Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
P
hát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bên cạnh sự phát triển
các doanh nghiệp nhà nớc là một chiến lợc quan trọng trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phát triển là việc làm hết sức cần thiết đối với các cấp các ngành,
đặc biệt là ngành ngân hàng. Trong những năm qua mối quan hệ giữa hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động tín dụng của
ngân hàng đã đợc cải thiện đáng kể. Sự phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc tăng trởng tín dụng. Ng-
ợc lại, tín dụng ngân hàng có tác động tích cực tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp cho các doanh nghiệp này cải thiện
và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng. Nhận thức đợc vấn đề này, chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ cũng đã đa ra kế hoạch cho việc
mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhng khi
thực hiện chi nhánh gặp phải rất nhiều khó khăn và vớng mắc. Do vậy, kết
quả đạt đợc cha cao. Điều đó thể hiện ở mức cho vay và d nợ của chi
nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp và có xu hớng
giảm dần. Điều này đã ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của chi nhánh và
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong thời gian thực tập tại chi
nhánh, em rất quan tâm tới vấn đề này và chọn làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp. Em hy vọng với đề tài:
" Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Láng Hạ " sẽ phần nào tháo gỡ đợc những khó khăn, vớng mắc trong hoạt
động tín dụng của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
giúp cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng
Hạ ngày càng phát triển .
1
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
- Chơng I: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Láng Hạ.
- Chơng III: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng
Hạ.
2
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH ) đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ( DNNQD )
1.1.1 Vị trí của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tiến trình đổi
mới và phát triển kinh tế.
Trong chiều sâu của lịch sử xã hội Việt Nam - một xã hội nông nghiệp,
nhà doanh nghiệp vốn không đợc coi trọng. Tâm lý trọng nông ức thơng có
cội rễ từ lòng xã hội trồng lúa nớc. Thơng nhân ở vị trí thấp nhất trong bậc
thang xã hội sĩ - nông - công - thơng, mặc dù ngời ta vẫn phải cho rằng phi
thơng bất phú , gánh nặng của quá khứ đè nặng trên số phận những nhà
doanh nghiệp - bọn con buôn - gọi theo cách nói miệt thị quen thuộc,
không dễ gì trút bỏ trong một sớm một chiều. Đặc biệt là khi nền kinh tế thị
trờng đang còn ở buổi sơ khai sau một chặng dài bị kỳ thị và chối bỏ, cha trụ
vững trên một khung pháp lý đầu đủ, tính chất hoang dã của một thứ thị trờng
tự do bị chiếm đoạt vẫn còn xuất hiện đó đây, đã dung dỡng cho những thói
h tật xấu của không ít những nhà doanh nghiệp, những con buôn chính
hiệu rất đáng phải lên án, thì việc trút bỏ thành kiến của quá khứ là hiết sức
khó khăn.
Tuy vậy, cuộc sống sẽ tự nó điều chỉnh những ứng xử thực tiễn, sự vận
động của kinh tế với những nhu cầu nội tại của nó sẽ hình thành những d
luận xã hội, đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển. Xã hội sẽ tôn vinh những nhà
doanh nghiệp nào là gánh trọn đợc nhiệm vụ mà xã hội trao cho họ, để làm
nòng cốt trong việc đẩy mạnh sản xuất. Giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động, nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá Việt Nam trong cơ chế thị trờng
để có thể đẩy mạnh hơn nữa quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế
3
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
giới với mục đích tìm kiếm và phát huy lợi thế của mình và đối phó hữu hiệu
với những thách thức. Chuyển sang một nền kinh tế nhiều thành phần, chúng
ta nhận thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang chứng tỏ vai trò to lớn
của mình trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Thật vậy, trong
những năm vừa qua, sự tồn tại và phát triển của các doanh nhiệp ngoài quốc
doanh bên cạnh khu vực kinh tế nhà nớc đã làm cho hoạt động của nền kinh
tế nớc ta trở nên sôi động hơn, thị trờng hàng hoá phong phú hơn, đẹp hơn và
chất lợng hàng hoá cao hơn, tỷ lệ tăng trởng kinh tế tăng nhanh và ổn định
trong thời kỳ 1991 - 1996 tăng từ 8% đến 9%. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
tăng nhanh và sự cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn giữa hai khu vực kinh tế
này. Tóm lại, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang chứng tỏ mình,
khẳng định vị trí không thể thiếu của nó trong nền kinh tế, nhất là trong tình
hình của nớc ta hiện nay, bởi vì:
Thứ nhất : Trình độ lực lợng sản xuất của nớc ta còn thấp, trong khi
tiềm năng phát triển của nớc ta còn lớn nhng khả năng khai thác thì hạn chế.
Sự độc chiếm của hình sở hữu nhà nớc và tập thể không cho phép khai thác
hết những tiềm năng to lớn của đất nớc. Một lợng vốn khá lớn vẫn còn nằm
trong dân. Chỉ có con đờng phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
mới có thể khai thác đợc chúng. Mặt khác sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra một cơ chế mà ở đó năng lực con ngời
giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mỗi con ngời đều phải vơn lên để tồn tại và
khẳng định mình, mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đều phải cố gắng khai thác tối đa
khả năng của mình, tìm tòi các nguồn lực với mục đích đem lại lợi ích có thể
cho mình. Đây là động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc
đẩy xã hội phát triển. Do vậy không thể phát triển lực lợng sản xuất khi các
doanh nghiệp ngoài quôc doanh bị kìm hãm.
