Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

khảo nghiệm cơ bản bộ giống hoặc dòng lúa chống chịu mặn vụ đông xuân năm 2013 đến 2014 tại huyện châu thành tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD

VÕ MINH TƯỜNG

KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN BỘ GIỐNG/DÒNG
LÚA CHỐNG CHỊU MẶN VỤ ĐÔNG-XUÂN
NĂM 2013-2014 TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH TỈNH LONG AN

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP &SHƯD

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: Công Nghệ Giống Cây Trồng
Tên đề tài:

KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN BỘ GIỐNG/DÒNG
LÚA CHỐNG CHỊU MẶN VỤ ĐÔNG-XUÂN
NĂM 2013-2014 TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH TỈNH LONG AN

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. VÕ CÔNG THÀNH
ThS. QUAN THỊ ÁI LIÊN



Sinh viên thực hiện:
VÕ MINH TƯỜNG
MSSV: 3113219
LỚP: TT11Z1A1

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

------

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt chuyên ngành Công nghệ giống cây trồng với
đề tài:

KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN BỘ GIỐNG/DÒNG LÚA CHỐNG
CHỊU MẶN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2013 – 2014 TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN

Do sinh viên Võ Minh Tường thực hiện.
Xin trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần thơ, ngày tháng năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

PGs.Ts. Võ Công Thành

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng
Trọt chuyên ngành Công nghệ giống cây trồng với đề tài:

KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN BỘ GIỐNG/DÒNG LÚA CHỐNG
CHỊU MẶN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2013 – 2014 TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
Do sinh viên Võ Minh Tường thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .....................................................
...............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..........................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Thành viên Hội đồng

.....................................

.....................................

.........................................


DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp  SHƯD

.............................................

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình ngiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trình bài trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Võ Minh Tường

iii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Sơ yếu lý lịch.
Họ và tên: Võ Minh Tường

Giới tính: Nam

Năm sinh: 16/09/1993

Dân tộc: Kinh


Nơi sinh: xã Phương Phú, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ.
Họ tên Cha: Võ Thành Lũy.
Họ tên Mẹ: Phạm Lệ Chi.
Địa chỉ liên lạc: 436 ấp Phương Thạnh, xã Phương Phú, huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang.
Điện thoại: 0939 230 116
E-mail:
II. Quá trình học tâp.
1. Tiểu học.
Năm 1999-2004. Học tại trường Tiểu Học Phương Phú 1 (Phụng Hiệp-Hậu Giang).
2. Trung học cơ sở
Năm 2004-2009. Học tại trường Trung Học Cơ Sở Phương Phú (Phụng Hiệp-Hậu
Giang).
3. Trung học phổ thông.
Năm 2009-2011. Học tại trường Trung Học Phổ Thông Tân Phú (Long Mỹ-Hậu
Giang).

Cần thơ, ngày tháng năm 2014
Người khai

Võ Minh Tường

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng
Cha mẹ đã hết lòng yêu thương, nâng đỡ, dạy bảo và nuôi con khôn lớn.

Chân thành ghi ơn
PGs.Ts. Võ Công Thành và Ths. Quan Thị Ái Liên đã tạo điều kiện, tận tình
hướng dẫn, động viên, lo lắng, chăm sóc và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm
đề tài này và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ks. Lê Minh Mẫn phó phòng nông nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh Long An
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình làm và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Gia đình ông Lê Văn Bường nông dân xã Thanh Vĩnh Đông, huyện Châu
Thành, tỉnh Long An.
Ktv. Võ Quang Trung, Ktv. Nguyễn Thanh Tâm, Ktv. Đái Phương Mai,
Ktv…và tập thể phòng thí nghiệm Chọn Giống và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh
Học, bộ môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp, khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và hổ trợ tội trong
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Quý thầy cô khoa Nông Nghiệp Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại
Học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt
thời gian tôi học ở trường.
Cố vấn học tập: thầy Nguyễn Lộc Hiền đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quý báo cho tôi trong suốt quá trình tôi học tại trường. Bạn Cao Tấn Hưng và Võ
Văn Hậu đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu lúa, cùng các bạn
trong lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng K37 đã giúp đỡ và chia sẽ với tôi những
kinh nghiệm trong quá trình học tập cũng như trong quá trình làm luận văn.
Các anh /chị Công Nghệ Giống Cây Trồng K36 cùng toàn thể các bạn trong
phòng thí nghiệm Chọn Giống và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học, bộ môn Di
Truyền-Giống Nông Nghiệp, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường
Đại Học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn
tốt nghiệp.

v



Võ Minh Tường, 2014 “Khảo nghiệm cơ bản các giống/dòng lúa chống chịu
mặn vụ Đông Xuân năm 2013-2014 tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An”.
Luận văn tốt nghiệp đại học, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường
Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGs. Ts. Võ Công Thành và Ths. Quan Thị Ái Liên.

TÓM LƯỢC
Huyện Châu Thành là một trong các huyện vùng hạ của tỉnh Long An có đất nông
nghiệp bị nhiễm mặn. Hệ thống canh tác chính ở đây là lúa luân canh với nuôi tôm.
Tuy nhiên, do vùng hạ gần biển nên thường xuyên bị triều cường ảnh hưởng dẫn
nước biển sâu vào đất liền, mặt khác hệ thống thủy lợi chưa được hoàn chỉnh đặc
biệt là hệ thống đê ngăn nước mặn nên đất nhiễm mặn ngày càng tăng làm cho các
giống lúa địa phương bị ảnh hưởng mặn và dần không thích nghi. Để giải quyết vấn
đề trên, thí nghiệm được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 02/2014 tại xã
Thanh Vĩnh Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Long. Trong đó có 2 giống đối chứng
(Giống đối chứng địa phương OM4900 và giống đối chứng chuẩn nhiễm IR 28).
Kết quả chọn được dòng CTU S4 chịu được độ mặn nước EC:4.46-12.41(dSm-1) ,
độ mặn đất ECe: 7.46-9.13(dSm-1), năng suất 3.4 tấn/ha, hàm lượng amylose 19%,
protein 5.3%, nhiệt trở hồ cấp 3, độ bền gel cấp 5, kháng rầy cấp 3, thời gian sinh
trưởng 90 ngày và ít bị sâu bệnh.

vi


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ........................................................................................... iv

