i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CHỮ CÁI VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH VẼ vi
SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1.
Tính cấp thiết 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Nội dung nghiên cứu 4
4. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
1.1.
Tổng quan về dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai 5
1.1.1. Khái niệm về dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai và thành phần dữ liệu đất
đai 5
1.1.2. Khái niệm về cơ sở dữ liệu, Cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và thành phần cơ sở dữ liệu đất đai: 6
1.2. Chuẩn hóa dữ liệu đất đai 8
1.2.1. Tổng quan về công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai 8
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của chuẩn hóa dữ liệu đất đai đối với công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai 9
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của chuẩn hóa dữ liệu đất đai đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội 10
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu chuẩn hóa dữ liệu đất đai 10
1.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 14
1.3.1. Quan điểm tiếp cận 14
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu 15
ii
1.4. Phạm vi nghiên cứu 15
1.4.1. Phạm vi khu vực nghiên cứu 15
1.4.2. Phạm vi khoa học 16
CHƯƠNG 2 17
THƯC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
CHUẨN HÓA DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH
LONG AN 17
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu 17
2.1.1. Vị trí địa lý 17
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội 18
2.2. Thực trạng dữ liệu về địa chính và công tác chuẩn hóa dữ liệu địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở huyện Châu Thành, tỉnh Long
An 23
2.2.1. Thực trạng dữ liệu về địa chính và công tác chuẩn hóa dữ liệu địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 23
2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực 25
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai
huyện Châu Thành, tỉnh Long An 28
2.3.1. Quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai. 28
2.3.2. Yếu tố quy định kỹ thuật, đánh giá chất lượng sản phẩm liên quan đến
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 29
2.3.3. Yếu tố chính sách (sự thay đổi luật đất đai và các văn bản dưới luật qua
các thời kỳ liên quan đến việc sử dụng đất) 29
2.3.4. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa dữ liệu đất
đai. 33
CHƯƠNG 3 35
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC CHUẨN HÓA DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN35
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc cho xây dựng CSDL địa chính huyện
Châu Thành 35
iii
3.1.1. Các căn cứ pháp lý 35
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 36
3.1.3. Yêu cầu cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 36
3.2. Đánh giá thực trạng dữ liệu đất đai cho xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai huyện Châu Thành 37
3.2.1. Dữ liệu quy phạm pháp luật về đất đai 37
3.2.2. Dữ liệu địa chính 39
3.2.3. Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 47
3.2.4. Dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai 48
3.2.5. Dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai 48
3.2.6 Khối lượng chuẩn hóa, chuyển đổi hồ sơ địa chính phần thuộc tính sang
dạng số và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của huyện Châu Thành 54
3.2.7 Khối lượng đào tạo, chuyển giao công nghệ 54
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuẩn hóa dữ liệu địa chính
phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 54
3.3.1. Nhóm giải pháp Tài chính - Đào tạo - Quản lý 55
3.3.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật 56
3.3.3. Hạn chế và tồn tại 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 72
iv
CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSHNƠ&QSDĐƠ
Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở
QSD Quyền sử dụng
VLAP
Vietnam Land Administration Project – Dự án hoàn thiện
và hiện đại hóa Hệ thống quản lý Đất đai Việt Nam
SDĐ Sử dụng đất
UBND Ủy ban Nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Tình trạng trang thiết bị và hệ thống mạng Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Châu Thành 25
Bảng 02: Tình hình nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Châu Thành 27
Bảng 03: Khối lượng bản đồ địa chính đã đo vẽ giai đoạn 1995-2000 trên địa bàn
huyện Châu Thành 40
Bảng 04: Khối lượng bản đồ địa chính đang quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện
Châu Thành 43
Bảng 05: Khối lượng thửa đất, hồ sơ đăng ký đất đai đang quản lý và sử dụng trên
địa bàn huyện Châu Thành 45
Bảng 06: Khối lượng sổ bộ địa chính đang quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện
