Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ảnh hưởng bổ sung kẽm trong khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng của gà hisex brown giai đoạn từ 19 – 26 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.44 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN TRẦN HOÀNG PHÚC

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG KẼM TRONG
KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 19 – 26 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN TRẦN HOÀNG PHÚC

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG KẼM TRONG
KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 19 – 26 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG



2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG KẼM TRONG
KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 19 – 26 TUẦN TUỔI
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN

PGs.Ts. Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Ths. Lê Thanh Phương

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung kẽm (Zn) lên năng suất và chất
lượng trứng của gà đẻ Hisex Brown giai đoạn 19 – 26 tuần tuổi nuôi chuồng

kín ở Vũng Tàu được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên có năm
nghiệm thức với mười hai lần lặp lại và chia làm ba giai đoạn: giai đoạn 19 –
20 tuần tuổi, giai đoạn 21 – 23 tuần tuổi và giai đoạn 24 – 26 tuần tuổi thực
hiện trên 240 gà mái đẻ Hisex Brown. Các nghiệm thức lần lượt là khẩu phần
đối chứng (KPĐC), KPĐC + 50ppm Zn (NT1), KPĐC + 75ppm Zn (NT2),
KPĐC + 100ppm Zn (NT3), KPĐC + 125ppm Zn (NT4). Một đơn vị thí
nghiệm là một ô chuồng như vậy sẽ có 60 đơn vị thí nghiệm. Các mức độ bổ
sung kẽm không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ của gà (P=0,57), biến động từ 22,77%
đến 29,65% tở giai đoạn 19 – 20 tuần tuổi. Khối lượng trứng của gà cũng
không có sự khác biệt giữa các NT thí nghiệm (P=0,24), biến động từ 43,39 g
(NTĐC) đến 48,23g (NT2). Tương tự, thức ăn thí nghiệm không ảnh hưởng lên
khối lượng trứng (g/gà/ngày), biến động từ 10,54 g (NT1) đến 13,59 g (NT4)
(P=0,71). Gà được cho ăn cùng một số lượng thức ăn là 100 g/ngày, do đó
TTTA (g/trứng) cũng không khác biệt giữa các NT (P=0,61). Hiệu quả thức ăn
(HQTA) giữa các NT thí nghiệm tương đương nhau (P=0,92). Đến giai đoạn
21 – 23 tuần tuổi các mức độ bổ sung kẽm cũng không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ
của gà (P=0,38), biến động từ 75,69% đến 83,14%. Khối lượng trứng của gà
cũng không có sự khác biệt giữa các NT thí nghiệm (P=0,48), biến động từ
51,42 g (NT4) đến 53,88g (NTDC). Tương tự, thức ăn thí nghiệm không ảnh
hưởng lên khối lượng trứng (g/gà/ngày), biến động từ 39,69 g (NT2) đến
43,52 g (NTDC) (P=0,4). Ở giai đoạn 21 – 23 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn
(g/trứng) biến động từ 122,59g đến 135,64g, thấp nhất là NT4 (122.59g), kế
đến là khẩu phần KPĐC (125,37g), khẩu phần NT1 (125,77g), khẩu phần
NT23 (131,50g) và cao nhất là khẩu phần NT2 (135,64g). Các mức độ bổ
sung kẽm ảnh hưởng có ý nghĩa đến hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) giai
đoạn 24 – 26 tuần tuổi,trong đó khẩu phần NT3 có HSCHTA cao nhất (2,16),
khẩu phần NT1 có NT2 có cùng HSCHTA (2,00) và thấp nhất là KPĐC (1,98).
Về các chỉ tiêu chất lượng trứng, các mức độ bổ sung đồng ảnh hưởng có ý
nghĩa đến chỉ số lòng đỏ, đơn vị Haugh và độ dày vỏ (p<0,01). Bổ sung kẽm
đã làm cải tiến độ dày vỏ trứng từ 0,40 (NTDC) đến 0,42 (NT4), nên sử dụng

khẩu phần bổ sung 125ppm Zn để gà cho trứng có độ dày vỏ tốt.

i


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số liệu và kết quả trong suốt quá
trình tiến hành luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Tác giả luận văn

Phan Trần Hoàng Phúc

ii


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn ông bà cha mẹ đã chăm sóc và nuôi dưỡng tôi
thành người có ích cho xã hội.
Xin chân thành cám ơn
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa học tại trường.
Quý thầy cô bộ môn chăn nuôi, qúy thầy cô giảng dạy ở trường Đại Học Cần
Thơ đã trang bị cho tôi một hành trang kiến thức trong suốt những năm học tại
trường.
Trại Nguyễn Thị Xuân Trung đã tạo cơ hội cho tôi thực hiện đề tài.
Anh Phương, anh Út và các anh chị em công nhân tại trại đã quan tâm cho tôi

trong khoảng thời gian làm luận văn.
Cám ơn tập thể các bạn lớp chăn nuôi K37 đã giúp đỡ và luôn bên cạnh tôi
trong suốt thời gian học tại Cần Thơ.