LỜI CẢM TẠ ..............................................................................................................v
TÓM LƯỢC .............................................................................................................. vi
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................. ix
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................2
1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.1.1 Huyện Châu Thành tỉnh Long An......................................................................... 2
1.1.2 Đặc điểm canh tác của các xã vùng hạ ................................................................. 3
1.2 Đặc tính nông học của cây lúa ..................................................................................... 3
1.2.1 Thời gian sinh trưởng ........................................................................................... 3
1.2.2 Chiều cao cây ........................................................................................................ 3
1.2.3 Số bông trên bụi .................................................................................................... 3
1.2.4 Chiều dài bông ...................................................................................................... 4
1.2.5 Số bông/m2............................................................................................................ 4
1.2.6 Số hạt trên bông .................................................................................................... 4
1.2.7 Tỷ lệ hạt chắc ........................................................................................................ 4
1.2.8 Trọng lượng 1000 hạt ........................................................................................... 5
1.2.9 Thành phần năng suất ........................................................................................... 5
1.3 Phẩm chất hạt gạo ........................................................................................................ 5
1.3.1 Chiều dài hạt gạo .................................................................................................. 5
1.3.2 Hàm lượng Amylose ............................................................................................. 5
1.3.3 Hàm lượng protein ................................................................................................ 6
1.3.4 Độ trở hồ ............................................................................................................... 6
1.3.5 Độ bền thể gel ....................................................................................................... 6
1.3.6 Tính thơm.............................................................................................................. 6
1.4 Các tính chất của đất .................................................................................................... 7
1.4.1 Độ chua của đất..................................................................................................... 7

1.4.2 Dung tích hấp phụ cation (CEC)........................................................................... 7
1.4.3 Các độc chất trong đất .......................................................................................... 7
1.4.4 Các nguyên tố đa lượng trong đất ......................................................................... 8
1.5 Ảnh hưởng của cây lúa trên đất mặn ........................................................................... 8
1.5.1 Đất mặn ................................................................................................................. 8
1.5.2 Ảnh hưởng của mặn lên cây lúa ........................................................................... 9
1.5.3 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa.................................................................... 11
1.5.4 Ngưỡng chống chịu mặn của cây lúa .................................................................. 11
1.6 Một số công trình nghiên cứu về cây lúa trên đất mặn .............................................. 11

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ..............................................13
2.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................................ 13
2.1.1 Thời gian ............................................................................................................. 13
2.1.2 Địa điểm .............................................................................................................. 13

vii


2.2 Phương tiện ................................................................................................................ 13
2.2.1 Bộ giống thí nghiệm ........................................................................................... 13
2.2.2 Thiết bị và hóa chất thí nghiệm .......................................................................... 13
2.3 Phương pháp .............................................................................................................. 13
2.3.1 Khảo nghiệm cơ bản (Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, 2002) .......... 13
2.3.2 Kĩ thuật canh tác ................................................................................................. 14
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khách quan tại ô thí nghiệm (Bộ Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn, 2002) ............................................................................................... 15
2.3.4 Đánh giá phẩm chất gạo...................................................................................... 19
2.3.5 Đánh giá khả năng chống chịu mặn trong dung dịch Yoshida (IRRI,1997) ...... 22
2.3.6 Phương pháp đánh giá khả năng kháng rầy nâu ................................................. 22
2.4 Phương pháp đo nước mặn và phân tích đất mặn ..................................................... 23

2.4.1 Phương pháp đo độ mặn nước ............................................................................ 23
2.4.2 Phương pháp đánh giá độ mặn đất ...................................................................... 23
2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 24

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................25
3.1 Đánh giá tổng quát ..................................................................................................... 25
3.2 Đặc tính nông học ...................................................................................................... 27
3.3 Thành phần năng suất và năng suất ........................................................................... 29
3.4 Tình hình sâu bệnh và khả năng chống chịu mặn ...................................................... 30
3.5 Đánh giá phẩm chất hạt gạo ....................................................................................... 31
3.5.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ........................................................................... 31
3.5.2 Hàm lượng amylose, protein, độ bền gel, nhiệt trở hồ, tính thơm. ..................... 32
3.6 Đánh giá khả năng chống chịu mặn và khả năng kháng rầy nâu trong điều kiện nhà
lưới ................................................................................................................................... 34
3.6.1 Khả năng chống chịu mặn .................................................................................. 34
3.6.2 Khả năng kháng rầy nâu ..................................................................................... 36

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................38
4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 38
4.2 Đề nghị ....................................................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................39
PHỤ LỤC 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG/DÒNG
LÚA...........................................................................................................................41
PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐẤT ...............................................42
PHỤ LỤC 3 CÁC BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI .........................................44

viii



DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành, tỉnh Long An ................................2
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An ..................14
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện diễn biến mặn và pH của nước qua các giai đoạn sinh
trưởng của các giống/dòng lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An .....................25
Hình 3.2 Độ bền thể gel của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm .......................................33
Hình 3.3 Nhiệt trở hồ của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm ...........................................34
Hình 3.4 Thử mặn ở nồng độ 8‰ của các giống/dòng lúa thí nghiệm .....................36
Hình 3.5 Thử rầy của các giống/dòng lúa thí nghiệm ...............................................37

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Thời gian sinh trưởng và nhóm lúa .............................................................3
Bảng 1.2 Bảng phân loại đất bị ảnh hưởng bởi mặn. ..................................................9
Bảng 2.1 Danh sách bộ giống thí nghiệm tại huyện Châu Thành, Long An ............13
Bảng 2.2 Bón phân cho cây lúa .................................................................................15
Bảng 2.3 Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá .............................................................16
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn đánh giá chiều dài và hình dạng hạt gạo (Khush và Paul, 1989)
...................................................................................................................................19
Bảng 2.5 Thang đánh giá hàm lượng amylose (IRRI, 1988) ....................................20
Bảng 2.6 Bảng phân cấp cấp độ trở hồ (IRRI, 1979) ................................................21
Bảng 2.7 Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996) .......................................................21

