực tế cho thấy tình
hình sử dụng sai nguồn kinh phí Ngân sách ở hầu hết các địa phương, các đơn vị và
tình trạng thất thu thuế, thu không đạt hiện nay vẫn còn khá phổ biến và tiếp diễn.
Điều đó nói lên cơ chế quản lý NSNN hiện nay nói chung và ở từng địa phương nói
riêng vẫn chưa có hiệu quả cao.
Thực tế tại thị xã Dĩ An, công tác quản lý ngân sách Nhà nước trong thời gian
qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội tại địa
phương, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, an ninh, quốc phòng ổn định. Tuy với
tình hình kinh tế - xã hội thường xuyên biến động cũng như những nguyên nhân chủ
quan khác, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã còn tồn tại những hạn chế,
bất cập cần khắc phục. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu, đánh giá thực trạng
quản lý ngân sách một cách thấu đáo để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị sâu sát, có
hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển nền KT - XH. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài
“Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ
Trang 1



An, tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ kinh tế với mong muốn góp một phần nhỏ
vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách trên địa bàn thị xã, góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển KT - XH cho địa
phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đối với vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước, các sách chuyên khảo như Giáo
trình quản lý tài chính công của PGS,TS. Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn
Khoan, xuất bản 2009; sách Quản lý ngân sách nhà nước của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Hùng, xuất bản 2008 đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà
nước trên cơ sở những quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước
gồm: luận văn thạc sỹ Thu ngân sách Đà Nẵng và các giải pháp nhằm tăng tính bền
vững cho ngân sách của tác giả Lê Vinh Quang – Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh (Lê Vinh Quang, 2014); luận văn thạc sỹ Nâng cao hiệu lực quản lý chi
Ngân sách TP. Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Bạch Huệ - Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Thị Bạch Huệ, 2010); luận văn thạc sỹ Hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên Giang của tác giả Văn Tuấn Kiệt - Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Văn Tuấn Kiệt, 2010); luận văn thạc sỹ
Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của tác giả Nguyễn Thị Thùy
Linh - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Thị Thùy Linh,
2009). Các công trình nghiên cứu khoa học này đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước
trong phạm vi cả nước hoặc ở các cấp quản lý ngân sách tại một số địa phương.
Riêng tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, UBND thị xã Dĩ An đã xây dựng Đề
án Chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - Thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2010 – 2015.
Nội dung đề án chủ yếu đề cập các giải pháp phát triển kinh tế tại thị xã, trong đó nội
dung về nâng cao công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An chưa được thể
hiện rõ nét. Vì vậy có thể nói tại thị xã Dĩ An, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể
về công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương.
Luận văn được tác giả kế thừa các nội dung lý luận về công tác quản lý NSNN

nói chung và quản lý NSNN ở thị xã nói riêng đã được các tác giả khác hệ thống hóa.
Trang 2


Trên cơ sở đó, phát triển các nội dung cụ thể khác trong công tác quản lý NSNN tại thị
xã cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách. Đồng thời vận
dụng các cơ sở lý luận vào thực tiễn thị xã Dĩ An nhằm đề ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý NSNN thị xã giúp các nhà quản lý thị xã Dĩ An xem xét khi
quyết định các chính sách, biện pháp, công cụ quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã từ
nay đến năm 2020.
3. Mục tiêu của đề tài:
Ngân sách thị xã Dĩ An là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn. Để thực hiện những vai trò, chức năng,
nhiệm vụ đó, công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An đòi hỏi phải có
hiệu quả. Trên cơ sở thực tiễn quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 2014, tác giả rút ra những những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân, từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn thị xã Dĩ An, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, đó là:
- Đảm bảo thực hiện đúng theo chu trình quản lý NSNN.
- Cải thiện về thu ngân sách thị xã đạt kế hoạch đề ra.
- Đảm bảo công tác chi ngân sách thị xã đúng, đủ, tiết kiệm.
- Tăng cường thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua khen thưởng
trong công tác ngân sách trên địa bàn thị xã.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã
Dĩ An gồm công tác quản lý thu, chi; cân đối ngân sách; công tác quản lý chu trình
ngân sách, chấp hành, quyết toán ngân sách; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và khen thưởng trong hoạt động quản lý ngân sách.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thị xã Dĩ An.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian từ

những tài liệu đã công bố từ năm 2002 đến nay. Số liệu điều tra thực trạng về ngân
sách thị xã Dĩ An chủ yếu trong 6 năm từ năm 2009 đến năm 2014. Trên cơ sở những
lý luận bàn về NSNN và thực tiễn quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An, tác giả