Ngày … tháng … năm …
Sinh viên

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................................1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................2
2.1 Vai trò của chất khoáng trong dinh dưỡng gia cầm ................................2
2.2 Một số đặc điểm về giống Hisex Brown.................................................3
2.2.1 Nguồn gốc .......................................................................................3
2.2.2 Đặc điểm và ngoại hình ...................................................................3
2.2.3 Chăm sóc nuôi dưỡng......................................................................6
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của gà mái đẻ ........................................................7
2.3.1 Nhu cầu năng lượng duy trì .............................................................7
2.3.2 Nhu cầu năng lượng sản xuất trứng .................................................8
2.3.3 Nhu cầu dinh dưỡng duy trì .............................................................9
2.3.4 Nhu cầu dinh dưỡng sinh trưởng .....................................................9
2.3.5 Nhu cầu dinh dưỡng đẻ trứng ........................................................10
2.4 Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng trứng ......................................10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .....13
3.1 Phương tiện thí nghiệm ........................................................................13
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm...................................................13
3.1.2 Chuồng trại...................................................................................13
3.1.3 Động vật thí nghiệm ......................................................................13

3.1.4 Thức ăn thí nghiệm và các khẩu phần thí nghiệm ..........................16
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm .......................................................................17
3.2 Phương pháp thí nghiệm ......................................................................17
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................17
3.2.2 Chăm sóc nuôi dưỡng....................................................................17
3.2.3 Phương pháp lấy mẫu trứng...........................................................18
3.2.4 Qui trình phòng bệnh.....................................................................18
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................18
3.3.1 Tỷ lệ đẻ .........................................................................................18
3.3.2 Khối lượng trứng...........................................................................18
3.3.3 Tiêu tốn thức ăn (g/gà/ngày)..........................................................18
3.4 Chỉ tiêu về chất lượng trứng.................................................................18
3.5 Hiệu quả kinh tế...................................................................................20
3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................22
4.1 Nhận xét tổng quát...............................................................................22
4.2 Giai đoạn từ 19 - 20 tuần tuổi...............................................................22

iv


4.3 Giai đoạn từ 21 - 23 tuần tuổi...............................................................24
4.4 Giai đoạn từ 24 - 26 tuần tuổi...............................................................26
4.5 Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng .................28
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................30
5.1 Kết luận ...............................................................................................30
5.2 Đề nghị ................................................................................................30

v



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown ..............................................4
Bảng 2.2 Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ Hisex Brown ........................5
Bảng 2.3 Lịch phòng bệnh cho gà .............................................................................7
Bảng 3.1 Bảng các tỷ lệ tiêu chuẩn của gà Hisex Brown .........................................14
Bảng 3.2 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần đối chứng
(KPĐC) ..................................................................................................................16
Bảng 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.............................................................................17
Bảng 3.4 Hiệu quả kinh tế của các khẩu phần thức ăn thí nghiệm............................20
Bảng 4.1 Ảnh hưởng bổ sung kẽm lên năng suất sinh sản của gà giai đoạn 19-20 tuần
tuổi .........................................................................................................................23
Bảng 4.2 Ảnh hưởng bổ sung kẽm lên năng suất sinh sản của gà giai đoạn 21-23 tuần
tuổi .........................................................................................................................25
Bảng 4.3 Ảnh hưởng bổ sung kẽm lên năng suất sinh sản của gà giai đoạn 24-26 tuần
tuổi .........................................................................................................................27
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các mức độ bổ sung kẽm trong khẩu phần lên chất lượng
trứng.......................................................................................................................29

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Gà đẻ Hisex Brown ...................................................................................3
Hình 3.1. Máng uống và máng ăn............................................................................13
Hình 3.2 Gà nuôi thí nghiệm ...................................................................................13
Hình 4.5 trọng lượng trứng giai đoạn 21 – 23 tuần tuổi ...........................................25
Hình 4.6. Tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn 21 – 23 tuần tuổi..................................26
Hình 4.7. Tỷ lệ đẻ của gà Hisex Brown giai đoạn 24 – 26 tuần tuổi.........................27
Hình 4.8. Trọng lượng trứng giai đoạn 24 – 26 tuần tuổi .........................................27

Hình 4.9. Tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn 24 – 26 tuần tuổi..................................28