Bảng 2.8 Phân cấp mùi thơm theo thang đánh giá mùi thơm của IRRI (1986) ........22
Bảng 2.9 Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng và phát triển IRRI
(1997) ........................................................................................................................22
Bảng 2.10 Đánh giá khả năng kháng rầy theo tiêu chuẩn IRRI (1996) ....................23
Bảng 2.11 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng kháng rầy (IRRI, 1996) ..........................23
Bảng 3.1 Độ mặn và pH của đất qua các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa ............26
Bảng 3.2 Kết quả phân tích hàm lượng độc tố và dinh dưỡng trong đất ..................26
Bảng 3.3 Đặc tính nông học của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu Thành
tỉnh Long An vụ Đông Xuân 2013-2014 ..................................................................27
Bảng 3.4 Đặc tính nông học của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu Thành
tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm 2013-2014 ..........................................................28
Bảng 3.5 Các chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất của 6 giống/dòng lúa thí
nghiệm tại huyện Châu Thành tỉnh Long An vụ Đông Xuân 2013-2014.................29
Bảng 3.6 Tình hình bệnh hại của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu Thành
tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm 2013-2014 ..........................................................30
Bảng 3.7 Tình hình sâu hại và khả năng chịu mặn của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm
tại huyện Châu Thành tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm 2013-2014 ......................31
Bảng 3.8 Chiều dài và hình dạng hạt gạo của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
Châu Thành tỉnh Long An vụ Đông Xuân 2013-2014 .............................................31
Bảng 3.9 Các chỉ tiêu về phẩm chất hạt gạo của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
huyện Châu Thành tỉnh Long An vụ Đông Xuân 2013-2014 ...................................32
Bảng 3.10 Khảng năng chống chịu mặn của các giống/dòng thí nghiệm trong điều
kiện nhà lưới ..............................................................................................................35
Bảng 3.11 Khả năng kháng rầy của các giống/dòng thí nghiệm trong điều kiện nhà
lưới ............................................................................................................................36

x


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắc
CEC
dSm-1
ĐBSCL
ĐCCN
ĐCĐP
EC
Ece
FAO
IRRI
NSKG
NSKTM
NSLT
NSTT
Rep
TGST
D/R
ESP
SAR

Ý nghĩa
Dung tích hấp phụ cation
Deci Siemens trên mỗi mét
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đối chứng chuẩn nhiễm
Đối chứng địa phương
Electrical Conductivity (độ dẫn điện)
Độ mặn đất trích bão hòa
Food and Argiculture Organization of the United
Nations (hiệp hội nông lương quốc tế)

International rice reseach institude (viện lúa quốc tế)
Ngày sau khi gieo
Ngày sau khi thử mặn
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực tế
Replication (lặp lại)
Thời gian sinh trưởng
Dài/Rộng
Exchangeable Sodium Percentage (phần trăm Natri trao
đổi)
Sodium Absorption Ratio (tỷ lệ Natri hấp thu)

xi


MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu đang diễn ra ở quy mô toàn cầu và Việt Nam cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng của sự biến đổi này. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, vào mùa khô
thủy triều mang nước mặn từ biển theo các con sông xâm nhập sâu vào nội đồng, gây
nhiễm mặn đất canh tác. Tình trạng mặn diễn biến bất thường và không theo quy luật.
Long An là một trong các tỉnh ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long bị ảnh hưởng
nghiêm trọng khi biến đổi khí hậu xảy ra đặc biệt là tình trạng xâm nhập mặn.
Châu Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Long An. Châu Thành là nơi hai
sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây gặp nhau. Hợp lưu của hai sông này chảy qua địa
phận của xã Thuận Mỹ và Thanh Vĩnh Đông trước khi chảy xuống Gò Công đổ ra
biển. Hằng năm chịu ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn. Châu Thành được chia
làm hai vùng với đặc điểm tự nhiên khác nhau. Vùng Thượng đất không bị nhiễm
mặn, cây trồng chủ yếu là thanh long. Vùng Hạ do bị xâm nhập mặn nên phát triển
thủy sản đặc biệt là nuôi tôm nhưng gặp nhiều thiệt hại do dịch bệnh thường xuyên
gây hại và trồng các giống lúa mùa (giống Tài Nguyên) năng suất thấp do bị ảnh

hưởng mặn ở cuối vụ. Bên cạnh các giống lúa mùa còn có các giống lúa ngắn ngày
như OM 4900, IR 28 năng suất đạt trung bình 3 tấn/ha (Nguồn: Trạm Khuyến Nông huyện Châu
Thành tỉnh Long An).

Việc tìm ra giống lúa chống chịu mặn, ngắn ngày,kháng sâu bệnh, năng suất
cao là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Để giải quyết vấn đề trên, đề tài: “Khảo nghiệm cơ
bản bộ giống/dòng lúa chống chịu mặn tại huyện Châu Thành tỉnh Long An vụ Đông
Xuân năm 2014”. Được thực hiện nhằm mục tiêu chọn ra ít nhất một giống/dòng lúa
có khả năng chống chịu mặn và phù hợp với tình hình canh tác thực tế tại địa phương.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu
1.1.1 Huyện Châu Thành tỉnh Long An
Huyện Châu Thành là một huyện thuộc tỉnh Long An, Việt Nam. Châu Thành
có vị trí vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, gần kề với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ). Khí hậu ôn hòa, nguồn
nước phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, cần cù và có nhiều kinh nghiệm được đúc
kết lâu đời trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp. Tiềm lực lớn nhất của huyện là
đất đai, thích hợp để phát triển cây lúa, đây có thể xem là một lợi thế quan trong của
huyện dựa vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn.

Đị điểm thí nghiệm

Nguồn: />
Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành, tỉnh Long An


2


1.1.2 Đặc điểm canh tác của các xã vùng hạ
Thanh Vĩnh Đông là một trong ba xã vùng hạ của huyện (Thanh Phú Long,
Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông). Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của các xã vùng
hạ là 1802 ha. Tổng số diện tích trồng lúa mùa của địa phương là 220 ha (giống Tài
Nguyên) cùng với các giống lúa ngắn ngày (IR 50404 và OM 4900). Diện tích nuôi
trồng thủy sản khoảng 745 ha và diện tích canh tác lúa-tôm 127 ha (1 lúa+ 1 tôm).
Năng suất lúa tôm đạt trung bình 3 tấn//ha (Nguồn: Trạm Khuyến Nông huyện Châu Thành tỉnh
Long An).