Châu Thành 46
Bảng 07: Bảng ký hiệu loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính theo luật đất đai 2013
59
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai 7
Hình 1.2. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính 8
Hình 1.3. Một phần của mô hình Chuẩn thông tin địa chính của Hàn Quốc 12
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Châu Thành, tỉnh Long An 17
vii
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian địa chính 64
Sơ đồ 3.2. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu địa chính 67
viii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn đặc biệt tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu, người đã định
hướng cho tôi trong lựa chọn đề tài, đưa ra những nhận xét quý giá và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Địa lý- Trường Đại học
khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội đã dạy bảo tận tình cho tôi trong
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học niên khóa 2012 - 2014 – Quản lý Đất
đai đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận
văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Vũ Trọng Đạt
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ chính trong
công tác quản lý đất đai của các cấp đơn vị hành chính đã được quy định trong Luật
Đất đai năm 2013. Đến nay, trên cả nước ta đã cơ bản hoàn thành lập và quản lý hồ
sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy nhiên hệ thống
tài liệu về đất đai này được lập, quản lý qua nhiều thời kỳ khác nhau, không thống
nhất và đồng bộ cả về dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Hiện nay, việc hoàn thiện hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
là yêu cầu cơ bản để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại. Công tác này tạo ra
khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi kinh phí rất lớn từ công tác thu thập, xử lý tài
liệu đất đai qua các thời kỳ khác nhau, kể cả các tài liệu về đất đai từ thời kỳ thuộc
Pháp, thời kỳ chế độ Mỹ-Ngụy (sổ điền bạ, bản đồ giải thửa, bằng khoán), cho đến
công đo đạc lập bản đồ địa chính chính qui, chỉnh lý bản đồ địa chính đã đo đạc
trước đây, đăng ký cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ, QSHNỞ và tài sản khác gắn liền
với đất.
Do đó, khi xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, tất cả các tư liệu, tài liệu
đất đai này đều phải được xem xét, xử lý và cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu đất
đai. Cho đến nay, các quy trình, quy định, quy phạm kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai mới chỉ tập trung đề cập đến các tài liệu về đất
đai đã và sẽ xây dựng chính quy: như bản đồ địa chính chính qui, hồ sơ địa chính
được lập theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất trên nền bản đồ địa chính chính qui hoặc bản đồ địa chính cơ sở
1/10.000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp . v . v . Còn các hồ sơ tài liệu đất đai
đã lập từ các thời kỳ trước đây được đề cập đến chưa đầy đủ.
Dữ liệu thuộc tính về đất đai được cung cấp từ các số liệu thống kê, kiểm kê
theo định kỳ, hồ sơ địa chính, các số liệu điều tra thực tế. Muốn xây dựng được cơ
sở dữ liệu thuộc tính thì hệ thống hồ sơ dạng giấy phải được thống nhất trước và cập
nhật thường xuyên.
2
Vì vậy, để công tác quản lý đất đai hiện nay được chặt chẽ, khoa học, xây
dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính đầy đủ thì việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ dạng
giấy, chuẩn hóa dữ liệu phải được thống nhất trước và cập nhật thường xuyên là vô
cùng cấp thiết.
Cho đến nay Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn đang tiến hành chỉ đạo các
Tỉnh, Thành phố tiếp tục thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mỗi đơn vị hành
chính cấp tỉnh một huyện để rút kinh nghiệm, do vậy trong quá trình xây dựng, vận
hành và bảo trì cơ sở dữ liệu đất đai, cần rà soát lại qui trình, qui định, qui phạm kỹ
thuật liên quan để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước về đất đai.
Với tính phức tạp của hồ sơ địa chính ở Việt Nam qua nhiều thời kỳ, giai
đoạn khác nhau, không thống nhất và đồng bộ cả về dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính và với khối lượng hồ sơ địa chính rất lớn, nhiều địa phương chưa có đủ
nhân lực, vật lực để quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính, không cập nhật kịp thời
biến động đất đai, dẫn tới nội dung của hồ sơ địa chính sai lệch nhiều so với thực tế,
khả năng sử dụng hạn chế. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn để cập nhật
chỉnh lý biến động đất đai vào các tư liệu, tài liệu đất đai chưa đồng đều ở các địa
phương. Các loại dữ liệu nêu trên còn ở mức độ rất khác nhau, nhiều loại dữ liệu
không được cập nhật thay đổi thường xuyên dẫn đến việc không đồng nhất giữa dữ
liệu không gian và thuộc tính.