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NTDC

Nghiệm thức đối chứng

NT1

Nghiệm thức kẽm 50 ppm

NT2

Nghiệm thức kẽm 75 ppm

NT3

Nghiệm thức kẽm 100 ppm

NT4

Nghiệm thức kẽm 125 ppm

TTTA

Tiêu tốn thức ăn


HSCHTA

Hệ số chuyển hóa thức ăn

CSHD

Chỉ số hình dáng

CSLTĐ

Chỉ số lòng trắng đặc

CSLĐ

Chỉ số lòng đỏ

TLLĐ

Tỷ lệ lòng đỏ

TLLT

Tỷ lệ lòng trắng

TL vỏ

Tỷ lệ vỏ

Ca


Canxi

P

Phospho

NT

Nghiệm thức

KPĐC

Khẩu phần đối chứng

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta hiện nay ngày càng phát triển, trong đó
chăn nuôi gà chiếm giữ một vị trí hết sức quan trọng, thịt và trứng gà là nguồn
thực phẩm rất lớn và giàu dinh dưỡng. Theo Nguyễn Thị Mai (2009) thì trứng
là loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt về giá trị dinh dưỡng. Ngoài
protein, lipid và các chất khoáng khác nhau trong trứng còn có nhiều loại
vitamin như: A, D, E, K và các vitamin nhóm B. Để nâng cao năng suất và
chất lượng trứng, ngoài con giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng
trại… thì khẩu phần thức ăn cũng đóng vai trò quan trọng.
Kẽm (Zn) là một thành phần quan trọng của nhiều enzyme chứa kim loại trong
cơ thể động vật bao gồm synthetase và transferase DNA và RNA, các enzyme
tiêu hóa và được liên kết với hocmôn insulin. Vì vậy chất này đóng vai trò
quan trọng trong trao đổi chất của protein, cacbohydrat và lipid. Kẽm có vai

tro quan trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản. Trong sản xuất thức ăn
khi bổ sung kẽm cần chọn các hợp chất kẽm trong sulfate, carbonate, chloride
vì nó dễ hấp thu.
Ở Việt nam kẽm (Zn) là một nguyên tố vi lượng dễ thiếu trong thức ăn. Vì là
nước nhiệt đới có lượng mưa nhiều, có diện tích đất bị chua phèn lớn nên kẽm
rất dễ bị rửa trôi gât thiếu hụt cho cây trồng từ đó không đủ đáp ứng cho nhu
cầu gia súc gia cầm (Dương Thanh Liêm, 2003). Kẽm được tìm thấy trong tất
cả các mô trong cơ thể động vật (Mc Donald et al., 1994). Trong cơ thể kẽm
tập trung ở dưới da, lông và sữa (Nguyễn Huy Hoàng, 1995). Trong trứng,
kẽm có nhiều trong lòng đỏ hơn so với lòng trắng (Richards, 1997).
Nhận thấy được sự quan trọng của nguyên tố vi lượng này chúng tôi tiến hành
đề tài “ Ảnh hưởng của việc bổ sung kẽm trong khẩu phần lên năng suất
và chất lượng trứng của Gà Hisex Brown giai đoạn 19 – 26 tuần tuổi”.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của các mức độ bổ sung kẽm trong
khẩu phần gà mái đẻ lên tỷ lệ đẻ, khổi lượng trứng và chất lượng trứng.

1


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vai trò của chất khoáng trong dinh dưỡng gia cầm
Chất khoáng trong thức ăn mặc dù chiếm tỷ lệ không lớn như protein, lipid và
glucid. Mặc dù chất khoáng không có giá trị năng lượng nhưng nó có vai trò
rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, sinh sản và sản xuất (Dương Thanh
Liêm, 1999).
Khối lượng cơ thể gia cầm có trên duới 3% là chất khoáng, hiện nay người ta
phát hiện được 14 nguyên tố khoáng cần thiết cho gia cầm, kể cả chức năng
sinh lý trong cơ thể của mỗi nguyên tố. Các nguyên tố này tham gia cấu tạo
nên toàn bộ bộ xương và cấu tạo tế bào dưới dạng muối của chúng (Bùi Đức
Lũng, Lê Hồng Mận, 1999).