1.2 Đặc tính nông học của cây lúa
1.2.1 Thời gian sinh trưởng
Mỗi một giống lúa đều có thời gian sinh trưởng nhất định, đời sống của cây lúa
bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến chín và thu hoạch. Dựa vào thơi gian sinh trưởng
của cây lúa người ta có thể chia:
Bảng 1.1 Thời gian sinh trưởng và nhóm lúa

STT
1
2
3
4

Thời gian sinh trưởng (ngày)
< 90
90 – 105
106 – 120
> 120


Nhóm lúa
Cực ngắn ngày (nhóm A0)
Ngắn ngày (nhóm A1)
Trung bình (nhóm A2)
Dài ngày (nhóm B)

Nguồn: 10 TCN 558-2002

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trình bày trong giáo trình cây lúa thì trong thời
gian sinh trưởng của cây lúa có 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng
sinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
1.2.2 Chiều cao cây
Chiều cao cây là một đặc trưng của giống, ở một điều kiện ngoại cảnh khác
nhau: ánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng, chế độ nước… thì chiều cao cây cũng khác
nhau. Từ đó, chúng ta cũng nhận ra chiều cao cây lúa không chỉ phụ thuộc vào giống
mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Ngoài ra, chiều cao cây của cây lúa cũng góp phần liên quan tới tính đổ ngã
của cây lúa. Trong công tác thu hoạch, đổ ngã gây khó khăn cho thu hoạch, công lao
động tăng, năng suất có thể giảm từ 15 – 20% so với thu hoạch ruộng lúa không bị đổ
ngã.
1.2.3 Số bông trên bụi
Trong bốn yếu tố tạo nên năng suất của cây lúa thì số bông/bụi là yếu tố có tính
quyết định. Số bông/bụi có thể đóng góp 74% năng suất, còn 26% còn lại là số hạt và
trọng lượng hạt (Nguyễn Đình Giao, 1997).
Võ Tòng Xuân (1979), giống có nhiều chồi rất cần thiết cho sản lượng tối đa.
Số bông/bụi còn tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của từng giống.
Nguyễn Đình Giao và ctv., (1997), số bông có quan hệ nghịch với số hạt/bông
và trọng lượng hạt. Nên khi chúng ta tăng mật độ số bông trên đơn vị diện tích và tăng
số hạt trên bông thì sau đó trọng lượng hạt sẽ giảm. Vì vậy, để gia tăng năng suất cần


3


có số bông hợp lý, giảm thiểu số chồi vô hiệu, gia tăng số hạt chắc trên cùng một
bông.
1.2.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống, theo Syakudo (1985),
được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Mỹ Phương (2006), thì tính trạng chiều dài bông lúa
do 6 gen kiểm soát và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Chiều dài bông được tính từ cổ bông đến đầu mút bông. Giống có bông dài, tỷ
lệ hạt lép thấp, khối lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao (Vũ Văn Luyết và ctv.,
2004).
1.2.5 Số bông/m2
Số bông/m2 được quyết định vào giai đoạn sinh trưởng ban đầu của cây lúa
(giai đoạn tăng trưởng). Số bông/m2 nhiều hay ít tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả
năng nở bụi của cây lúa. Số bông/m2 có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với năng suất của cây
lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ở một số giống lúa cao sản ngắn ngày, thân thấp, nở bụi ít, đất xấu, nhiều nắng
nên cấy ở mật độ dày trên cùng đơn vị diện tích để tăng số bông trên đơn vị diện tích.
Ngược lại, đối với một số giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình hoặc
dài, nở bụi nhiều, đất giàu chất dinh dưỡng, thời tiết tốt, khả năng giữ nước tốt thì có
thể sạ, cấy thưa hơn.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), các loại giống cải thiện thấp cây, có số
bông/m2 trung bình, đối với lúa sạ: 500 – 600 bông/m2, lúa cấy: 350 – 400 bông có
thể đạt năng suất cao.
1.2.6 Số hạt trên bông
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), số hạt trên bông của mỗi giống còn tùy thuộc
vào số hoa được phân hóa và số hoa bị thoái hóa trên cùng một bông.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), ở một số giống lúa cải thiện số hạt trên bông

đối với lúa sạ từ 80 – 100 hạt, đối với lúa cấy 100 – 120 hạt là tốt cho điều kiện ngoài
đồng của ĐBSCL.
1.2.7 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc là phần trăm hạt chắc trên tổng số hạt, tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc
vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu tác động của điều kiện môi
trường.
Tỷ lệ hạt chắc còn ảnh hưởng bởi số hoa trên bông, nếu số hoa trên bông nhiều
quá cũng làm giảm tỷ lệ hạt chắc do chất dinh dưỡng cung cấp cho cây lúa không đủ
để nuôi hạt. Ngoài ra, tình hình sâu bệnh đang diễn biến phức tạp cũng làm giảm tỷ lệ
hạt chắc/bông. Như vậy, muốn có tỷ lệ hạt chắc cao thì cần phải có: giống tốt, kỹ thuật
canh tác, điều kiện môi trường thuận lợi…
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), muốn có năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc/bông
phải đạt trên 80%.

4


1.2.8 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng hạt tùy thuộc vào cở hạt và độ dày của hạt lúa. Đối với cây lúa,
người ta thường biểu thị trọng lượng hạt bằng trọng lượng của 1000 hạt, với đơn vị là
gram (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Yoshida (1981), trọng lượng hạt là đặc tính ổn định của cây lúa vì kích
thước của hạt lúa bị kiểm soát chặc chẽ bởi kích thước của vỏ trấu. Hạt lúa không thể
phát triển lớn hơn kích thước của vỏ trấu trong bất kỳ trường hợp nào dù ngoại cảnh
thuận lợi và đầy đủ chất dinh dưỡng.
Theo kết quả nghiên cứu của Matsushima (1976), được Nguyễn Ngọc Đệ
(2008) dẫn chứng, cho biết cây lúa bị che bông nhiều trước khi trổ bông, làm thay đổi
kích thước vỏ hạt và làm giảm đi trọng lượng của 1000 hạt từ 4 – 5 gram.
1.2.9 Thành phần năng suất
Năng suất của một giống lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố,

gọi là 4 thành phần năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Y = N x F x W x 10-5
Trong đó:
Y: Năng suất hạt (t/ha)
N: Số bông/m2
W: Trọng lượng 1000 hạt
F: Số hạt chắc trên bông
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), các thành phần năng suất có liên quan chặc chẽ
với nhau. Trong một phạm vi giới hạn, 4 thành phần năng suất này tăng thì năng suất
lúa càng tăng cho đến khi 4 thành phần năng suất này đạt cân bằng tối hảo thì năng
suất lúa sẽ đạt tối đa.
Trong các thí nghiệm khi khảo sát thành phần năng suất chúng ta thường khảo
sát hai thành phần của năng suất đó là năng lý thuyết và năng suất thực tế. Năng suất
thực tế là năng suất lúa thực tế ngoài đồng được tính toán dựa trên số lúa thu trên đơn
vị diện tích sau đó quy ra tấn/ha.
Năng suất lý thuyết là năng suất lúa của diện tích canh tác được tính dựa vào
các số liệu thu thập được từ ruộng thí nghiệm và từ năng suất lý thuyết có thể suy ra
tiềm năng năng suất của giống lúa đó.
1.3 Phẩm chất hạt gạo
1.3.1 Chiều dài hạt gạo
Theo Ramiah et al., (1931), chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định nhất, ít bị
ảnh hưởng bởi môi trường và được điều khiển bởi đơn gen. Theo Chang và Somrith
(1979), chiều dài hạt gạo do đa gen điều khiển. Chiều dài hạt gạo được xếp theo: hạt
dài > hạt trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn.
Tuy nhiên, do nhu cầu thị hiếu của từng quốc gia và vùng lãnh thổ cho nên
cũng gây khó khăn trong quá trình chọn tạo giống. Ở mỗi khu vực khác nhau sẽ chọn
tạo giống lúa có chiều dài hạt gạo khác nhau.
1.3.2 Hàm lượng Amylose
Tinh bột trong hạt gạo có hai dạng: amylose và amylopeptin. Cơm mềm hay
khô đều phụ thuộc vào hàm lượng amylopeptin có trong hạt gạo. Tuy nhiên, để xác