Trang 3


muốn đánh giá thực tiễn đó, đối chiếu với lý luận nhằm tìm ra những giải pháp phù
hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu:
Nghiên cứu NSNN nói chung và ngân sách thị xã nói riêng trong trạng thái luôn
vận động, biến đổi và phát triển cũng như trong điều kiện lịch sử cụ thể, mặt khác đặt
NSNN trong mối quan hệ biện chứng với tình hình phát triển KT-XH. Bên cạnh đó,
tác giả còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê số liệu, phương pháp
mô tả quy trình , phương pháp so sánh số liệu, phương pháp phân tích số liệu và quy
trình thực hiện, phương pháp tổng hợp các nội dung đã nghiên cứu để đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thị xã.
Nguồn tài liệu: tài liệu thứ cấp bao gồm các nội dung lý luận về quản lý ngân
sách nhà nước từ các sách chuyên khảo, các quy định pháp luật hiện hành tại các văn
bản Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật khác về quản lý ngân sách
Nhà nước. Đồng thời sử dụng các số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê và các Quyết
định công khai dự toán, quyết toán; các báo cáo quyết toán ngân sách.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn:
Luận văn đã đạt được ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN nói chung và nhằm
hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã nói riêng.
Hai là, trên cơ sở các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm từ năm
2009 đến năm 2014, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý
NSNN tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Từ đó, so sánh với lý luận đã được hệ thống
hóa để tìm ra các mặt ưu điểm, mặt hạn chế và nguyên nhân của các mặt hạn chế đó.

Ba là, từ những quan điểm, định hướng chung cũng như những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế trong thực tiễn quản lý, đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã giúp cho các nhà quản lý thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương xem xét khi quyết định các chính sách, biện pháp, công cụ quản lý ngân
sách trên địa bàn thị xã từ nay đến năm 2020.
7. Bố cục luận văn:
Dựa vào nội dung của đề tài cần nghiên cứu, Luận văn gồm có các phần sau:
Phần Mở đầu
Trang 4


Chương 1. Cơ sở lý thuyết về ngân sách Nhà nước và công tác quản lý ngân
sách Nhà nước cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

Trang 5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.

1.1. Khái niệm, bản chất của Ngân sách Nhà nước.
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước.


Khi bàn đến khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN) thì có 2 quan niệm phổ
biến về NSNN. Quan niệm thứ nhất cho rằng NSNN là bảng kế hoạch thu chi bằng
tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định. Quan niệm thứ hai cho rằng
ngân sách Nhà nước là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề ngoài
của ngân sách và mặt vật chất của ngân sách, nhưng nếu nhìn về bản chất bên trong thì
chưa thể hiện được nguồn gốc kinh tế xã hội của ngân sách.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi ngân sách đã được khái quát hóa, trong đó thu
được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước còn chi bao gồm các
khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước, đồng thời hoạt động thu - chi ngân
sách được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến
mọi chủ thể KT - XH. Như vậy, có thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách
đơn thuần là sự thể hiện các quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể.
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về ngân sách
như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong có thể coi ngân sách Nhà nước là sự
biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước về cơ bản theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp
(Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng, 2011).
Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Bản chất của Ngân sách nhà nước
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá trình
giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội với kết quả là các nguồn tài chính
được phân chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các thành viên
Trang 6



của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện qua các khoản cấp
phát từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư.
Trong quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ
thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu chi NSNN cũng là hoạt động tài chính và
cũng làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản
chất của NSNN được thể hiện dưới hình thức cụ thể, đó là các mối quan hệ sau:
Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hai là, quan hệ tài chính giữa NSNN với các đơn vị quản lý Nhà nước nằm
trong các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa xã hội, hành chính và an ninh quốc phòng.
Ba là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với hộ gia đình và dân cư.
Bốn là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với thị trường tài chính.
Tóm lại: từ sự phân tích trên đây, ta thấy mặc dù biểu hiện của ngân sách Nhà
nước rất đa dạng và phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh lại nội dung
cơ bản là:
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy, nó thể
hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực ngân sách thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và chi tài chính của
Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện
các chức năng của Nhà nước.
1.2. Chức năng, vai trò của Ngân sách Nhà nước
1.2.1. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Qua phân tích về bản chất của NSNN và tính tất yếu khách quan của ngân sách
nhà nước có thể thấy ngân sách nhà nước xét về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ
yếu sau đây:
NSNN là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong
xã hội; đằng sau hoạt động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên nó có chức năng phân phối, chức
năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ nguồn lực xã hội được thực