Bản đồ địa chính được thành lập qua các thời kỳ khác nhau, trong đó mỗi
loại bản đồ lại chứa đựng những nội dung có tính chất và mức độ đầy đủ khác nhau
do việc áp dụng các quy định về thể hiện các yếu tố trên bản đồ, hồ sơ địa chính
không đồng nhất, việc lưu trữ dữ liệu bản đồ, hồ sơ địa chính được thực hiện theo
nhiều hình thức và phương pháp khác nhau….đã dẫn đến nhiều bất cập, gây khó
khăn trong quá trình khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với
đất đai thống nhất trong cả nước. Vấn đề đặt ra là phải xem xét biện pháp định
chuẩn và chuẩn hoá dữ liệu như thế nào để thu được một CSDL thống nhất.
Thực trạng CSDL đất đai của huyện Châu Thành, tỉnh Long An được thành
lập sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng cũng trong tình trạng chung như của
nhiều tỉnh thành cả nước: dữ liệu đất đai được lập và quản lý qua nhiều thời kì, bằng
3
nhiều phương pháp khác nhau, sự thiếu đồng bộ giữa các dữ liệu địa chính, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm kê đất đai, …
Huyện Châu Thành là huyện được chọn xây dựng CSDL địa chính điểm của
tỉnh Long An để rút kinh nghiệm cho xây dựng CSDL địa chính các huyện còn lại.
Học viên đã thực hiện công tác đo đạc, thành lập bản đồ và hoàn thiện hồ sơ địa
chính, chuẩn hóa dữ liệu địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói chung và dữ
liệu địa chính nói riêng ở khu vực nghiên cứu, nên đã có được sự hiểu biết tốt về
vấn đề này của địa phương.
Việc lựa chọn nghiên cứu này nhằm giúp trực tiếp cho địa phương nâng cao
hiệu quả công tác chuẩn hoá dữ liệu địa chính cho CSDL đất đai, hướng tới làm mô
hình tham khảo cho các địa phương khác trên địa bàn của tỉnh Long An.
Từ những đặc điểm nêu trên của hồ sơ địa chính, chúng ta thấy rằng để xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại theo chủ trương, chính
sách về đất đai của Đảng và Nhà nước ta, việc thu thập, phân loại, đánh giá chất
lượng của tất cả các hồ sơ, tài liệu hiện có ở các thời kỳ, các giai đoạn từ đó nghiên
cứu đưa ra các cơ sở khoa học để chuẩn hóa các dữ liệu địa chính này để phục vụ
cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là nhiệm vụ trước mắt rất cần thiết và
phù hợp với đặc thù của công tác quản lý đất đai của chúng ta hiện nay. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
chuẩn hóa dữ liệu địa chính phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại
huyện Châu Thành, tỉnh Long An” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xác lập được quy trình chuẩn hoá dữ liệu địa chính cho
huyện Châu Thành, tỉnh Long An phục vụ cho công tác xây dựng CSDL địa chính
của địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn về chuẩn hóa dữ liệu địa chính
trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Đánh giá được thực trạng công tác chuẩn hóa dữ liệu địa chính trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa dữ liệu địa
chính trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Đề xuất và hoàn thiện được các quy trình về chuẩn hóa và xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính, nâng cao hiệu quả công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nội dung sau:
- Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính, công tác chuẩn hóa, xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính và các phương pháp nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng công tác chuẩn hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính, trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác chuẩn hóa, xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc
thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa dữ
liệu địa chính huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuẩn
hóa dữ liệu địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại huyện Châu Thành,
tỉnh Long An.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1.1. Tổng quan về dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai
1.1.1. Khái niệm về dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai và thành phần dữ liệu
đất đai
- Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa
chính và các dữ liệu khác có liên quan.
- Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi;
hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa
giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy
hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
- Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và
nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Dữ liệu đất đai: là thông tin liên quan đến đất đai dưới dạng ký hiệu, chữ
viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
- Thành phần của dữ liệu đất đai: bao gồm dữ liệu quy phạm pháp luật về
đất đai; dữ liệu địa chính; dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai; dữ liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; dữ liệu giá đất; dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu về
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; dữ liệu khác
liên quan đến đất đai [12].
6
1.1.2. Khái niệm về cơ sở dữ liệu, Cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và thành phần cơ sở dữ liệu đất đai:
- Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các dữ liệu có cấu trúc và liên quan với nhau được
lưu trữ trên máy tính, được nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình.
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính.
- Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức
để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử [12].
- Thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai: Cơ sở dữ liệu đất đai gồm các thành
phần [12] (hình 1.1):
(1)- Cơ sở dữ liệu quy phạm pháp luật về đất đai;
(2)- Cơ sở dữ liệu địa chính;
(3)- Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
(4)- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
(5)- Cơ sở dữ liệu giá đất;
(6)- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
(7)- Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai;
(8)- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng thống nhất trong cả nước, được sắp xếp,
tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện
điện tử. Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng tập trung thống nhất từ Trung ương
đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
7
Hình 1.1. Thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai
- Nội dung của dữ liệu địa chính gồm:
+ Nhóm dữ liệu về thửa đất
+ Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
+ Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
người quản lý đất
+ Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất
+ Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất
+ Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
+ Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
CSDL địa
chính
CSDL về thanh
tra, kiểm tra, giải
quyết tranhchấp,
khiếu nại, tố cáo
về đất đai
CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
CSDL quy
hoạch, kế
hoạch SDĐ
CSDL
thống kê,
kiểm kê đất
CSDL quy
hoạch SDĐ
CSDL quy
phạm pháp
luật về đất
CSDL điều
tra cơ bản
về đất
đai
CSDL khác
liên quan
đến đất đai
8
Hình 1.2. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính
1.2. Chuẩn hóa dữ liệu đất đai
1.2.1. Tổng quan về công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai
- Khái niệm về chuẩn hóa dữ liệu:
Theo từ điển bách khoa toàn thư wikipedia, chuẩn hóa dữ liệu là một phương
pháp khoa học để phân tách một cấu trúc dữ liệu phức tạp thành những cấu trúc dữ
liệu đơn giản theo những quy luật nhất định mà không làm mất thông tin dữ liệu.
Kết quả là sẽ làm giảm bớt sự dư thừa và loại bỏ những sự cố mâu thuẫn về dữ liệu,
tiết kiệm được không gian lưu trữ dữ liệu [16].
Nhóm dữ liệu
về quyền sử
dụng đất, quyền
quản
lý đất
DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH
Nhóm dữ liệu
về thửa đất
Nhóm dữ liệu
về đối tượng
chiếm đất
không tạo
thành thửa đất
Nhóm dữ liệu về
người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất,
người quản lý
đất
Nhóm dữ liệu
về tài sản gắn
liền
với đất
Nhóm dữ liệu tình trạng
pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền quản lý đất,
quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
Nhóm dữ liệu về sự
thay đổi trong quá
trình sử dụng đất và sở
hữu tài sản gắn liền
với đất
9
Do đặc thù của ngành quản lý đất đai, việc chuẩn hóa dữ liệu cần phải được
thực hiện một cách thống nhất và phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về chuẩn dữ
liệu đất đai để phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên toàn quốc.