Khoáng chất tham gia cấu tạo mọi bộ phận trong cơ thể, thánh ohần chủ yếu là
xương. Khoáng đa lượng gồm Ca, P, muối (NaCl). Na và P có tỷ lệ cân đối
trong khẩu phần thức ăn. Khoáng vi lượng gồm các chất đồng (Cu), sắt (Fe),
kẽm (Zn), coban (Co), mangan (Mn), Iod (I)... có tỷ lệ rất ít trong thức ăn,
nhưng không thể thiếu được (Lê Hồng Mận, 2003).
Khoáng chất là một phần vô cơ của thức ăn hoặc các mô. Chúng được chia
làm hai loại, dựa trên số lượng cần thiết trong khẩu phần. Nhu cầu đa lượng
hay vi lượng về chất khoáng thường được xem là một tỷ lệ phần trăm của khẩu
phần, trong khi nhu cầu đối với gia cầm non được quy định như ng/kg hay
phần triệu của khấu phần (NRC, 1994).
Người ta phát hiện trong cơ thể động vật có tới trên dưới 70 nguyên tố của
bảng hệ thống tuần hoàn.
Ca, P giữ vai trò khoáng dinh dưỡng quan trọng, trước hết nó là thành phần
cấu trúc của xương, răng. P là thành phần của acid nucleic, phospholipids
tham gia vào những phản ứng phosphoryl hóa và những phản ứng chuyển hóa
năng lượng. Ca, P có vai trò quan trọng trong kích thích thần kinh, hai nguyên
tố này có tác dụng ức chế sự hưng phấn cho nên thiếu chúng sẽ xuất hiện qua
trình hưng phấn, nếu nghiêm trọng sẽ xuất hiện co giật, liệt. Do những vai trò
như vậy nên khi thiếu Ca, P sẽ có những biểu hiện xấu đến khả năng sinh sản,
tốc độ sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật nuôi (Vũ Duy Giảng et at, 1997)
Đối với gia cầm, sự thiếu khoáng vi lượng sẽ gây ra những bệnh đo thiếu
khoáng đặc thù. Sắt là thành phần của hemoglobin, một chất chuyên chở Oxy
trong máu và cũng là thành phần của các hợp chất liên quan có trong cơ và
trongg các hệ enzyme. Thiếu sắt trong cơ thể gây ra chứng thiếu máu. Thiếu
kẽm sẽ gây ra chứng phình khớp chân, xương bị co ngắn và lông kém phát

2


triển. Thiếu mangan sẽ dẫn đến bệnh trẹo gân khớp chân (pcrois) và ở những

mái giống sẽ cho trứng có tỷ lệ nỡ thấp và phôi bị biến dạng. Thiếu khoáng
selenium sẽ dẫn đến tạng bị rỉ dịch, tụy tạng bị thoái hóa ở gà con và cũng
gây ra sự loạn dưỡng ở cơ thể và co tim ở gà tây (Bùi Xuân Mến, 2008).
2.2 Một số đặc điểm về giống Hisex Brown
2.2.1 Nguồn gốc
Gà hậu bị Hisex Brown được nhập vào Việt Nam 1997, có nguồn gốc ở Hà
Lan được công ty Emivest nhập giống gà bố mẹ về nuôi nhân giống. Gà Hisex
Brown bố mẹ được Công ty nuôi để sản xuất gà hậu bị đẻ lấy trứng thương
phẩm. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho
công ty và một số để bán ra thị trường. Đây là giống gà chuyên trứng tiên tiến
trên thế giới cho năng suất cao 280 – 300 trứng/năm (Nguyễn Duy Hoan et
al.,1999).
2.2.2 Đặc điểm và ngoại hình
Gà đẻ hậu bị Hisex Brown là giống gà đẻ trứng cao sản (có di truyền chéo với
cha mẹ) (Hình 2.1). Tầm vóc nhỏ, bộ lông màu nâu dày, ép sát vào thân. Mào,
tích tai phát triển lớn. Chân nhỏ, cao, không có lông. Cơ thể có kết cấu vững
chắc, dạng hình thoi hay hình chữ nhật dài. Sinh tr ởng chậm nhưng thành
thục về tính sớm (20 - 21 tuần tuổi). Hoạt động sinh dục mạnh, tỷ lệ thụ tinh
và tỷ lệ ấp nở cao, không có khả năng ấp bóng, thuộc loại thần kinh linh hoạt
(Nguyễn Duy Hoan et al.,1999).

Hình 2.1: Gà đẻ Hisex Brown
Trung bình một gà mái đẻ 250 trứng/năm, chi phí thức ăn 1.5-1.6 kg/10 trứng,
khối lượng trứng to 55-65 g/quả. Tỷ lệ nuôi sống cao, đến 17 tuần tuổi 9698% (Lê Hồng Mận, 1999)

3


Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown
Giai đoạn (tuần)

Thành phần
dinh dưỡng

0-3

3-9

9-17

17-19

19-45

45-70

70-kt

Protein, %

20

20

15,5

16,5

16,7

16,2


15,3

ME, Kcal

2975

2975

2750

2750

2775

2750

2725

Xơ (max), %

3,5

3,5

6

6

5


5,5

5,5

Béo (max), %

6,5

6,5

6

6

8

8,5

8,5

Linoleic acid, %

1,5

1,5

1,25

1,25


2,2

1,6

1,25

Methionine, %

0,54

0,54

0,34

0,38

0,41

0,39

0,36

Methionine +
Cysteine, %

0,92

0,92


0,61

0,68

0,75

0,69

0,63

Lysine, %

1,2

1,2

0,75

0,8

0,8

0,75

0,7

Tryptophan, %

0,23


0,23

0,14

0,15

0,17

0,16

0,15

Threonine, %

0,78

0,78

0,49

0,52

0,56

0,53

0,5

Calcium,%


1

1

0,9

2,2

0,37

4

4,2

Phosphor hữu
dụng, %

0,5

0,5

0,45

0,42

0,42

0,4

0,38


Sodium, %

0,16

0,16

0,15

0,15

0,15

0,15

0,15

Chloride, %

0,22

0,22

0,22

0,22

0,22

0,20


0,19

(Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)