hiện chủ yếu theo hai kênh: kênh của các lực lượng thị trường và kênh của Nhà nước
Trang 7


thông qua hoạt động thu chi của tài chính Nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng,
từ đó nó còn có chức năng điều chỉnh quá trình KT - XH thông qua các công cụ quản
lý ngân sách.
1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước:
1.2.2.1. Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước:
Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước là một
trong vai trò quan trọng có tính chất truyền thống của NSNN. Vai trò đó bắt nguồn từ
nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý Nhà nước. Để tồn tại và phát triển bộ
máy Nhà nước, điều hiển nhiên là Nhà nước phải tập trung được một nguồn lực tài
chính nhất định. NSNN là một trong những công cụ thực hiện yêu cầu đó.
Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng nguồn lực tài chính Nhà nước tập trung vào
tay mình thông qua công cụ NSNN là kết quả hoạt động kinh tế của các chủ thế trong
nền kinh tế. Do đó, việc động viên nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước thông qua
công cụ NSNN không phải vô hạn mà cần có sự cân nhắc tính toán cẩn thận. Có như
vậy mới phát huy vai trò tích cực của NSNN trong việc động viên nguồn lực tài chính
cho Nhà nước. Tiêu chuẩn quan trọng để phát huy vai trò động viên của Ngân sách
nhà nước là phải xem xét đến khía cạnh lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế.
1.2.2.2. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Xuất phát từ điều kiện cụ thể, trong giai đoạn hiện nay, NSNN có vai trò là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Vai trò này rất quan trọng.
Bởi, trong cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, cần phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ
phía Nhà nước. Song, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi
có nguồn tài chính đảm bảo, khi sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ NSNN, để
thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội theo ba nội dung cơ bản sau:
Về mặt kinh tế: Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, đòi hỏi sự cần thiết phải có Nhà nước can thiệp để khắc phục
những khuyết tật của cơ chế thị trường. Trong đó, Nhà nước có vai trò định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc
quyền. Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này.
NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng, hình thành
Trang 8


các doanh nghiệp ở các ngành then chốt và mũi nhọn. Các khoản chi đầu tư của ngân
sách Nhà nước có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu kinh tế và là động lực thúc
đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới.
Về mặt xã hội: Thực tiễn cho thấy áp dụng mô hình kinh tế thị trường bên cạnh
những mặt tích cực, cũng làm nảy sinh nhiều khía cạnh tiêu cực mà bản thân kinh tế
thị trường đơn thuần không thể giải quyết được như vấn đề phân cực giàu nghèo, các
tệ nạn xã hội. Để giải quyết các vấn đề đó cần có sự can thiệp của Nhà nước. Trong
kinh tế thị trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh thuộc về chức năng, vai
trò, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước. Để thực hiện vai trò đó, Nhà nước phải sử dụng
đến công cụ NSNN. Thông qua công cụ thuế Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu
nhập đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập. Thông qua
các khoản chi NSNN thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển
công bằng văn minh.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính
sách về ổn định giá cả, thị trường. Cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau
và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác
động đến giá cả, làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị
trường. Đồng thời, mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu
sắc tới tình hình thị trường. Cả ba yếu tố này đều không tách rời hoạt động của NSNN.
1.3. Hệ thống Ngân sách Nhà nước:
Theo Luật NSNN năm 2002 ở nước ta, qui định mỗi cấp chính quyền có một
cấp ngân sách riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phương.

Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước. Để có một cấp
ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn diện, đồng thời
phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phương do cấp chính quyền đó quản lý
phù hợp với mô hình hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống Ngân sách
nhà nước theo luật định bao gồm ngân sách Trung ương (NSTƯ) và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương (NSĐP), ngân sách địa phương bao gồm:
Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh);

Trang 9


Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện);
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG (NGÂN SÁCH TỈNH)

NGÂN SÁCH HUYỆN, QUẬN
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TỈNH (NGÂN SÁCH HUYỆN)

NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ

TRẤN (NGÂN SÁCH XÃ)

Sơ đồ 1.1 Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước
Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002
1.4. Nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nước:
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Điều 8 Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ”.
Trong hoạt động ngân sách điều này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó
đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được
Trang 10


những hàng hóa và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo
phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong
đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập
trung ở đây không phải là quyền lực thực sự tập trung hết ở trung ương mà trên cơ sở
phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền
địa phương, các ngành, các đơn vị nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất trong chính
sách tài chính, ngân sách quốc gia. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba
khâu của chu trình ngân sách (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2009, trang
88).
Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch. Quản lý ngân sách đòi hỏi phải
công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là
người nộp thuế cho Nhà nước. Nguyên tắc này đảm bảo nhà nước chịu trách nhiệm
trước nhân dân về huy động và sử dụng các nguồn thu. Vì vậy, các cấp, các đơn vị dự
toán, các tổ chức, cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán
ngân sách.

Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước. Cân đối NSNN
ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các
khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa
các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Theo nguyên tắc này, ngân sách trung ương giữ vai trò chủ
đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ
những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Còn ngân sách địa phương
được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được
giao.
Thứ tư, nguyên tắc gắn quyền hạn với trách nhiệm. Nguyên tắc này đòi hỏi
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân
sách bao gồm trả lời chất vấn liên quan đến thu, chi ngân sách cũng như kết quả đạt
được đằng sau các con số thu, chi đó và gánh chịu hậu quả về những sai phạm mà các
nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này cũng cần được rõ ràng, quy
định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức. Điều này cũng được thể hiện rõ trong
Luật ngân sách của Việt Nam. Quốc hội, HĐND được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách
Trang 11


nhiệm giải trình trước toàn bộ cử tri về ngân sách. Cơ quan hành pháp chịu trách
nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.
1.5. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước:
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương nhằm làm cho hoạt
động của ngân sách nhà nước lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước được nhìn nhận như là một biện pháp quản lý hoạt động của NSNN.
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt thì quan hệ giữa
ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. Để giảm bớt
khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương, trong quá trình phân cấp cần
đảm bảo cơ chế điều hòa, trợ cấp giữa trung ương với địa phương, giữa ngân sách cấp

trên và ngân sách cấp dưới.
Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTƯ và vị trí độc lập của NSĐP trong
hệ thống ngân sách Nhà nước thống nhất. Vị trí độc lập tương đối của nó được thể
hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân sách: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi được ổn định từ ba đến năm năm,
các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng thu hợp pháp để phát triển KT XH, tăng khả năng tự cân đối ngân sách.
Thứ ba, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi
cấp chính quyền về quản lý Nhà nước do Hiến pháp quy định trong từng thời kỳ. Ngân
sách là công cụ không thể thiếu được của các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ. Vì vậy,
phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi
nhiệm vụ một cách hiệu quả. Mặt khác, năng lực quản lý của các cấp chính quyền
cũng là một nhân tố cần được xem xét kỹ càng trước khi thực hiện phân cấp mạnh cho
địa phương. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2009, trang 96).
1.6. Ngân sách cấp huyện và quản lý Ngân sách cấp huyện:
1.6.1. Khái niệm và vai trò ngân sách cấp huyện:
1.6.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện:

Trang 12


Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách cấp huyện bao gồm các hoạt
động thu, chi ngân sách gắn với thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền huyện.
Ngân sách cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa ngân
sách cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bố, sử
dụng các nguồn lực tài chính của huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao
cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN và đạt được mục tiêu phát triển KT - XH
của huyện.
1.6.1.2. Vai trò ngân sách cấp huyện:

Ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, thúc đẩy
phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp những khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường.
Trước hết, ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo ổn định an ninh, trật tự cấp
huyện. Là một cấp chính quyền, huyện tổ chức một hệ thống các cơ quan, đoàn thể
hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Tùy theo phạm vi địa lý, tình
hình kinh tế xã hội trên từng huyện mà ngân sách huyện cần phải có kế hoạch cụ thể,
chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý để đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn huyện.
Thứ hai, ngân sách huyện có vai trò thúc đẩy, phát triển và ổn định kinh tế.
Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Các huyện phải căn cứ vào thế mạnh
của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và
đề hiện thực hóa các định hướng thì phải sử dụng ngân sách cung cấp kinh phí, vốn
đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để các cơ quan, đơn vị thực hiện các chính sách trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Thứ ba, ngân sách huyện có vai trò bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường. Vì vậy, cấp huyện theo dõi các
báo cáo tổng hợp từ cấp xã trên cơ sở đó phải có biện pháp giải quyết. Ngoài việc quan
tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện phải thường xuyên quan tâm đến
đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng nhân dân, cải tạo các sân chơi, phương
tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải giảm
được chi phí cho người dân, đảm bảo người dân có điều kiện được học hành, được
chăm sóc sức khỏe.
Trang 13


1.6.2. Quản lý ngân sách cấp huyện:
1.6.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện:
Giống quản lý ngân sách nhà nước nói chung, quản lý ngân sách cấp huyện là
hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện thông qua việc sử dụng có chủ
định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt

động ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong phạm vi huyện.
Theo đó, chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện là UBND huyện, Chi cục thuế
huyện và các cơ quan nhà nước khác được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo
lập, sử dụng NSNN cấp huyện. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động thu, chi
NSNN trong phạm vi huyện.
1.6.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện:
 Quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thu ngân sách Nhà nước là những khoản tiền Nhà nước huy động vào NSNN
để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, thực chất thu ngân sách chỉ
bao gồm thu mang tính bắt buộc dưới hình thức thuế; các khoản thu phí, lệ phí và các
khoản thu khác. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính
để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Quản lý thu ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
+ Nguyên tắc phù hợp.
Quản lý thu NSNN sẽ bao gồm quản lý thu thuế; phí, lệ phí và thu các khoản
khác. Từ đó chúng ta có thể phân tích phương thức quản lý đối với từng hình thức như
sau:
- Về quản lý thu thuế: Tổ chức công tác quản lý thu thuế là nội dung cơ bản nhất
trong quản lý thu ngân sách Nhà nước nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thuế
theo luật định vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước theo đúng kế hoạch và dự toán đã định. Việc tổ chức công tác quản lý thu thuế
được thực hiện thông qua ba khâu là lập dự toán thuế, tổ chức thực hiện dự toán thuế
và quyết toán thuế.
Trang 14


- Về quản lý thu phí, lệ phí: Các tổ chức (không phải là cơ quan thuế) và cá

nhân thu phí, lệ phí thực hiện đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, lệ phí,
địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí trước khi bắt đầu thu phí, lệ
phí. Tiền phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu và trường hợp tổ chức khác
thu phí, lệ phí đã được NSNN bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự
toán hàng năm thì tổ chức thu nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN.
Trường hợp tổ chức thu chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt
động, được để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho
việc thu phí, lệ phí; phần tiền phí, lệ phí còn lại phải nộp vào NSNN.
- Về quản lý các khoản thu khác: Ngoài các khoản thu thuế, phí, lệ phí, thu
NSNN cấp huyện còn bao gồm các khoản đóng góp tự nguyện của các tố chức, các cá
nhân ở trong và ngoài nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá
nhân ở nước ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định của pháp luật,
thu bổ sung từ ngân sách tỉnh, thu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của UBND
huyện quyết định xử phạt.
1
Cơ quan quản lý
thuế

Đối tượng nộp thuế

2

4

3

Kho bạc nhà nước

3


3

Ngân hàng

Sơ đồ 1.2 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp cơ quan quản lý thuế thực
hiện tính thuế).
Nguồn: Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, Giáo trình Quản lý tài chính công, 2009.
1: Đối tượng nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế.
2: Cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp, ra thông báo thuế gởi đối tượng nộp.
3: Đối tượng nộp thuế thực hiện nộp thuế trực tiếp vào KBNN
4: KBNN thông báo số thuế đã nộp của từng đối tượng cho cơ quan quản lý thuế.

Trang 15


1
Cơ quan quản lý
thuế

Đối tượng nộp thuế

3

2

1
1

Kho bạc nhà nước


1

Ngân hàng

1

Sơ đồ 1.3 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp Đối tượng nộp thuế tự tính thuế)
Nguồn: Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, Giáo trình Quản lý tài chính công, 2009.
1: Đối tượng nộp thuế tự khai, tính, nộp thuế vào KBNN và gửi hồ sơ khai thuế cho cơ
quan thuế.
2: KBNN thông báo số thuế đã nộp của từng đối tượng nộp thuế cho cơ quan quản lý
thuế.
3: Cơ quan quản lý thuế kiểm tra và thông báo cho đối tượng nộp thuế trong các trường
hợp kê khai, tính toán không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế
theo qui định.
 Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
Chi ngân sách được đo bằng tỷ lệ tổng chi ngân sách với GDP; chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên, chi sự nghiệp được xác định tỷ lệ so với tổng chi và so với
GDP. Mối tương quan giữa tổng thu và tổng chi, tỷ lệ tổng thu, tổng chi; chi đầu tư
phát triển, chi giáo dục so với GDP thể hiện quy mô và trình độ phát triển của từng địa
phương. Trong chi ngân sách phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển; trong chi thường xuyên quan tâm đến tỷ lệ chi cho giáo dục, đào tạo
và khoa học công nghệ.
Quản lý chi NSNN cấp huyện bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên và chi khác. Cụ thể như sau:
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật
Trang 16



×