Thứ hai : trong tình hình hiện nay khi nớc ta cần phải mở cửa từng bớc
hoà nhập với khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ
làm cầu nối quan trọng cho sự hoà nhập đó. Các nhà đầu t nớc ngoài cần phải
có bạn đồng hành để họ yên tâm đầu t vốn, công nghệ thì chính các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ và là ngời
bạn đồng hành tạo ra sự tin tởng cho các nhà doanh nghiệp nớc ngoài.
4
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba : trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc, đã nảy
sinh một số vấn đề nh: thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành và khu vực do
nhà nớc không đủ sức đảm nhiệm hay không có tầm quan trọng sống còn.
Chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tạo công ăn việc làm, giải
quyết vấn đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Thứ t : các nhà doanh nghiệp quốc doanh có khả năng tập trung vốn,
trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm
lợng tri thức nh công nghệ thông tin cũng nh có khả năng lấp đầy những
khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và
có lợi nhuận thấp mà các nhà đầu t lớn ít quan tâm tới.
Thứ năm : Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng gắn
liền với sự quản lý trực tiếp của chủ sở hữu, nên trong các quyết định quản trị
có sự cân nhắc cẩn thận, cũng nh sự ổn định trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng
tham nhũng. Nói chung loại hình doanh nghiệp này cũng góp phần thúc đẩy
quá trình lành mạnh hoá trong hoạt động của các xí nghiệp .
Thứ sáu : Sản xuất hàng hoá từ doanh nghiệp quốc doanh đã góp phần
to lớn trong việc tạo ra sự phong phú của hàng hoá nâng cao chất lợng sản
phẩm từng bớc góp pần cải thiện nâng cao mức sống đời sống nhân dân. Do
việc xuất hiện nhiều chủng loại hàng hoá đến khả năng chọn lựa hàng hoá
của ngời dân tăng lên và các doanh nghiệp ra sức cạnh tranh với nhau để có
thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhiều nhất. Để thắng thế trong cạnh tranh,
các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí
để hạ giá thành, thu hút khách hàng .
Thứ bảy : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh
quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn
thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp quốc
doanh. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ giữa doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất lớn của xã hội,
giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra là
hoàn thiện hơn với chất lợng cao hơn. Nh vậy sự phát triển của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng
thời tạo sự ganh đua cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế buộc các thành
5
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng và luôn phải đổi mới, hoàn
thiện để tồn tại và phát triển.
Thứ tám : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuất hiện thu hút một lực
lợng lớn lao động xã hội làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm, nâng cao đời sống
nhân dân.
Thứ chín : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là
một bộ phận có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nớc. Thuế là nguồn thu
chính của ngân sách nhà nớc, nguồn thu này sẽ đợc dùng để đầu t vào các
ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc giúp đỡ, hỗ trợ
một số ngành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có vai trò điều hoà thu nhập đồng thời phải có trách nhiệm đóng góp
vào ngân sách nhà nớc.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhà
nớc ta đã khuyến khích và tạo môi trờng hoạt động ngày càng thuận lợi cho
khu vực này. Sau khi quốc hội thông qua luật công ty và luật doanh nghiệp t
nhân tháng 12 năm 1990, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có sự
phát triển nhanh chóng và đã đạt đợc một số kết quả nhất dịnh, phát huy tính
tích cực trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng động trong
kinh doanh và thoả mãn một phần nhu cầu của thị trờng. Một kết quả nổi bật
là số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, khả
năng thu hút vốn đầu t, tăng mức nộp ngân sách và thu nhập khá cao. Nếu
năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 69 tỷ đồng thì
đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 8257 tỷ đồng.
Riêng năm 1998 đã có 3675 doanh nghiệp đợc đăng ký kinh doanh. Đạt đợc
kết quả đó là nhờ những điều kiện khá thuận lợi nh : cơ chế, chính sách của
nhà nớc luôn luôn khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời và hoạt động doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, nhà nớc cũng luôn cố gắng tạo ra một môi trờng
pháp lý bình đẳng, tự chủ trong kinh doanh để cho các doanh nghiệp này có
điều kiện vơn lên. Hơn nữa, lực lợng lao động Việt Nam dồi dào, có tay
nghề, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về lao động cho các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng phải đối đầu với những khó
khăn lớn: ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật công nghệ
lạc hậu, trình độ quản lý cha cao nếu không nói là yếu kém, thị trờng của các
6
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp ngoài quốc doạnh hẹp. Gần đây do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã làm giảm đáng kể lợng khách hàng của các
nớc bị khủng hoảng gây ra những khó khăn trong kinh doanh của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nhng khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đó là vấn đề vốn cho đầu t sản xuất kinh doanh. Tình trạng
thiếu vốn đã đẩy một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn theo kiểu
chộp giật, đợc ăn cả ngã về không, không có một phơng án sản xuất kinh
doanh lâu dài, hoặc thậm chí sản xuất hàng giả, kém chất lợng. Một số doanh
nghiệp khác do thiếu vốn để đổi mới công nghệ và nâng cao chất lợng sản
phẩm, đã không thể cạnh tranh nổi và đã bị phá sản. Tình trạng trốn thuế, lậu
thuế cũng xuất phát từ vấn đề thiếu vốn. Những doanh nghiệp phá sản là
những bằng chứng làm cho ngời dân lại càng ngại đầu t vào khu vực kinh tế
này làm cho vốn đã thiếu lại càng thiếu. Và sẽ là không tởng khi nói đến phát
triển kinh tế mà không có vốn hoặc không đủ vốn. Vậy nguồn vốn cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể lấy từ những nguồn nào và nguồn nào
là hiệu quả nhất, tức là có chi phí vốn thấp, thuận lợi khai thác, sẵn sàng đáp
ứng khi doanh nghiệp cần vốn cả về số lợng và thời hạn. Đây là một vấn đề
mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hết sức quan tâm.