4


Bảng 2.2 Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ Hisex Brown
Trọng lượng cơ thể (gam/tuần)
Tuần tuổi

Ngày tuổi

Lượng thức ăn vào
(gam/ngày)

1

0-7

11

65

68

2

8-14


17

110

120

3

15-21

25

195

210

4

22-28

32

285

305

5

29-35


37

380

400

6

36-42

42

470

500

7

43-49

46

560

590

8

50-56


50

650

680

9

57-63

54

740

775

10

64-70

58

830

865

11

71-77


61

920

960

12

78-84

64

1010

1050

13

85-91

67

1095

1140

14

92-98


70

118

1230

15

99-105

73

1265

1320

16

106-112

76

1350

1410

17

113-119


80

1430

1505

18

120-126

84

1500

1600

(A Hendrix Genetics Company, 2006)

5

Nhỏ nhất

Lớn nhất


2.2.3 Chăm sóc nuôi dưỡng
Chuẩn bị trước khi nhập gà
Vệ sinh chuồng hoặc lồng nuôi, khử trùng bằng Foocmôn 2% hoặc Crêzin 3%
. Sau khi khử trùng chuồng được 24 giờ thì rải lớp đệm lót bằng trấu hoặc phoi

bào đã khử trùng - phơi khô, rải dầy 8 - 10 cm.
Kiểm tra các dụng cụ, máng ăn, máng uống, rèm che, quây úm gà con, chụp
sưởi (hoặc lò sưởi) , thức ăn ...
Nhập gà
Chỉ nhận gà con một ngày tuổi khoẻ mạnh, lông bông, mắt sáng, bụng gọn,
chân mập.
Đổ nước uống vào máng trước khi đưa gà vào chuồng hoặc lồng (nước không
được lạnh dưới 15 0 C và nóng quá 30 0 C).
Chú ý sưởi ấm quây trước trước khi đưa gà con vào khoảng 30 - 60 phút.
Đưa gà vào chuồng (quây) nhẹ nhàng. Chú ý mật độ gà: úm gà cần 2,5 m2 cho
100 con . Gà dò : 4 - 6 con /m2, gà đẻ : 3 - 3,5 con /m2 .
Sau khi thả gà vào chuồng (hoặc lồng) 30 phút mới đổ thức ăn vào máng ăn.
Nuôi gà đẻ
Sau khi chọn lúc 140 ngày tuổi, thả gà trống vào nuôi chung theo tỷ lệ 1
rống/9 – 10 mái.
Mật độ nuôi 3 - 4 con/1m2 nền chuồng.
Chuồng phải bố trí ổ đẻ: 5 - 6 mái/1 ổ đẻ.
Trong chuồng phải có sào đậu.
Chú ý chống nóng cho gà vào mùa hè, đảm bảo đủ nước uống.
Thức ăn chuyển sang thức ăn gà đẻ. Tuỳ theo năng suất đẻ của đàn mà định
lượng thức ăn, trung bình 140 - 160 gam/con/ngày.

6


Bảng 2.3 Lịch phòng bệnh cho gà
Ngày tuổi Thuốc dùng
1-4

Vitamin pha trong nước (B1, C, Bcomplex..) - Thuốc bệnh đường

ruột: Tetracyclin : 200 gam /1tấn thức ăn...

5-6

Phòng CRD bằng Tylosin, CRD-Stop, VaccinGumboro I

7

Chủng đậu, nhỏ Lasota

15

Vaccin Gumboro II (pha theo hướng dẫn nơi sản xuất)

17 - 18

Phòng cầu trùng bằng Coccistop ...

25

Vaccin Gumboro III

28

Phòng bệnh CRD bằng Tylosin, CRD-Stop ...

30

Vaccin Lasota lần II


35

Tẩy giun sán bằng Piperazin, Menbenvet, Levavet ...