Từ việc tổng hợp các nguồn tài liệu cũng như dựa trên những kiến thức và
kinh nghiệm thực tế, học viên rút ra khái niệm về chuẩn hóa dữ liệu đất đai như sau:
Chuẩn hóa dữ liệu đất đai là quá trình xử lý các cấu trúc dữ liệu đất đai phức hợp
thành các cấu trúc dữ liệu đơn giản, rõ ràng, tuân theo các quy định về chuẩn dữ
liệu đất đai nhằm các mục đích:
Tối ưu hóa việc lưu trữ dữ liệu;
Tránh dư thừa dữ liệu;
Thông tin nhất quán;
và Đảm bảo các phụ thuộc dữ liệu theo đúng mô hình mà vẫn không làm tổn
thất thông tin.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của chuẩn hóa dữ liệu đất đai đối với công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Nằm trong chiến lược phát triển của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 –
2020 định hướng đến năm 2030, việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai hiện
đại để đưa vào vận hành, hỗ trợ cho quản lý, minh bạch hóa thông tin và cải cách
thủ tục hành chính đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, CSDL đất đai
thống nhất trong cả nước là cốt lõi của hệ thống này. Khi tiến hành xây dựng CSDL
đất đai thì việc khảo sát, đánh giá và đưa ra các quy trình chuẩn hóa dữ liệu đất đai
hiện có là việc làm vô cùng quan trọng. Cụ thể là:
- Việc chuẩn hóa dữ liệu sẽ giúp tối ưu hóa việc lưu trữ dữ liệu, tránh dư thừa
dữ liệu, tạo được tính nhất quán của thông tin và đảm bảo được sự liên kết của các
thông tin về đất đai.
- Việc chuẩn hóa dữ liệu đất đai tuân theo các quy định của chẩn địa chính sẽ
đảm bảo tính đầy đủ của thông tin của các thửa đất theo đúng với yêu cầu quản lý.
- Công tác chuẩn hóa dữ liệu sẽ đưa ra được các phương pháp xử lý dữ liệu
thô, đưa dữ liệu này về các dạng chuẩn thống nhất. Từ đây, chúng ta có thể phát
triển các công cụ tin học để hỗ trợ việc nhập các dữ liệu đã được chuẩn hóa này vào
CSDL đất đai một cách tự động, chính xác và nhanh chóng.
10
- Việc chuẩn hóa dữ liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của CSDL đất
đai sau này vì đây là việc tiền xử lý của công tác xây dựng CSDL đất đai. Nếu như
các dữ liệu thô không được chuẩn hóa về các dạng chuẩn một cách thống nhất thì
khi đưa các dữ liệu này vào CSDL đất đai sẽ gây ra các tình trạng dư thừa dữ liệu,
sai, thiếu thông tin, thiếu sự liên kết cần thiết giữa các thông tin, thông tin chưa
đúng với các chuẩn quy định của ngành. Như vậy CSDL đất đai này sẽ không thể
vận hành trên thực tế được.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của chuẩn hóa dữ liệu đất đai đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
- Việc chuẩn hóa dữ liệu đất đai sẽ tìm ra các phương pháp chuẩn hóa phù
hợp làm cơ sở để xây dựng các quy trình chuẩn hóa dữ liệu đất đai, từ đó có thể áp
dụng và triển khai rộng rãi các quy trình này trên cả nước. Như vậy, công tác chuẩn
hóa dữ liệu sẽ được thực hiện một cách bài bản và thống nhất, đảm bảo được chất
lượng của dữ liệu khi đã được chuẩn hóa.
- Công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai sẽ tận dụng được tối đa các nguồn dữ
liệu đất đai đang được lưu trữ và sử dụng qua nhiều thời kỳ khác nhau.
- Việc áp dụng các phương pháp chuẩn hóa dữ liệu đất đai hiện có sẽ đảm
bảo tiết kiệm chi phí và thời gian, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc chia sẻ dữ liệu, trao đổi thông tin giữa
lĩnh vực đất đai và các lĩnh vực liên quan.