1.1.2. Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nh đã khẳng định, vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập
một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy
động và sử dụng vốn phụ thuộc vào một loạt các nhân tố khác nhau nh: loại
hình sở hữu doanh nghiệp, ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp, qui mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản lý,
trình độ khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t của doanh
nghiệp. Nhng nói chung các nguồn vốn mà các một doanh nghiệp có thể huy
động và sử dụng, đó là:
Vốn tự có của các doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đợc thành lập thì bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
đầu t một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nớc, vốn tự có ban đầu
chính là vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc. Còn đối với doanh nghiệp t nhân thì
7
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Mức vốn pháp định đợc quy định riêng cho từng ngành
nghề kinh doanh. Điều 9 khoản 2 luật doanh nghiệp t nhân (1994) quy định
có đủ vốn đầu t ban đầu phải phù hợp với quy mô ngành nghề kinh doanh.
Vốn đầu t ban đầu không đợc thấp hơn vốn pháp định do chính phủ quy
định. Điều 21 luật này quy định : trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp t nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu t ban đầu nhng không đợc
thấp hơn vốn pháp định.
Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp t nhân thờng lớn hơn nhiều
so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh
doanh. Tuy nhiên cũng có những trờng hợp do các nguyên nhân khác nhau
nên nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp khoong còn đủ khả năng duy trì
hoạt động bình thờng của công ty.
Đối với công ty cổ phần nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố
quyết định để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty
và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Số
vốn mà mỗi công ty cổ phần huy động đợc khi thành lập công ty đều phải ghi
rõ vào điều lệ của công ty để đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền,
gọi đó là vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty trong suốt quá trình tồn tại và
hoạt động không đợc thấp hơn mức vốn pháp định do pháp luật nhà nớc quy
định. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi làm ăn có lãi, các
công ty cổ phần thờng có nhu cầu tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
với hy vọng để thu đợc lợi nhuận nhiều hơn.
Một bộ phận khác của vốn tự có của các doanh nghiệp là nguồn vốn từ
lợi nhuận để lại (retained earning) rất nhiều doanh nghiệp, công ty coi trọng
chính sách tái đầu t từ lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu là phải có một
khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động khi cần mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, lắp đặt thêm hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, thay đổi mặt
hàng, công ty cũng có thể tăng vốn qua việc huy động vốn từ cổ đông. Song
cũng có những trờng hợp công ty tăng vốn bằng cách chuyển một phần quỹ
dự trữ tài chính thành vốn điều lệ của công ty. Các hình thức tăng vốn này đ-
ợc thực hiện theo những quy định riêng biệt và chặt chẽ của pháp luật nhà n-
ớc và những điều khác của công ty.
Để thành lập doanh nghiệp, có thể vốn tự có đợc coi là tạm đủ, nhng để
duy trì và phát triển thì ngoài nguồn vốn tự có, doanh nghiệp cần phải đi vay.
8
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn đi vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ bạn hàng thông qua hình thức tín dụng
thơng mại hay vay từ ngân hàng qua hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại (commercial Credit).
Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay còn
gọi là tín dụng của nhà cung cấp (Supplier's credit). Nguồn vốn này đợc
khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to
lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh
tế.Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt kinh
doanh, mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể ấn
định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán. Tuy vậy, đây chỉ là một nguồn
vốn ngắn hạn và sẽ gặp rủi ro khi qui mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Tín dụng ngân hàng.
Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho các doanh nghiệp
với thời hạn có thể từ vài ngày đến vài năm với lợng vốn theo nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn (từ 3
năm trở lên), trung hạn (từ 1 đến 3 năm), ngắn hạn (dới 1 năm) với những
mức lãi xuất phải trả ngân hàng cùng với những điều kiện ràng buộc khác
nhau. Hiện nay ở Việt Nam, thị trờng tài chính cha hoàn chỉnh, và việc
thu hút vốn của các doanh nghiệp từ thị trờng này là cha phổ biến thì tín
dụng ngân hàng là một hình thức huy động vốn phổ biến nhất của các
doanh nghiệp. Nó có tác dụng to lớn đối với cả ngời đi vay và ngời cho
vay. Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói
riêng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Thứ nhất
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh
nghiệp.
9
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn
tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì điều đó không những hạn chế
khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng
chi phí vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu t doanh nghiệp thờng
thích sử dụng vốn đi vay bởi vì nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp
một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu
do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ,
các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn tiền lãi phải
trả thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Hơn nữa
khi sử dụng nợ lãi nợ vay đợc tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế
thu nhập. Do đó công ty sẽ đợc hởng một phần từ thuế. Tóm lại, các chủ sở
hữu doanh nghiệp a thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh
và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Việc tăng sử
dụng nợ làm tăng rủi ro của các luồng tiền thu của công ty. Tuy nhiên tỷ lệ
nợ cao hơn thờng dẫn đến lãi xuất mong đợi cao hơn. Vì vậy, rủi ro cao hơn
cùng với nợ lớn hơn có khuynh hớng làm giảm giá cổ phiếu, nhng lãi xuất
mong đợi cao hơn làm tăng giá cổ phiếu. Do đó công ty phải xác định một cơ
cấu vốn tối u, đó là một cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa lãi suất và rủi ro và
tối đa hoá đợc giá cả cổ phiếu của công ty. Qua đó ta thấy rằng doanh nghiệp
sử dụng vốn vay từ ngân hàng hay là vốn tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ
cấu vốn tối u cho doanh nghiệp.