(Trung tâm khuyến nông, 2009)

2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của gà mái đẻ
2.3.1 Nhu cầu năng lượng duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết
phải nuôi dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không. Một
lượng đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống.
Nhu cầu năng lượng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản và hoạt
động bình thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiểu hoặc sự
sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ môi
trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi theo độ
lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng thì sự sinh nhiệt cơ
bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà con mới nở
vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại đối
với gà mái trưởng thành chỉ cần phân nữa số lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được ước
tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh hưởng
bởi những điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử dụng
chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng lượng
thấp hơn, cỡ khoảng 30% của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền. Mặc dù thực
tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp hơn trên một đơn

7


vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật lớn hơn lại cao

hơn nhiều so với vật nhỏ hơn.
Từ quan điểm thực tiễn cho thấy, một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể
nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn
thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất, vì tiêu phí năng lượng duy trì thấp. Chăn
nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến độ bán trong một thời gian ngắn nhất sẽ đạt
hiệu quả nhất về biến đổi thức ăn thành sản phẩm, vì nếu kéo dài thời gian
nuôi sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn. Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang
sinh trưởng đều được cho ăn tự do theo yêu cầu sản xuất. Lượng thức ăn gia
cầm tiêu thụ có liên quan trước hết đến nhu cầu năng lương của gia cầm trong
thời gian này. Khi các chất dinh dưỡng khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả
năng tiêu thụ thức ăn được xác định trước tiên dựa trên mức năng lượng của
khẩu phần. Mức tiêu thụ năng lượng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng
kilocalo năng lượng trao đổi thì chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lượng thức
ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần có chứa các mức năng lượng khác nhau.
2.3.2 Nhu cầu năng lượng sản xuất trứng
Theo Bùi Xuân Mến (2007) năng lượng thuần cần cho một mái đang có tỷ lệ
đẻ cao gồm năng lượng tiêu phí cho duy trì và năng lượng dự trữ trong trứng.
Gà mái có khả năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng lượng trong
khẩu phần.Khi gà mái phải chịu đựng trong môi trường lạnh thì mức năng
lượng không thể thấp hơn 2750 Kcal ME/kg. Thường thì mức năng lượng thực
trong khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều vào mức độ của giá thức ăn trong thực tế
sản xuất.
Theo Dương Thanh Liêm (2003) đặc trưng của gia cầm là không có vùng
nhiệt độ trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên hay giảm thấp thì
chúng ăn thức ăn ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản (hay nhiệt
lượng tỏa ra do phân giải lúc đói) với công thức tính của Brody thì nhu cầu
cho duy trì phải cao hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
Trong thực tế khi được cho ăn tự do, gà tự cân đối năng lượng ME ăn vào với
nhu cầu của chúng. Thường hàm lượng ME trong thức ăn gà đẻ từ 10 – 12
MJ/kg (11,5 – 13,5 MJ/kg chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm lượng năng

lượng trong thức ăn (lớn hơn 12 MJ hay dưới 10 MJ) gây nên sự tăng hay
giảm tương ứng lượng ăn khoảng 0,5%. Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít hơn 10
MJ/kg sẽ dẫn đến giảm sản xuất trứng, khẩu phần chứa nhiều hơn 12 MJ/kg
thức ăn có thể làm tăng tích lũy mỡ, làm mau hư gà mái nhưng không làm
tăng số lượng trứng đẻ (mặc dù trọng lượng trứng có thể tăng).

8


2.3.3 Nhu cầu dinh dưỡng duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp, vì thế
yêu cầu về protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích của
sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải cung cấp
đủ lượng và tổng lượng nitơ trong khầu phần phải đủ cao và ở dạng thích hợp
để cho phép tổng lượng acid amin không thiết yếu.
Một khi lượng protein tối thiểu được yêu cầu cung cấp cho sản xuất trứng tối
đa thì protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành năng lượng cũng phải tính
đến. Protein cũng không được dự trữ trong cơ thể theo số lượng có thể đánh
giá được. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt nhất của
một khẩu phần, sẽ không có kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein. Vì lý
do này mà mức protein trong khẩu phần cho động vật nuôi luôn phải giữ gần
với mức nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dưỡng khác.
2.3.4 Nhu cầu dinh dưỡng sinh trưởng
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trưởng là đặc biệt
quan trọng. Phần lớn nhất vật chất khô tăng lên với sự sinh trưởng là protein.
Sự thiếu hụt của hoặc protein tổng số hoặc là một acid amin thiết yếu nào đó
đều làm giảm tốc độ tăng trưởng. Sự tổng hợp protein yêu cầu tất cả các acid
amin cần thiết làm thành protein cần phải có mặt trong cơ thể gần như cùng
một lúc. Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì không có sự tổng hợp protenin.
Những protein không hoàn chỉnh sẽ không bao giờ được tạo thành. Các acid

amin không được sử dụng cho tổng hợp protein sẽ chuyển đổi thành
carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ dàng bị oxy hóa cho nhu cầu
năng lượng trực tiếp hay được dự trữ dưới dạng mô mỡ. Thân thịt của những
vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các acid amin thường chứa nhiều
mỡ hơn những vật được ăn khẩu phần đủ và cân đối protein.
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid amin là
lượng thức ăn tiêu thụ. Một lượng ổn định protein tổng số và acid amin thiết
yếu trong thức ăn được yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trưởng mô cơ thể có
thành phần không thay đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein được biểu thị theo
phần trăm trong khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc vào sự
tiêu thụ thức ăn. Mức năng lượng trong khẩu phần có thể là sự xem xét quan
trọng nhất trong việc đánh giá lượng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà các nhu
cầu được biểu diễn như phần trăm của khẩu phần luôn có liên quan đến mức
năng lượng của khẩu phần đó.