5


định hàm lượng amylopeptin là vô cùng khó khăn, bên cạnh đó hàm lượng amylose có
tỷ lệ nghịch với hàm lượng amylopeptin và việc xác định hàm lượng amylose đơn
giản hơn, cho nên người ta thường xác định hàm lượng amylose rồi quy ra hàm lượng
amylopeptin.
Theo Singh (1978), hàm lượng amylose được kiểm soát bởi một gene và một
gene phụ bổ sung hoặc ảnh hưởng của nhiều alen. Huang và Li (1990), hàm lượng
amylose được kiểm soát bởi một gene chủ yếu.
1.3.3 Hàm lượng protein
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), hàm lượng protein trung bình của gạo vào
khoảng 7% (ở ẩm độ 14%), protein chỉ là yếu tố thứ yếu trong phẩm chất của hạt gạo
là chỉ tiêu quan trọng trong dinh dưỡng hạt gạo.
Gạo có hàm lượng protein càng cao thì có giá trị dinh dưỡng càng cao và càng
được thị trường quan tâm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Protein trong gạo có giá trị cao hơn các loại ngũ cốc khác bởi hàm lượng lysine
của nó khá cao 3,5 – 4% (Bùi Chí Bữu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Do đó, tuy hàm
lượng protein của gạo tuy là thấp nhưng nó vẫn được xem là protein có phẩm chất cao
nhất.
Juliano (1985), đã phân loại protein của hạt ra làm 4 nhóm khác nhau: albumin
chiếm 5% (tan trong nước), globulin chiếm 10% (tan trong muối), glutelin chiếm 80%
tan trong dung dịch acid hay kiềm), prolamin chiếm dưới 5% (tan trong dung dịch
cồn: 70 – 900).
1.3.4 Độ trở hồ
Nguyễn Ngoc Đệ (2008), độ trở hồ dùng xác định thời gian cần thiết để nấu
cơm. Theo Jennings et al., (1979), là một đặc tính dùng để xác định phẩm chất gạo khi
nấu, là nhiệt độ cần thiết để khi nấu được hấp thụ và hạt tinh bột phồng lên không
hoàn nguyên lại được.
Các giống lúa cổ truyền vùng nhiệt đới có nhiệt trở hồ trung bình ngoại trừ các

giống Bulu (Ấn Độ) và các giống nếp thì có nhiệt trở hồ thấp (được trích dẫn bởi
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008 của Juliano, 1964, trang 187).
1.3.5 Độ bền thể gel
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), độ bền thể gel có thể đo lường xu hướng cứng
cơm khi để nguội và độ bền gel cứng có liên quan chặc tới tính cứng cơm của gạo và
cũng thấy rõ ở giống có hàm lượng amylose cao.
Theo Jennings et al., (1979), thì lúa có hàm lượng amylose thấp dưới 24%
thường có thể gel mềm, các giống có hàm lượng amylose như nhau có thể có độ bền
thể gel khác nhau.
Theo Tang et al., (1991), độ bền thể gel là do một gene điều khiển nhưng có sự
cộng tác của một vài gene phụ. Chang và Li (1981), độ bền thể gel do một gene điều
khiển.
1.3.6 Tính thơm
Theo Lorrieux et al., (1996), tính thơm của hạt được tạo bởi hàng trăm loại chất
thơm dễ bay hơi: hydrocarbons, alcohols, aldehydes, ketones,… Nagaraju et al.,
(1979), các giống lúa thơm đều có ưu điểm về tính trạng mùi thơm thường liên kết với
6


tính trạng chất lượng nấu nướng và tỷ lệ xây xát cao. Jennings et al., (1979), gạo có
mùi thơm là một đặc tính phẩm chất được người dân ở một số nước Châu Á rất ưa
chuộng.
1.4 Các tính chất của đất
1.4.1 Độ chua của đất
Độ chua của đất ảnh hưởng đến các phản ứng hóa học và sinh học trong đất,
các phản ứng này chỉ hoạt động trong một ngưỡng pH nhất định. Độ chua pH được
chia làm hai loại:
Độ chua hiện tại (pHnước): Là chỉ số pH ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng, vi
sinh vật trong đất, vận tốc của các phản ứng hóa học trong đất. Độ hữu dụng của chất
dinh dưỡng và phân bón bị phụ thuộc rất nhiều vào độ pH.