Thứ hai
Tín dụng ngân hàng với đặc điểm là buộc ngời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay. Ngời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ
quay vòng vốn để sao cho khi hết thời hạn vay có đủ vốn và lãi để trả ngân
hàng và một phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi suất,
thời hạn và mục đích khi vay, ngời đi vay hiểu rõ trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng vốn vay và từ đó anh ta phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
mình sao cho đạt hiệu quả nhất. Hay nói cách khác là tín dụng ngân hàng đã
góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
10
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Ngân hàng có thể cấp đủ vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi
mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, tìm kiếm
thị trờng, nâng cao trình độ công nhân viên, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tạo ra một
sức cạnh tranh mới cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ t
Mối quan hệ rộng rãi của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong
hầu hết các ngành, các lĩnh vực thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng
đã tạo ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin phong phú, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó có thể cung cấp
các thông tin về thị trờng và t vấn cho các khách hàng của mình về kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó có thể nói ngân hàng là một hệ thống
có thể tham mu tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh.
Thứ năm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải là việc rải đều vốn cho
tất cả các khách hàng có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách
hàng làm ăn có hiệu quả, nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn luôn cố gắng làm ăn có
hiệu quả hơn.
Thứ sáu
Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra liên tục và không ngừng
mở rộng sản xuất kinh doanh tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Thật vậy,
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn
có thể từ vài ngày đến vài năm với lợng vốn theo nhu cầu của doanh nghiệp,
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị ngng lại.
Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp có nhu cầu
mở rộng hoạt động, đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, tìm kiếm thị trờn, đào tạo
nhân lực... để hy vọng tăng năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản
xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp rất cần sự giúp
11
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
đỡ của ngân hàng về vốn và qua hoạt động tín dụng ngân hàng có thể thoả
mãn nhu cầu của mình.
Nhận thức sâu sắc về vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với việc
phát triển nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng, chúng ta cần phải có biện pháp đúng đắn để tạo điều kiện cho tín
dụng ngân hàng phát triển mạnh mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng. Nhng để có biện pháp phát triển tín dụng ngân hàng thì việc
nhận thức sâu sắc về tín dụng ngân hàng là điều hết sức quan trọng, bởi vì,
nếu không có nhận thức đúng đắn về tín dụng ngân hàng, không hiểu về
những quy định cụ thể về tín dụng ngân hàng thì không thể có những biện
pháp hữu hiệu để mở rộng nó một cách hiệu quả, đúng hớng, đúng luật.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Trớc hết ta hiểu rằng: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu là thờng xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t thực hiện nhiệm
vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. Thông thờng lợng vốn tự có của
ngân hàng không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế, do
vậy các ngân hàng thơng mại phải huy động từ nhiều nguồn vốn trong xã
hội. Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đợc cộng với vốn tự có của mình,
ngân hàng thơng mại sẽ đầu t trở lại cho nền kinh tế. Đây là nguồn gốc của
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và
một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho
khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định với những thoả thuận hoàn
trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế rất đa dạng và phong
phú. Để đáp ứng đợc sự đa dạng và phong phú của hoạt động kinh tế này thì
12
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
đòi hỏi tín dụng ngân hàng phải có những hình thức cũng phong phú, đa dạng
để phù hợp với từng hoạt động kinh tế đó ngày càng thúc đẩy các hoạt động
kinh tế, trở thành một động lực thúc đẩy quan trọng của từng doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Theo qui định điều 49 khoản 10 điều 20 luật các tổ chức
tín dụng thì cấp tín dụng đợc thể hiện dới các hình thức: cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của nhà nớc.
1.2.2.1 Hình thức cho vay
Theo điều 3 của qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng qui định: cho
vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách
hàng vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2.2 Hình thức chiết khấu.
Trong nền kinh tế thị trờng, kỳ phiếu thơng mại đợc phát hành và lu
thông theo qui định của pháp luật. Ngời gửi kỳ phiếu nếu cần tiền mặt khi kỳ
phiếu cha đến hạn thanh toán thì có thể đến ngân hàng xin đợc chiết khấu kỳ
phiếu để lấy tiền mặt về. Ngân hàng thơng mại trả cho ngời sở hữu kỳ phiếu
một lợng tiền bằng mệnh giá kỳ phiếu trừ đi laĩ suất chiết khấu, hoa hồng và
lệ phí khác và ngân hàng trở thành chủ nợ của ngời phát hành kỳ phiếu. Xét
về bản chất kinh tế, mua kỳ phiếu thực chất là ngân hàng cho ngời sở hữu kỳ
phiếu vay tiền với lãi suất tính trên số tiền chiết khấu. Nh vậy tín dụng chiết
khấu là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho ngời sở hữu kỳ
phiếu khi nó cha đến hạn thanh toán. khách hàng muốn bán kỳ phiếu cho
ngân hàng thì phải lập thủ tục giống nh vay vốn. Khách hàng phải làm đơn
xin chiết khấu kỳ phiếu, ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán nợ khi đến
hạn của ngời phát hành kỳ phiếu, nếu đợc chấp nhận và quyết định mức chiết
khấu. Thông thờng ngân hàng chỉ nhận chiết khâu các loại kỳ phiếu mà thời
hạn còn lại từ lúc chiét khấu đến hạn thanh toán là từ 3 tháng đến 6 tháng.
Ưu điểm đặc biệt của hình thức tín dụng chiết khấu là nếu trong trờng hợp
khản năng thanh khoản của ngân hàng kém đi thì ngân hàng có thể đem kỳ
phiếu đếnngân hàng trung ơng để xin tái chiết khấu, bổ sung vốn bảo đảm
bảo khả năng thanh toán.