9


2.3.5 Nhu cầu dinh dưỡng đẻ trứng
Với mỗi quả trứng được đẻ, một gà mái phải sản sinh ra khoảng 6,7 g protein.
Lượng protein tương đương với lượng protein tích lũy hàng ngày của một gà
thịt đang sinh trưởng có mức tăng trọng 37g/ngày. Mặc dù gà mái không đẻ
thường xuyên hàng ngày nhưng protein cho duy trì cũng phải được xem xét và
nhu cầu protein hàng ngày cho những mái đang đẻ cao cũng đầy đủ như cho
gà thịt đang sinh trưởng nhanh. Trong thời kỳ đầu của sản xuất trứng, gà mái
đang còn tăng trọng nên chúng cần tích lũy protein cho cơ thể và cho sản xuất
trứng. Sau đó nhu cầu protein của tăng trọng giảm xuống nhưng độ lớn của
trứng lại tăng lên. Để có thể tạo ra được những trứng lớn và đạt tỷ lệ đẻ tối đa,
một gà mái một ngày cần phải tiêu thụ 17g protein (cân đối các acid amin).
Trong bất cứ nghiên cứu nào về nhu cầu protein của gà mái đang đẻ phải

đương nhiên thừa nhận một sự cân đối hợp lý các acid amin trong protein của
khẩu phần. Thiếu hụt một acid amin thiết yếu sẽ làm sút giảm khả năng sản
xuất trứng, giảm độ lớn của trứng và giảm mức protein tổng số. Việc xác định
nhu cầu các acid amin riêng rẽ cho gà mái có khó khăn hơn là cho gà thịt. Vì
thế những ước lượng nhu cầu acid amin cho gà mái đẻ chủ yếu dựa vào thành
phần các acid amin của protein trong trứng. Tỷ lệ của các acid amin thiết yếu
trong protein của khẩu phần phải đi gần với tỷ lệ các acid amin được tạo thành
trong trứng.
2.4 Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng trứng
Khi nuôi gà đẻ thuộc giống chuyên trứng thì việc quan tâm đến tỷ lệ đẻ không
chưa đủ, bên cạnh đó ta cũng cần quan tâm đến chất lượng trứng. Để đánh giá
chất lượng trứng người ta thường dùng các chỉ tiêu bên ngoài như màu sắc vỏ
trứng. Chỉ số bên trong đó là tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng, chỉ số lòng đỏ
trứng, độ đậm của lòng đỏ, đơn vị Haugh.
Khối lượng trứng không những là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng trứng mà còn là một đánh giá chỉ tiêu sản lượng trứng.
Sản lượng trứng giống nhau nhưng khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối
lượng trứng rất khác nhau, do đó ảnh hưởng đến thu nhập, sản lượng và giá cả.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài giống, hướng sản xuất,
cá thể, chế độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà mái (Nguyễn Thị Mai et
al, 2009)
Hình dáng trứng được đánh giá qua chỉ số hình dáng (CSHD). CSHD trứng là
tỷ lệ giữa đường kính lớn D (chiều dài) và đường kính nhỏ d (chiều rộng) của
trứng

10


Đo đường kính lớn (D) và đường kính nhỏ (d) của trứng bằng thước kẹp.
CSHD của trứng liên quan mật thiết đến tỷ lệ ấp nở. Trứng bình thường có tỷ