Độ chua tiềm tàng: là độ chua gây ra bởi ion H+ và Al3+ được hấp thu trên bề
mặt keo đất. thông thường độ chua này lớn hơn độ chua hiện tại và biểu thị khả năng
gây chua tiềm tàng của đất (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
1.4.2 Dung tích hấp phụ cation (CEC)
CEC là tổng số cation ở trạng thái trao đổi trong đất, CEC càng cao thì khả
năng giữ và trao đổi các chất dinh dưỡng càng cao và ngược lại. Khi pH gia tăng CEC
gia tăng do một số keo đất có điện tích thay đổi sẽ tích điện âm trong điều kiện pH cao
do đó có khả năng hấp thụ cation. Từ đó có thể đo lường tiềm năng tối đa có thể hấp
thụ cation của một loại đất (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
1.4.3 Các độc chất trong đất
Ngoài các chất dinh dưỡng có trong đất cung cấp cho cây thì đất còn chứa
nhiều loại độc chất khác ảnh hưởng đến cây trồng.
Độ đẫn điện (EC): là đại lượng nghịch đảo của điện trở đất. Đất có chứa nhiều
muối thì chỉ số EC càng cao. EC là giá trị phản ánh gián tiếp độ mặn.
Hàm lượng Cl- : Các đất bị nhiễm mặn do nước biển thường chứa nhiều muối
NaCl, MgCl2, CaCl2, chúng chiếm hơn 90% tổng số muối hòa tan trong đất nhiễm
mặn nên có thể đánh giá độ mặn của đất qua hàm lượng Cl- trong đất. Trong đất nếu
hàm lượng Cl- ít hơn 0.05% đất không mặn, từ 0.051- 0.25 % đất mặn ít và trung bình,
lớn hơn 0.26% đất mặn nhiều (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Hàm lượng Fe: trong đất các muối sắt thường không bị hòa tan và gây độc cho
cây trồng khi ở môi trường trung tính và ít chua. Khi pH<4.0 thì các hợp chất sắt sẽ bị
hòa tan và trở nên di động sẽ ảnh hưởng đến cây trồng.
Trong đất yếm khí Fe có thể ở dạng FeSO4 không màu hay Fe(OH)2. Trong dung
dịch Fe2+ là cation linh động có thể kết hợp H2S → FeS bám dính vào rễ cây làm ngộ
độc cây. Khi nồng độ Fe2+ ≥ 600ppm bắt đầu có ảnh hưởng, trên 1000 ppm gây chết
cây lúa. Tuy nhiên, Fe2+ dễ bị oxy hóa thành Fe3+ có màu vàng nâu đỏ, mà Fe3+ có độ
hòa tan thấp nên ít độc.
Hàm lượng Al: Đất bị nhiễm phèn thì hàm lượng Nhôm trao đổi trong đất cao,
nó có khả năng gây độc cho cây.
Hàm lượng SO42-: SO42- là thành phần chủ yếu của các muối trên đất phèn.

Hàm lượng SO42- càng cao thì đất càng bị phèn nặng.

7


1.4.4 Các nguyên tố đa lượng trong đất
Đạm: là nguyên tố quan trọng nhất cho sự sinh trưởng của cây trồng. Cây trồng
hấp thu đạm ở hai dạng là NO3- và NH4+. Trong đất ngập nước có hàm lượng đạm ở
dạng NH4+ cao, cây lúa chủ yếu hấp thu đạm dưới dạng NH4+. Hàm lượng đạm tổng
số trong đất phản ánh độ màu mỡ của đất. Đất phù sa có hàm lượng đạm tổng số cao
và đất phèn có hàm lượng đạm tổng số thấp.
Lân: lân là nguyên tố quan trọng thứ hai sau đạm, lân được cây trồng hấp thu ở
nhiều dạng nhưng cây trồng hấp thu chủ yếu ở hai dạng là H2PO4-,HPO42-.
Lân trong đất gồm lân vô cơ và hữu cơ. Hàm lượng lân tổng số trong đất biến
thiên trung bình từ 0.02-0.15 % P2O5 (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Lân tổng số trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng của đất. Đất ĐBSCL
được tạo thành từ các khoáng nghèo lân. Đất phù sa được bồi hàng năm và đất mặn có
hàm lượng lân tổng số cao nhất và thấp nhất là các loại đất phèn (Ngô Ngọc Hưng,
2004).
Kali: là nguyên tố có tầm quan trong thứ ba đối với cây trồng, Kali là nguyên
tố cây trồng hấp thu nhiều và chỉ xếp sau Đạm. Kali tồn tại ở bốn dạng trong đất: Kali
trong dung dịch, Kali trao đổi, Kali không trao đổi và Kali trong cấu trúc đất. Kali trao
đổi dễ dàng trao đổi với các cation khác nên hữu dụng đối với cây trồng. 90% Kali
hữu dụng đối với cây trồng nằm ở dạng Kali trao đổi. Thông thường Kali trong dung
dịch đất rất thấp và không đủ cung cấp co cây trồng. Tuy nhiên, khi Kali trong dung
dịch đất bị cây trồng hút thì Kali trao đổi trong đất sẽ trao đổi với dung dịch đất để
cung cấp cho cây (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
1.5 Ảnh hưởng của cây lúa trên đất mặn
1.5.1 Đất mặn
Đất mặn là đất chứa nhiều muối hòa tan (1- 1,5% hoặc hơn). những loại muối

tan thường gặp trong đất là:NaCl, Na2SO4, CaCl2, CaSO4, MgCl2, NaHCO3… Những
loại muối này có nguồn gốc khác nhau (nguồn gốc lục địa, nguồn gốc biển, nguồn gốc
sinh vật học…), nhưng nguồn gốc nguyên thủy của chúng là từ các thành phần khoáng
của đá núi lửa. Trong quá trình phong hóa đá, những muối này bị hòa tan di chuyển
tập trung ở những dạng địa hình trũng không thoát nước (trích dẫn giáo trình Tài
Nguyên Đất Và Môi Trường, Phan Tuấn Triều, 2009, trang 52).
Theo Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., (2009), đất mặn là đất có chứa nồng độ muối
cao, do nồng độ muối cao trong dung dịch đất nên làm hạn chế sự phân tán của keo
đất mặc dù hàm lượng Na trong đất tương đối cao. Theo Ngô Ngọc Hưng (2010), hàm
lượng muối trong đất cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng hút nước của rễ cây và đất với
hàm lượng Na cao sẽ phá hủy cấu trúc của đất.
Đất có chứa nồng độ muối cao là đất có chỉ số ECe bão hòa > 4dSm-1.
Khi ECe bão hòa của đất vượt quá giá trị 4dSm-1 đa số các loại cây trồng đều bị
ảnh hưởng (trích dẫn giáo trình Hóa Lý Đất, Nguyễn Mỹ Hoa, 2009).
Theo Trịnh Thị Thu Trang và Ngô Ngọc Hưng (2006), sự xâm nhập mặn do
canh tác lúa – tôm được xem là nguyên nhân gây ra sự biến đổi bất lợi về đặc tính đất
mà nó làm giảm sinh trưởng và năng suất lúa.

8


Horneck (2007) cho rằng đặc tính đất bị ảnh hưởng của mặn thành ba nhóm
đất: Đất mặn (saline soil), đất kiềm (sodic soil), đất kiềm mặn (saline-sodic soil) dựa
vào các chỉ tiêu ESP, SAR và độ mặn đất (Ece) theo bảng phân loại dưới đây.
Bảng 1.2 Bảng phân loại đất bị ảnh hưởng bởi mặn.