1.2.2.3 Hình thứcnhận trả.
13
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nhận trả nợ thay cho ngời phát
hành kỳ phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngời phát hành kỳ phiếu không có
khả năng thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời sở hữu kỳ phiếu
rằng họ sẽ nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh có thể dễ dàng đem
chiết khấu kỳ phiếu đó. Ngời phát hành kỳ phiếu đó. Ngời phát hành kỳ
phiếu nhận đợc sự đảm bảo đó của ngân hàng nên sẽ phải trả ngân hàng một
khoản hoa hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và ngời phát hành
kỳ phiếu có qui định ngời phát hành kỳ phiếu phải giao số tiền của kỳ phiếu
chậm nhất trớc ngày kỳ phiếu đến hạn. Trớc khi đứng ra đảm bảo cho ngời
phát hành kỳ phiếu, ngân hàng phải kiểm tra kỹ khả năng thanh toán của họ
và chỉ đảm bảo cho những đối tợng tin cậy, có uy tín với khả năng tài chính
tốt.
1.2.2.4 Tín dụng trả nhiều lần.
Là loại hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều thời
hạn, đến mỗi kỳ trả một phần nợ gốc và lãi. Loại tín dụng này rất phù hợp với
đặc điểm sử dụng vốn của ngời vay là thu hồi vốn dần dần, lại vừa hỗ trợ cho
tiêu dùng hàng hoá vì đợc sử dụng và trả tiền sau.
Tín dụng trả nhiều lần bao gồm các loại tín dụng ngắn, trung và dài
hạn. Ngời đi vay và ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và
kỳ hạn trả cũng nh mức trả từng lần cho vốn và lãi, kỳ hạn nợ cuối cùng.
Đối tợng cho vay bao gồm cả trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu
dùng. Trong tín dụng tiêu dùng trả dàn, ngân hàng có thể cho vay để mua
sắm tài sản tiêu dùng sinh hoạt, chi trả chi phí du lịch. Đây là loại tín dụng
có thị trờng rất lớn và phong phú. Tuy nhiên phải có điều kiện đảm bảo để có
thể thực hiện đợc loại hình này.
1.2.2.5 Hình thức bảo lãnh.
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận dùng uy tín của
mình bảo lãnh đảm bảo sẽ thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ng-
ời mua (ngời đợc bảo lãnh) không có khả năng thanh toán nợ thực chất giúp
cho ngời mua nhận đợc hàng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn trong quan hệ
thơng mại. Thờng ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi quan hệ giữa ngời mua và
ngời mua cha tin cậy lẫn nhau và thờng là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hàng hoá. Ngân hàng thu phí dịch vụ, phí bảo lãnh với một mức phụ thu
thuộc vào loại nhu cầu bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh, khối lợng bảo lãnh.
Hình thức bảo lãnh của ngân hàng rất phong phú và đa dạng nh: bảo lãnh dự
14
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
thầu, bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh bảo lãnh phát triển đã đáp ứng
nhu cầu giao lu, trao đổi hàng hoá, thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển.
1.2.2.6 Hình thức cho thuê tài chính.
Đây là hình thức tín dụng trong đó ngời cho thuê tài sản theo yêu cầu
của ngời đi thuê thực hiện việc cho thuê tài sản theo hợp đồng thuê mua. Tài
sản cho thuê thờng bao gồm động sản và bất động sản nh nhà cửa, đất đai,
máy móc, phơng tiện vận tải, thiết bị văn phòng. Trong hợp đồng thuê mua
phải xác định giá thuê và việc xử lý tài sản khi hết hạn hợp đồng. Giá thuê
bao gồm khấu hao tài sản cho thuê, lãi trên cơ sở lãi xuất của vốn bỏ ra mua
tài sản, chi phí quản lý. Việc sử lý tài sản tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên có
thể bán lại cho ngời thuê hoặc không. Nếu hợp đồng thuê mua thoả thuận sẽ
bán lại tài sản cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê gọi là cho thuê tài chính.
Trong thời gian cho thuê, tài sản vẫn thuộc sở hữu của ngời cho thuê nên thực
chất đây là một khoản cho vay có đảm bảo chắc chắn. Cho thuê tài chính
không giống hình thức cho vay trả góp, cũng không giống cho vay bình th-
ờng. Nó tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong trờng hợp có khó khăn về
tài chính hoặc mới thành lập có qui mô nhỏ đang trên đà phát triển. Đồng
thời nó còn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp về phơng diện thuê.
1.2.2.7 Hình thức cầm cố bất động sản.
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động
sản: nhà cửa đất đai, xởng máy. Hoạt động cho vay này không thực giện
bằng cách phát tiền ra cho ngời vay mà đợc thực hiện bằng cách hành trái
khoán cầm cố bất động sản. Loại chứng khoán này đợc đảm bảo bằng bất
động sản của ngời vay. Trái khoán do ngân hàng phát hành giao cho ngời vay
trong đó ghi rõ mệnh giá, thời hạn, lãi xuất. Khách hàng A đem trái khoán đó
bán trên thị trờng chứng khoán cho khách hàng B để nhận đợc tiền. Khi trái
khoán đến hạn khách hàng B đem đến ngân hàng để thanh toán cả vốn lẫn
lãi. Khách hàng A trả nợ cho ngân hàng thì bất động sản vẫn thuộc về họ,
nếu không trả đợc thì tài sản này thuộc về ngân hàng và ngân hàng có quyền
xử lý để thu hồi nợ.
Qua nghiên cứu các hình thức tín dụng ngân hàng, chúng ta thấy rõ một
diều là các hình thức tín dụng chính là các sản phẩm hàng hoá của ngân hàng
thơng mại trên thị trờng kinh doanh tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Nền kinh tế càng phát triển với trình độ cao thì nhu cầu về hàng hoá tín dụng
càng cao và các hình thức tín dụng hiện đại không ngừng ra đời đáp ứng cho
sự phát triển liên tục của nền kinh tế. Nhng để cung cấp các hình thức tín
dụng cho nền kinh tế sao cho tránh đợc các rủi ro, thất thoát và đạt đợc hiệu
15
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
quả cao thì các ngân hàng thơng mại phải thực hiện theo một nội quy trình
tín dụng nhất định, phù hợp với đặc điểm, khả năng của ngân hàng mình.