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu chuẩn hóa dữ liệu đất đai
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhiều quốc gia trên thế giới đã tập trung cho nghiên cứu phát triển công
nghệ trong công tác quản lý đất đai trong một thời gian dài, trong đó có vấn đề về
quản lý CSDL đất đai.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các nghiên cứu về địa chính đã phát triển trong một thời
gian dài song song với sự phát triển của công nghệ trong lĩnh vực địa chính. Hiện
nay, bản đồ địa chính quốc gia đã được hoàn thành 100% ở khu vực đô thị và 85%
ở khu vực nông thôn. Quá trình hoàn thành cơ sở hạ tầng địa chính quốc gia đã
được tăng tốc nhờ sự tham gia của các đơn vị của Nhà nước và cả các đơn vị tư
nhân. Mục tiêu của quá trình này là tạo ra cơ sở hạ tầng địa chính cho toàn quốc,
11
trong đó Hệ thống thông tin địa chính phục vụ đăng ký đất đai là dự án quan trọng
nhất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án này, các chuyên gia Thổ Nhĩ Kỳ
cũng đã gặp phải vấn đề tương tự như ở Việt Nam, đó là bản đồ địa chính cũng
được thành lập qua các thời kỳ khác nhau, các bản đồ này cũng tuân theo các quy
định của các văn bản pháp luật khác nhau được ban hành cho mỗi thời kỳ. Để áp
dụng thống nhất theo chuẩn bản đồ địa chính cơ sở của Liên minh Châu Âu, Thổ
Nhĩ Kỳ cũng đã ban hành các văn bản pháp lý nhằm đưa ra những quy định cho
việc áp dụng trên.
Các loại bản đồ đã được thành lập theo các phương pháp khác nhau và theo
các tỷ lệ khác nhau, có độ chính xác khác nhau, có hoặc không có tọa độ đều được
khảo sát, xem xét, đánh giá, chuyển đổi về dạng số và được chuẩn hóa theo mức độ
chính xác cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay thì dự án này, cũng chưa hoàn thành được
tất cả do chưa giả quyết hết được một số vướng mắc về sự phức tạp của dữ liệu địa
chính trong quá khứ [15].
Ở Hàn Quốc, ngay khi nguồn kinh phí được thông qua cho việc nghiên cứu
về chuẩn địa chính và chuẩn vùng địa chỉ vào năm 2009, chính phủ Hàn Quốc đã
liên tục tham gia và mở rộng dự an nghiên cứu và phát triển của họ về các chuẩn dữ
liệu trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến thông tin không gian. Trong năm 2010,
chính phủ đã được báo cáo về các các nghiên cứu: “Nghiên cứu về mô hình dữ liệu
thông tin địa chính không gian và phát triển chuẩn siêu dữ liệu”, “Nghiên cứu việc
phát triển chuẩn thông tin địa chính và thành lập hệ quy chiếu quốc gia”. Trong đó,
hai hạng mục là TTAK.KO - 10,0503 (Mô hình dữ liệu thông tin địa chính) và
TTAK.KO - 10,0504 (thiết kế kỹ thuật) đã được Hiệp hội công nghệ Viễn thông
Hàn Quốc (TTA) thông qua vào năm 2011.
Đến năm 2012, mô hình trên đã được thiết kế thành hệ thống thông tin không
gian địa chính dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc nghiên cứu cấu trúc
hạ tầng thông tin không gian và phát triển chính sách sử dụng thông tin không gian.
Bên cạnh đó là việc nghiên cứu phương thức trao đổi thông tin địa chính không gian
và việc đưa ra các tiêu chuẩn trong phân phối thông tin về dữ liệu địa chính không
gian đã bắt đầu được thực hiện từ đầu năm 2013. Đặc biệt, chuẩn mô hình dữ liệu
được hoàn thành vào năm 2012 chính là chuẩn địa chính đầu tiên dựa trên
12
ISO19152 (LADM), đây được coi là một thành quả lớn vì nó đã kết hợp được với
các tiêu chẩu quốc tế. Các nguồn dữ liệu địa chính của Hàn Quốc cũng tương tự như
ở Việt Nam, khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, họ cũng khảo sát, sàng
lọc và chuẩn hóa các nguồn dữ liệu sử dụng được theo các quy định kỹ thuật của
mô hình chuẩn dữ liệu địa chính.