Đặc tính đất

Ece (dSm-1)


Không mặn
Mặn
Sodic

<4
>4
<4
>4

Saline-sodic

Tỷ lệ natri trao đổi Tỷ lệ natri hấp thu
(ESP)
(SAR)
<15
<13
<15
<13
>15
>13
>15
>13

Đất mặn là đất có chứa đủ muối trung tính hòa tan ảnh hưởng xấu đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, còn đất kềm thì chứa hàm lượng muối natri cao có
khả năng thủy phân kiềm (Szbolcs, 1974).
1.5.2 Ảnh hưởng của mặn lên cây lúa
Những triệu chứng chính gây ra cho cây lúa bởi mặn như: đầu lá bị trắng theo
sau bởi sự cháy chóp lá (trên đất mặn), sinh trưởng của cây bị ức chế, số chồi thấp,
sinh trưởng của rễ kém, lá cuộn lại, tăng số hạt bất thụ, số hạt trên bông thấp, trọng

lượng 1000 hạt thấp, thay đổi thời gian trổ, năng suất thấp (IRRI, 2000).
Nồng độ muối trong vùng rễ cao sẽ làm giảm lượng nước hữu hiệu cho cây
trồng và làm cho cây tiêu hao năng lượng hơn trong việc hấp thu nước hoặc mất ra
khỏi tế bào thực vật gây ra hiện tượng co rút và khô héo tế bào (trích dẫn giáo trình
Nông Hóa, Ngô Ngọc Hưng, 2010, trang 46).
Theo Devitt và ctv., (1981), thiệt hại do mặn gây ra còn được ghi nhận bởi hiện
tượng hấp thu một lượng quá thừa Na+ làm cho Cl- trở thành anion trơ, sự mất cân
bằng Na+/K+ cũng là yếu tố hạn chế năng suất.
Thiệt hại do mặn gây ra bởi sự mất cân bằng áp suất thẩm thấu và sự tích tụ
nhiều ion Cl- và dẫn đến giảm diện tích lá. Ở mức độ nặng, trọng lượng khô của chồi
và rễ suy giảm tương ứng mức độ thiệt hại. Ở giai đoạn mạ lá già hơn sẽ mất khả năng
sống sót sớm hơn lá non (Akita, 1986).
Cây lúa trồng ở đất mặn phải đối mặt với stress thẩm thấu cao, nồng độ cao của
các ion độc tố như Na+ và Cl-, cuối cùng làm giảm sinh trưởng (Martinez và Lauchli,
1993).
Ở giai đoạn mạ non, triệu chứng gây hại của mặn trước hết xuất hiện trên lá
già, sau đó đến lá thứ hai và cuối cùng là lá trưởng thành. Mặn ngăn cản sự kéo dài lá
và sự hình thành lá mới. Theo Tagawa và Ishizaka (1965), ở giai đoạn mạ non, mặn
gây ra sự khô và cuộn tròn lá, màu nâu của chóp lá và cuối cùng là làm cho cây mạ
chết.
Ở giai đoạn nảy mầm các giống lúa đều có khả năng chống chịu mặn, do vậy
có nhiều nghiên cứu về tính chống chịu mặn được bố trí ở giai đoạn cây con. Ajkbar
(1972), mặn không làm thiệt hại đến khả năng nảy mầm mà chỉ kéo dài thời gian nảy
mầm. Có nhiều thí nghiệm cho thấy cây lúa mẫn cảm với mặn ở giai đoạn mạ non (2 –
3 lá) hơn trong giai đoạn nảy mầm và ảnh hưởng của mặn còn tùy theo giống lúa.
Cây lúa rất kháng mặn trong giai đoạn nảy mầm nhưng lại nhiễm mặn trong
thời kỳ có 2 lá đầu tiên, và tính kháng của nó lại tăng lên trong giai đoạn đẻ nhánh và
9



vương lóng, giảm xuống ở giai đoạn nở hoa, trong giai đoạn chính nó ít bị ảnh hưởng
(Pearson, 1961).
Valle và Babe (1947), nghiên cứu ảnh hưởng mặn lên cây lúa bắt đầu từ lúc 30,
60, 90 ngày sau khi cấy, nhận thấy rằng mặn gây hại nhiều nhất ở thời kỳ non nhất.
Khi cây lúa già hơn thì sức chống chịu của chúng cũng tăng. Khi cây lúa ở 90 ngày
tuổi, cây lúa hầu như không bị ảnh hưởng bởi mặn, ngay cả khi độ mặn trong đất cao
bằng 1%.
Chiều cao của cây lúa có mối tương quan thuận có ý nghĩa với diện tích lá cờ
và trọng lượng hạt, có ý nghĩa tương quan nghịch với số bông trên mỗi bụi, số hạt trên
bông và độ thụ tinh của hạt (Thirumeni và Sbramanian, 1999). Zelensky (1999), sự ức
chế cây lúa dưới điệu kiện mặn làm cho chiều cao cây thấp hơn. Mặn làm giảm sinh
trưởng của cây thông qua các ảnh hưởng thẩm thấu, làm giảm khả năng hấp thụ nước
và đều này làm giảm sinh trưởng (Shereen và ctv., 2005).
Choi và ctv., (2003), quan sát thấy chiều cao cây giảm ở nước mặn 0,5% trong
đất. Có sự tương quan nghịch giữa xử lý mặn với số chồi, chiều cao và sinh khối và
tương quan thuận giữa số chồi với chiều cao và sinh khối cây. Theo Gain và ctv.,
(2004), một trong những lý do giảm chiều cao cây có thể do nồng độ cao thật sự của
muối hòa tan trong đất và áp suất thẩm thấu đã tạo sự xáo trộn trong việc hấp thu nước
và chất dinh dưỡng khác.
Theo Razzaque và ctv., (2009), chiều cao cây của các kiểu gen khác nhau bị
ảnh hưởng đáng kể từ các độ mặn khác nhau. Phần trăm chiều cao cây tương đối bắt
đầu giảm ở mức độ mặn 3dSm-1.
Năng suất của một giống lúa phụ thuộc nhiều vào số chồi mang bông trên bụi.
Stress mặn có ảnh hưởng tới sức sống và phát triển của chồi. Theo Hasamuzzamam và
ctv., (2009), số lượng bông thấp hơn ở độ mặn cao do sự tích lũy của các chất đồng
hóa thấp hơn đối với các cơ quan sinh sản.
Theo Akbar và ctv., (1972), ở độ mặn thấp (chẳng hạn 2‰), ở các giống nhiễm
mặn chiều dài bông giảm đáng kể, ở các giống chống chịu mặn thì bị ảnh hưởng ở
3‰. Số bông trên đơn vị diện tích tùy thuộc vào khả năng nảy chồi của cây cũng bị
ảnh hưởng bởi mặn, kết quả được báo cáo trước đó của cây lúa bởi Marassi và ctv.,