1.2.3 Qui trình tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Qui trình tín dụng là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay.
Việc thực hiện qui trình trong hoạt động tín dụng có ảnh hởng lớn đến
khối lợng và chất lợng tín dụng. Nếu quy trình đợc thực hiện nghiêm túc,
sáng tạo sẽ làm tăng khối lợng và nâng cao chất lợng tín dụng và ngợc lại nếu
thực hiện không tốt qui trình nghiệp vụ sẽ làm giảm khối lợng tín dụng có
chất lợng tốt. Có thể khái quát qui trình tín dụng qua sơ đồ sau:
16
Khai thác khách hàng, tìm kiếm
dự án
Hớng dẫn khách hàng về điều
kiện TD và thành lập hồ sơ vay
Điều tra thu nhập, tổng hợp
thông tin về khách hàng và ph-
ơng án vay vốn
Phân tích thẩm định khách hàng
và phơng án vay vốn
Giám đốc chi nhánh quyết định
cho vay, thông báo đến khách
hàng
NHTM
Hội sở
chính
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ nhất: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn .
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hớng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín
dụng hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hớng dẫn khách hàng lập hồ
sơ vay vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định.
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn
cứ vào chế độ thể lệ tín dụng thuộc từng loại cho vay để hớng dẫn ngời vay
lập hồ sơ vay vốn. Về cơ bản hồ sơ vay vốn gồm có :
Giấy tờ chứng nhận về t cách pháp nhân hoặc thể nhân giấy đề nghị vay
vốn và phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn trả nợ. Các báo
cáo tàu chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lãi
lỗ) và các giấy tờ liên quan đến vay vốn nh: hợp đồng mua bán hàng hoá dịch
vụ, giấy phép kinh doanh XNK hoặc Côta nhập khẩu cùng các giấy tờ, văn
bản liên quan khác.
Thứ hai: Điều tra, thu nhập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phơng án vay vốn.
Để quyết định cho vay hay từ chối, cán bộ tín dụng phải điều tra thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin khách hàng qua việc :
+ Phỏng vấn ngời vay
+ Những thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín
dụng với khách hàng: lấy từ các sổ sách, qua tài khoản của ngân hàng hoặc từ
số liệu thống kê, các nhận xét, đánh gía tình hình sản xuất - kinh doanh, tài
17
Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế
chấp, cầm cố tài sản
Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay
Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt
động của dự án, sử dụng vốn lu động
Thu hồi nợ, xử lý nợ
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
chính, quan hệ vay - trả, với mức độ tín nhiệm của các ngân hàng có quan hệ
tín dụng, thanh toán với khách hàng. Các thông tin cần phải thu thập: doanh
số cho vay, thu nợ, d nợ, nội dung thanh toán, các quan hệ thanh toán với
khách hàng liên quan.
Thông tin do khách hàng cung cấp từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính. Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phải tổng hợp
đầy đủ nội dung các thông tin quan trọng nh: tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính, vốn tự có thực tế, chất lợng tài sản nợ, tài sản có, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán chung, khả năng trả nợ vay.
Các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị tr-
ờng: từ trung tâm thông tin rủi ro của ngân hàng nông nghiệp, các cơ quan
kiểm toán, cơ quan chủ khoản cấp trên, cơ quan thuế, quản lý thị trờng, công
an kinh tế, cơ quan quản lý nhà đất, địa chính, ngoài ra còn phải điều tra các
thông tin thị trờng khác: nh d luận cán bộ công nhân viên, d luận báo chí, xã
hội, ý kiến của khách hàng có quan hệ mua, bán với ngời vay.
Điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời vay :
tiến hành kiểm tra khảo sát, tham quan thực tế tại nhà máy, phân xởng hay
văn phòng và gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng và hiệu
quả quản lý, trình độ kỹ thuật, chất lợng và uy tín sản phẩm . Các hình thái
hiện vật và chất lợng của tài sản cố định, tài sản lu động, sản phẩm hàng hoá
dịch vụ.
Thứ ba: phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay. Nội dung cơ
bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn đề :
+ Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho
vay theo thể lệ, chế độ, quy định cụ thể đối với các loại cho vay đó, đảm bảo
khả năng cho vay thu đợc gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân
hàng.
Tuỳ theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội
dung và phơng pháp thẩm định thích hợp vừa phải bảo đảm chất lợng và thời
gian thẩm định cho một món vay bình thờng tối đa không quá 5 ngày làm
việc. Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm định nh sau :
+ Năng lực pháp lý của khách hàng
18
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Tính cách và uy tín của khách hàng: để tránh rủi ro về đạo đức, rủi ro
do thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trờng.
Đề phòng, phát hiện những âm mu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng.
+ Năng lực tài chính của khách hàng: đánh giá chính xác năng lực tài
chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập,
tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của
ngời vay. Muốn phân tích đợc vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính,
bảng tổng kết tài sản và bảng quyết đoán lỗ lãi.
Một số chỉ tiêu quan trọng khi thẩm định và phân tích năng lực tài chính của
các khách hàng.
Xét về khả năng thanh toán của doanh nghiệp gồm có các chỉ tiêu:
+ Khả năng thanh toán hiện hành đợc phản ánh bằng tỷ lệ:
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
. Tài sản lu động bao gồm tiền, các chứng khoán dẽ chuyển nhợng, các
khoản phải thu và dự trữ.
. Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngắ hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó
cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các
nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên của doanh
nghiệp. Nó đợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lu động và tổng
nợ ngắn hạn, hoặc phần chênh lệch giữa vốn thờng xuyên ổn định với bất
động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ
thuộc phần lớn vào vốn lu động nói chung và vốn lu động ròng nói riêng. Do
vậy sự phát triển của một doanh nghiệp còn đợc thể hiện ở sự tăng trởng vốn
lu động ròng.
+ Khả năng thanh toán nhanh: thể hiện bằng tỷ lệ thanh toán nhanh. Đó là tỷ
lệ đợc tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Trong
đó tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
19
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, nhng
không bao gồm dự trữ. Tỷ lệ này cho biết trong trờng hợp không còn thu
nhập từ nguồn bán hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể nhanh
và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đợc thành tiền để trả nợ. Tỷ lệ
này >1 là tốt, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán là không đảm bảo.
Xét về khả năng an toàn vốn có các chỉ tiêu đánh giá sau:
-Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: dùng để đo lờng phần vốn gópcủa các
chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh
nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ
nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thực hiện mức độ tin tởng và
đảm bảo sự an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng
góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ
yếu do các chủ nợ gánh chịu, và nh vậy các chủ nợ cảm thấy không an toàn
khi đầu t vào các doanh nghiệp này.
Khả năn an toàn tài chính đợc thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ nợ: đợc tính bằng cách chia tổng số nợ cho tổng tài sản. Tỷ lệ này đ-
ợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ
trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì
tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a thích tỷ
lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm
soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, không đảm bảo tính an toàn cho các
chủ nợ.
- Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi, đợc tính bằng cách
chia lợi nhuận trớc thuế và lãi cho lãi tiền vay. Nó cho biết mức độ lợi
nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm nh thế nào. Việc không trả đợc
các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản
Xét về khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu
t cho các loại tài sản khác nhau nh: tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó,
cán bộ thẩm định không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng
số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đợc sử dụng
20
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
chủ yếu trong các tỷ lệ này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp
này. Khả năng hoạt động của doanh nghiệp đợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay tiền: Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong
năm cho tổng số tiền mặt và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân, nó cho
biết số vòng quay của tiền trong năm.
- Vòng quay của hàng tồn kho (dự trữ). Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng
để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự
trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong năm và giá trị tài
sản dự trữ bình quân. Vòng quay này càng nhanh càng tốt. Tỷ lệ này dùng để
nghiên cứu xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ cụ thể.
- Kỳ thu tiền bình quân: đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một
ngày.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố đinh tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó đợc đo bằng tỷ số
giữa doanh thu tiêu thụ và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ lệ về khả năng sinh lãi: tỷ lệ này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và khả năng quản lý doanh nghiệp. Đợc biểu hiện ở các
chỉ tiêu sau:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia lợi
nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có
trong 100 đồng doanh thu.
- Doanh lợi vốn tự có: chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có đợc xác định bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho vốn tự có. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn
tự có và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyêts định bỏ vốn đầu t
vào doanh nghiệp.
- Doanh lợi vốn: đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn
vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà ngời ta lựa
chọn lợi nhuận trớc thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng
tài sản có. Đối với doanh nghiệp sử dụng nợ trong kinh doanh, ngời ta thờng
21
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và
lãi cho tổng tài sản.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ vốn và lãi.
+Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phơng án vay
vốn: đánh giá, kiểm tra kế hoạch sản suất kinh doanh, phơng án sử dụng vốn
vay có phù hợp với thực tế thị trờng hay không? Các điều kiện cần thiết để
thực hiện phơng án, các số liệu thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế kỹ
thuật tỷ lệ lợi nhuận theo dự toán có hợp lý không?
+Tính toán xác định các nguốn tiền trả nợ ( lãi + gốc ) của khách hàng.
Đối vơi loại cho vay trung, dài hạn thì nguồn tiền để trả nợ cho ngân hàng là
tổng số lợi nhuận và khấu hao cơ bản tài sản do vốn đâu t của ngân hàng tạo
ra. Khách hàng có thể sử dụng một phần hay toàn bộ lợi nhuận và khấu hao
do vốn chủ sở hữu tạo ra bổ sung vào nguồn trả nợ để rút ngắn thời vay vốn.
Ngoài ra còn có thể huy động từ nội bộ hoặc kết quả kinh doanh, nguồn vay
khác, thanh lý tài sản hoặc các chủ sở hữu góp thêm vốn. Đối với các loại
cho vay ngắn hạn thì nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là doanh thu, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoa, dịch vụ hình thành bằng vốn đã vay của ngân hàng
trớc đó. Ngoài ra khách hàng có thể dùng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn
huy động khác để trả nợ trong từng trờng hợp khách hàng kinh doanh gặp
khó khăn, thau lỗ hoặc muốn trả nợ trớc thời hạn.
Một số vấn đề cân thẩm định về khả năng trả nợ của khách hàng.
+Đánh giá khả năng hiện thực của kế hoạch và điều hành kế hoạch tài
chính, trả nợ của khách hàng.
+Xác định độ chính xác và hợp lý của các số liệu kế hoạch và số liệu kế
hoạch và số liệu dự báo, loại trừ các yếu tố bên trong, bên ngoài có ảnh hởng.
+ Đánh giá nguồn thu nhập và các chỉ số về khả năng trả nợ trong thời
gian vay vốn.
+ Xác định xem phơng án trả nợ có khả thi hay không.