Mô hình dữ liệu khái niệm của chuẩn địa chính liên kết với các chuẩn quốc tế
này bao gồm 09 lớp: thửa đất, bản đồ, điểm tọa độ, thông tin chủ sở hữu, giá đất,
thông tin địa chính, loại thông tin khép kín, loại thông tin đo đạc, loại số thửa đất.
Hầu hết thông tin cần thiết là về thửa đất. Các thuộc tính của thửa đất bao gồm số
hiệu thửa, loại đất, loại thửa đất, địa chỉ thửa đất, tỷ lệ thửa đất, kích thước thửa đất,
mục đích sử dụng đất.v.v. [16].
Hình 1.3. Một phần của mô hình Chuẩn thông tin địa chính của Hàn
Quốc
13
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Thực hiện Chỉ thị 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các
văn bản nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, trong
đó có các quy định kỹ thuật về tiêu chuẩn dữ liệu, bao gồm: Thông tư số
17/2010/TT-BTNMT quy định chuẩn dữ liệu địa chính, công văn số
1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21/09/2011 của Tổng cục Quản lý đất đai hướng dẫn
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT Quy định về
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Thông tư số 18/2013/TT-BTNMT Ban hành Định
mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính, Thông tư số 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính, Thông tư số 28/2014/TT-
BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Các quy định này là những quy chuẩn quan trọng trong việc xây
dựng, xác định nội dung cơ sở dữ liệu đất đai và bộ hồ sơ địa chính số.
Như vậy, một số quy định kỹ thuật về nội dung của cơ sở dữ liệu đất đai và
các sản phẩm dạng số của cơ sở dữ liệu đất đai đã được ban hành đầy đủ, là cơ sở
thực hiện. Hiện nay, một số tỉnh đã bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cụ
thể như:
Thành phố Hồ Chí Minh: quý I năm 2013 hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính toàn thành phố.
Tỉnh Đồng Nai: cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính toàn
tỉnh, đang thực hiện bổ xung, chuẩn hóa lại cơ sở dữ liệu đã có theo các quy định
hiện hành.
Tỉnh Bình Dương: đang tiế hành Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản
lý Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, đến nay cơ bản hoàn thành xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính toàn tỉnh.
Dự án VLAP triển khai trên 9 tỉnh (Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng
Ngãi, Khánh Hòa, Bình Định, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long).
14
Các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã triển khai nêu trên cũng đã đưa
ra được một số dữ liệu đất đai cần chuẩn hóa và phương pháp chuẩn hóa các loại tư
liệu này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong những năm qua cũng đã có một số công
trình khoa học nghiên cứu về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lưu trữ tư
liệu đất đai (đề tài “Xây dựng các cơ sở dữ liệu địa chính để thành lập hệ thống
thông tin lưu trữ, xử lý cấp phát thông tin địa chính trên máy tính điện tử”, chủ
nhiệm đề tài KS. Nguyễn Sỹ Thanh; đề tài “Nghiên cứu và thử nghiệm một số
phương pháp ứng dụng tin học trong thông tin lưu trữ địa chính”, chủ nhiệm đề tài
PGS.PTS. Lê Tiến Vương). Tuy nhiên các công trình đang tập trung vào nghiên cứu
về giải pháp kỹ thuật nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, vận hành và
khai thác thông tin đất đai có hiệu quả.
Công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai thực sự mới được đề cập trong các dự án
thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu (Quyết định số 394/QĐ-TCQLĐĐ ngày 04
tháng 9 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai về việc phê duyệt
dự án “Thử nghiệm chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam), dự án sản xuất xây dựng cơ
sở dữ liệu ở một số tỉnh trong cả nước.