(1989). Hasamuzzamam và ctv., (2009), ghi nhận chiều dài bông cũng bị ảnh hưởng
bởi các mức độ mặn khác nhau, chiều dài bông giảm đáng kể được quan sát sau mức
độ 30mM NaCl trở đi.
Việc xử lý mặn gây ra sự giảm số hạt trên bông, sự giảm đáng kể xảy ra ở nồng
độ 5‰ (Akbar và ctv., 1972). Hasamuzzamam và ctv., (2009), số hạt trên bông ghi
nhận cao nhất ở điều kiện đối chứng và số hạt trên bông thấp nhất được ghi nhận ở
150mM NaCl của mức độ mặn. Theo Akbar và ctv., (1972), phần trăm hạt chắc giảm
với việc gia tăng nồng độ muối.
Ở điều kiện mặn do việc tích lũy carbohydrate và các chất khoáng thấp hơn ở
điều kiện thường. Ở điều kiện stress do mặn có sự khác nhau đáng kể ở trọng lượng
1000 hạt, trọng lượng 1000 hạt tối đa là ở giống đối chứng trong khi trọng lượng thấp
nhất nhận được từ 150mM NaCl (Hasamuzzamam và ctv., 2009).
Hasamuzzamam và ctv., (2009), ngoài độ hữu thụ, chiều dài bông và số bông là
hai đặc tính bị ảnh hưởng quan trọng đóng góp vào năng suất hạt. Akbar và ctv.,
(1972), độ mặn cao gây ra sự giảm năng suất một cách rõ rệt. Mặn ở giai đoạn sinh

10


sản giảm năng suất nhiều hơn mặn ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (Akbar và ctv.,
1972; Iwaki, 1956; Kaddah và Fakhry, 1961).
Theo Singh (2006), khi đặt cây vào môi trường mặn liên tục thì mặn ảnh hưởng
sự tượng bông, sự thụ tinh của hoa và sự nảy mầm của hạt phấn, vì lý do đó gây ra sự
gia tăng số hoa bất thụ.
Ảnh hưởng của tổn thương mặn lớn nhất là trên bông. Mặn làm giảm một cách
mạnh mẽ chiều dài bông, số nhánh ghé sơ cấp trên bông, số hạt trên bông, phần trăm
hạt hình thành, trọng lượng bông do đó giảm năng suất hạt (Akbar và ctv., (1972);
Pearson, 1961).
1.5.3 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
Đối với cây lúa, phân tích về tính chống chịu mặn, người ta ghi nhận cả hai

hoạt động gen cộng tính và không cộng tính với hệ số di truyền thấp (19,18%) và ảnh
hưởng của môi trường rất lớn (Gregorio và Senadhira, Moeljopawirio và Ikehashi,
1993).
Mặn ảnh hưởng đến hoạt động sinh trưởng của cây lúa dưới những mức độ
thiệt hại khác nhau ở từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau (Maas và
Hoffman, 1977). Năng suất và tính chống chịu mặn của cây lúa ở giai đoạn phát dục
thể hiện rất khác nhau giữa các giống lúa so với tính chống chịu mặn ở giai đoạn mạ
(Mishra và ctv., 1990).
1.5.4 Ngưỡng chống chịu mặn của cây lúa
Ngưỡng chống chịu mặn là một khái niệm được phát triển bởi Mass và
Hoffman (1977). Nơi năng suất không bị ảnh hưởng bởi mặn, tốc độ phân tán muối tới
chồi có thể được cân bằng bởi việc tạo không bào, nó làm chậm lại quá trình đi vào
của muối theo cách loại trừ muối ở bề mặt rễ hay qua sự sinh trưởng cung cấp nơi cho
muối đi vào bằng cách tạo ra nhiều không bào hơn (Volkmar và ctv., 1997). Ca2+ có
chức năng bảo vệ chức năng của màng tế bào là ảnh hưởng tích cực của nó lên tính
chống chịu mặn trên cây trồng.
Mỗi một cây trồng đều có ngưỡng chống chịu khác nhau, khi môi trường thay
đổi thì cây trồng cũng thích nghi với môi trường trong ngưỡng chống chịu.
1.6 Một số công trình nghiên cứu về cây lúa trên đất mặn
Nguyễn Thanh Tường (2011), đã nghiên cứu đánh giá sự sinh trưởng và năng
suất của 9 giống lúa chống chịu mặn trồng trên đất lúa-tôm tại Bạc Liêu và kiểm tra
khả năng chịu mặn của 56 giống lúa mùa có khả năng chịu mặn bằng điện di ADN với
vật liệu là các giống lúa mùa thuộc tập đoàn giống của bộ môn di truyền giống khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, 17 giống cao sản
ngắn ngày, 1 giống chuẩn kháng Đốc Phụng và 2 giống chuẩn nhiễm IR28 và IR29.
Kết quả đã chọn được 3 giống lúa cao sản OM5629, OM6677, OM6377 và 4 giống
lúa mùa Nàng Thơm Chợ Đào, Tài Nguyên (LA), Tài Nguyên (TG), Một Bụi Đỏ có
khả năng chống chịu EC từ 3-3,53 mS/cm.
Bùi Chí Bửu và ctv., (2000), đã chọn tạo giống lúa cho vùng nhiễm mặn ven
biển thích nghi mực nước sâu 30-50cm, kháng mặn đầu vụ ở mức 4-6 dSm-1. Các

giống có triển vọng đã được chọn khuyến cáo cho vùng nhiễm mặn OM2031,
OM1490, OM1314 cho nhóm lúa sớm và Tép Hành đột biến, thuộc nhóm lúa trung
mùa.
11


Võ Quang Minh và ctv., (1990), đã khảo sát ảnh hưởng nồng độ mặn vào thời
kỳ nhiễm mặn trên năng suất lúa A96-1 và cho rằng ảnh hưởng của mặn chủ yếu làm
gia tăng áp suất thẩm thấu trong dung dịch đất làm cây khó hấp thu nước và chất dinh
dưỡng; từ đó sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng, nồng độ muối trong
dung dịch đất càng cao và thời gian nhiễm mặn càng sớm thì cây càng phát triển kém.
Đối với lúa, ở nồng độ 6 g/l (6‰) cây bị chết hoàn toàn khi bị nhiễm mặn ở giai đoạn
nảy mầm và giai đoạn mạ (15 NSKG), ở nồng độ 2 và 4 g/l cây lúa vẫn sống nhưng
năng suất giảm rất nhiều.

12


×