* Đánh giá các bảo đảm tiền vay nh các loại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh về giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, cơ
sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các qui dịnh
hiện hành. Ngoài ra, phải kiểm tra thực tế tại hiện trờng để xác định địa
điểm, chất lợng thực tế, hình thức hiện vật, giá trị thực tế. Cán bộ ýin dụng
và tổ thẩm định phải lập biên bản thẩm định tài sản thế chấp theo đúng qui
định hiện hành.
22
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
* Phân tích và dự báo ảnh hởng môi trờng kinh doanh đến phơng án vay vốn
- trả nợ của khách hàng.
Thứ t: quyết định cho vay
Trong mọi trờng hợp, phơng án vay vốn sau khi đợc thẩm định và xét
thấy thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ chế độ
qui định mới đợc quyết định cho vay.
Thứ năm:
Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
Cán bộ tín dụng phải lu giữ đầy đủ một bộ hồ sơ cho vay, thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh và các văn bản, giấy tờ bổ sung khác trong suốt quá trình
theo dõi thu nợ, gia hạn nợ hoặc xử lý rủi ro. . . cho đến khi hết nợ. Không
đợc cho khách hàng mợn lại hồ sơ cho vay, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, với
bất kỳ một lý do nào. Sau khi ngân hàng thu hồi hết nợ , ngân hàngchỉ trả lại
cho khách hàng giấy tờ sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các
giấy tờ có giá, tất cảcác hồ sơ còn lại đợc đa vào kho lu trữ bảo quản theo
chế độ hiện hành.
Thứ sáu: phát tiền vay.
Với yêu cầu phát tiền vay phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong
quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Cán bộ tín dụng phải có biệt
pháp theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời diễn biến của quá trình sản suất kinh
doanh chung của khách hàng.
Thứ bảy: thu hồi nợ và gia hạn nợ.
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay ngân hàng và các
ngồn tài chính khác đã đợc khách hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ,
đều phải trả nợ ngân hàng, khi có nguồn thu, ngân hàng phải thu hồi nợ
ngay. Khi khách hàng không đợc sử dụng các nguồn vốn dùng trả nợ ngân
hàng để quay vòng, sử dụng cho mục đích khác.
Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giãn nợ,
cán bộ tín dụng phải thẩm định, kiểm tra thực tế và lập tờ trình cho giám
23
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
đốc. Nếu các khoản nợ không trả đợc đúng hạn và không đợc gia hạn, giãn
nợ, khoanh nợ... thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.
Thứ tám: Xử lý rủi ro.
Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp giải quyết nhng không thu
hồi đợc, phải xử lý rủi ro thì hội đồng tín dụng lập văn bản trình len tổng
giám đốc giải quyết.
Thứ chín: Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Sau khi khách hành trả hết nợ gốc và lãi hoặc d nợ vay đã đợc cấp cán
bộ tín dụng và kế toán đôí chiếu, tất toán tài khoản đó của khách hàng,
chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lu trữ tài liệu.
Căn cứ vào văn bản pháp luật, dới luật về hoạt động tín dụng quy định
những việc phải làm, những tiêu thức chuẩn mực phải tuân theo trong quá
trình cho vay. Tuy nhiên, qui trình tín dụng của từng ngân hàng thơng mại
không phải là những khuôn vàng thớc ngọc thích hợp cho mọi trờng hợp
trong thực tế, mà chỉ là những vấn đề cốt lõi và cơ bản nhất để tham chiếu.
Khi áp dụng, cần phải sáng tạo, mở rộng nâng cao nó để trở thành những kỹ
năng và nghệ thuật cho vay của từng ngân hàng cơ sở, từng cán bộ, phù hợp
với nhu cầu đa dạng của nền kinh tế thị trờng và điều quan trọng là tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng
mại nhằm mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
giúp thành phần này phát huy vai trò to lớn của nó trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhng trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đều bị thu hẹp tại các ngân hàng thơng mại mặc dù các
ngân hàng này đang trong tình trạng ứ đọng vốn. Tại sao lại có sự mâu thuẫn
này? Việc tìm ra những nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng tín dụng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa,
để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn để thực hiện
mục tiêu chung của ngân hàng thơng mại là mở rộng qui mô tín dụng an
toàn và hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
24
Khoa ngân hàng - tài chính Luận văn tốt nghiệp
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành hai nhóm nhân tố, đó là: các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhóm này thờng gồm: tình trạng của nền kinh tế, tình hình xã hội và
hệ thống pháp luật. Kinh tế - xã hội - pháp luật đó là 3 nhân tố ảnh hởng
mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Một là: Nhân tố kinh tế.
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt
động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau bất kỳ một sự biến
động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hởng đến việc sản
xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các ngân
hàng thơng mại có thể đợc coi nh là Chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, vì vậy sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trởng nhanh
hay chậm chạp của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới chiếc cầu nối .
Đặc biệt, hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động nhạy cảm nhất với
những biến động của nền kinh tế, do vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ tác
động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàngđối với các doanh
nghệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.Thật vậy,
khi nền kinh tế ở tình trạng hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao và ổn định, môi
trờng kinh doanh ít biến động hấp dẫn đầu t thì nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp tăng lên, vì khi môi trờng đầu t hấp dẫn các doanh nghiệp làm ăn tốt
thờng có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm
lợi nhuận. Do vậy hoạt động tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngợc
lại, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng đình trệ, thiểu phát nh nền kinh tế
Việt nam hiện nay đã không hấp dẫn đầu t, các doanh nghiệp có xu hớng "co
cụm" trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì tín dụng ngân hàng
sẽ bị thu hẹp, hoặc chí ít cũng không thể phát triển đợc sẽ là điều tất nhiên.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có sự hỗ trợ
đặc biệt của nhà nớc khi gặp phải môi trờng kinh doanh bất ổn định, không
kế hoạch hoá đợc hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ rất ngại đầu t,vì e
25