1.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm tiếp cận
Đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống, từ tổng quát tới chi tiết, từ lý luận kết
hợp với thực tiễn, từ qui trình, qui định kỹ thuật tới thực tế thực hiện, từ kinh
nghiệm quốc tế tới thực tiễn trong nước. Trên cơ sở cách tiếp cận này tiến hành
nghiên cứu, khảo sát như sau: Nghiên cứu tổng quan về nội dung và yêu cầu kỹ
thuật của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, nghiên cứu thực tiễn việc chuẩn
hóa dữ liệu địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Trên cơ sở đó đi sâu
về công tác thu thập dữ liệu đầu vào; nghiên cứu cụ thể về mặt cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn đối với các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn hóa tư liệu, đồng thời
tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả của những nghiên cứu đã có về việc xử lý
các dữ liệu. Từ đó đưa ra nội dung các dữ liệu cần chuẩn hóa, phương pháp và qui
trình chuẩn hóa, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuẩn hóa dữ liệu địa
15
chính. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuẩn hóa dữ liệu địa
chính, tiến tới hoàn thiện nội dung cơ sở dữ liệu đất đai.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế: Thực hiện điều tra thực tế thu thập
các tư liệu, tài liệu số liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu làm cơ sở đánh giá
thực trạng nguồn tư liệu, dữ liệu đất đai của một số địa phương. Sử dụng phương
pháp này để nghiên cứu đầy đủ các loại tư liệu, dữ liệu đặc trưng, giá trị sử dụng và
hiện trạng sử dụng, lưu trữ của các tư liệu, dữ liệu; nghiên cứu, xác định cơ sở khoa
học và thực tiễn của việc hình thành các nguồn tư liệu .
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập và nghiên cứu tài
liệu trong và ngoài nước liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc các
kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án, đề tài khoa học có liên quan. Sử
dụng phương pháp này để xác định cơ sở khoa học và thực tiễn của việc chuẩn hóa
tư liệu, dữ liệu đất đai.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đất đai thu thập được
gồm cả của Trung ương và địa phương so sánh, đối chiếu với những phát hiện thu
được trong quá trình khảo sát thực tế làm cơ sở, căn cứ để đưa ra những kết luận về
vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để thí điểm xây dựng qui trình
chuẩn hóa tư liệu, dữ liệu đất đai phục vụ vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn, trưng cầu ý kiến các nhà khoa học,
các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Trên cơ sở
đó hoàn thiện nội dung, phương pháp chuẩn hóa tư liệu, dữ liệu đất đai phục vụ
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; đồng thời thí điểm chuẩn hóa tư liệu, dữ
liệu đất đai tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính 06 xã:
Bình Quới, Dương Xuân Hội, Hòa Phú, Long Trì, Phú Ngãi Trị và Vĩnh Công thuộc
huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
16
1.4.2. Phạm vi khoa học
Trong tám thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai thì cơ sở dữ liệu địa chính là
thành phần cơ bản, là cơ sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu
thành phần khác nên trong đề tài tác giả tập trung vào nghiên cứu về thực trạng của
một phần dữ liệu đất đai đó là dữ liệu địa chính, về thực trạng công tác chuẩn hóa
dữ liệu đất đai hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
chuẩn hóa dữ liệu địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn
nghiên cứu.
17
CHƯƠNG 2
THƯC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHUẨN
HÓA DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Châu Thành có tổng diện tích tự nhiên 15.492,49 ha cách thị xã Tân
An 12 km về phía Nam theo tỉnh lộ 827A, có ranh giới như sau:
+ Phía Tây - Bắc giáp với thị xã Tân An
+ Phía Bắc giáp với huyện Tân Trụ (ranh giới với sông Vàm Cỏ Tây)
+ Phía Đông giáp huyện Cần Đước (ranh giới với sông Vàm Cỏ)
+ Phía Tây và phía Nam giáp với tỉnh Tiền Giang
Theo phân vùng kinh tế, Châu Thành là một trong tám huyện phía Nam của
tỉnh Long An (gồm thị xã Tân An, Châu Thành, Tân Trụ, Nam Bến Lức, Nam Thủ
Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc và Đức Hoà). Đây là vùng đông dân, gần các khu đô
thị lớn như Tân An, thành phố Hồ Chí Minh.
Châu Thành nằm giáp sông Vàm Cỏ gần biển Đông, đất đai chủ yếu là đất
phù sa nhiễm mặn đã được khai thác từ lâu đời.
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Châu Thành, tỉnh Long An