lệ ấp nở cao, trứng quá dài hoặc quá tròn có tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng có CSHD
71 – 76 % là trứng chuẩn tốt (Bùi Hữu Đoàn, 2009)
Độ dày vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng cả về kỹ thuật và kinh tế. Nó liên quan
đến tỷ lệ dập vỡ trong quá trình thao tác đóng gói, ấp trứng, vận chuyển và ảnh
hưởng đến tỷ lệ ấp nỡ. Độ dày vỏ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
quan trọng nhất là hàm lượng Ca, P và vitamin D trong khẩu phần. Hệ số di
truyền về độ dày vỏ trứng ở mức thấp 0,15 – 0,3. Độ dày vỏ của trứng gà phải
lớn hơn 0,32 mm và độ bền trung bình từ 3 – 5 kg/cm2 (Nguyễn Đức Hưng,
2006)
Màu sắc vỏ trứng được quyết định bởi yếu tố di truyền mạnh hơn là dinh
duỡng. Ngược lại độ đậm nhạt của lòng đỏ là do sắc tố trong thức ăn quyết
định. Để thay đổi màu của vỏ trứng phải thông qua việc tạo ra các tổ hợp gen
mới, còn để thay đổi màu của lòng đỏ trứng chỉ cần thay đổi thành phần khẩu
phần ăn. Xu hướng chung hiện nay tạo ra gia cầm lai đẻ trứng có màu (nâu,
hồng, nâu sẫm…) thay cho trứng vỏ trắng. Vỏ trứng màu thường gắn với bộ
lông màu và thường di truyền liên kết với giới tính. Màu sắc trứng tương
đương với giống, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng là màu nâu
(Nguyễn Đức Hùng, 2006)
Chỉ số lòng đỏ trứng: là tỷ số giữa chiều cao lòng đỏ và đường kính trung bình
của lòng đỏ. Chỉ số lòng đỏ trứng biểu hiện trang thái và chất lượng của lòng
đỏ, chỉ số này càng cao trứng càng tốt, trứng gia cầm tươi chỉ số này là 0,4 –
0,5. Chỉ số nay thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm loài, giống, cá thể, nó giảm
dần theo thời gian bảo quản trứng (Nguyễn Thị Mai et al, 2009)
Chỉ số lòng trắng trứng: là mối quan hệ giữa chiều cao lòng trắng đặc và trung
bình giữa đường kính lớn và đường kính nhỏ của lòng trắng đặc. Chỉ số này ở
trứng tươi là 0,08 – 0,09. Chỉ số này càng cao thì phẩm chất trứng càng tốt.
Chỉ số này khác nhau tùy theo loài, giống và cá thể (Nguyễn Thị Mai et al,
2009)
Đơn vị Haugh (Chỉ số Haugh – Haugh Unit). Chỉ số này càng cao thì phẩm
chất càng tốt. Thực nghiệm cho biết, những quả trứng chênh lệch nhau dới 8

đơn vị Haugh thì có chất lượng trứng tương đương nhau (Nguyễn Thị Mai et
al, 2009)

11


Theo Lã Thị Thu Minh (1995) trứng đạt yêu cầu cần phải đảm bảo các chỉ tiêu
sau
pH từ 7,6 – 8,2 là tốt
Trọng lượng trứng >50g
Chỉ số hình dáng đạt từ 71 – 75 %
Cần phải có sự cân đối giữa vỏ, lòng đỏ, lòng trắng: lòng trắng 58,5%, lòng ỏ
30%, vỏ 11,5%
Độ dày vỏ 0,32 – 0,35mm
Chỉ số lòng trắng >= 0,08. Chỉ số lòng đỏ >= 0,04
Màu sắc lòng đỏ 7 – 12. Màu sắc trứng phải phù hợp với thị hiếu người tiêu
thụ
Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chất lượng quả trứng
Sản xuất trứng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tiêu thụ thức ăn (chất
lượng và số lượng), uống nước, cường độ và thời gian của ánh sáng nhận
được, nhiễm ký sinh trùng, bệnh tật, quản lý và yếu tố môi trường (Jacob et
al., 2009).
Ca trong thức ăn: Ca được hấp thụ vào những giở buổi sáng, sau đó tăng lên
trong suốt 4 giờ trước khi mặt trời lặn. Gà đẻ rộ từ 10 – 11 giờ sáng. Nếu thiếu
Ca gà sẽ ăn nhiều thức ăn để bù vào sự thiếu hụt đó. Nếu Ca ở dạng bột hoàn
toàn sẽ làm giảm tiêu thụ thức ăn dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng làm giảm
năng suất và vỏ trứng mỏng. Nên cho gà ăn Ca ở dạng mảnh, cục (sỏi hoặc vỏ
sò) (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999)
Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2004) đối với gà đẻ trứng sẽ có khả
năng chịu được khí hậu lạnh 150C nóng đến 400C. Tuy vậy, vào thời kỳ đẻ

trứng, nếu nhiệt độ môi trường dưới 150C hoặc trên 300C ảnh hưởng lớn đến
mức đẻ trứng và khối lượng trứng, tăng tỷ lệ hao hụt.
Ngoài ra theo Nguyễn Xuân Bình (2000) còn có nhiều nguyên nhân làm giảm
tỷ lệ đẻ: khẩu phần thức ăn thiếu đạm, thiếu Ca, P , Vitamin D, stress nhiệt,...

12


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại trại Nguyễn Thị Xuân Trung ngụ ở xã Hắc
Dịch, thành phố Bà Rịa Vũng Tàu. Thời gian từ ngày 12/8/2014 – 2/10/2014.
3.1.2 Chuồng trại
Trại được xây dựng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam theo kiểu chuồng kín,
với 6 dãy chuồng nuôi, đầu và giữa dãy có hệ thống làm mát.
Trại cách lộ lớn khoảng 1,5 km. Mái chuồng được lợp tole.
Máng ăn được làm bằng nhựa nằm ở phía trước lồng. Máng uống theo kiểu tự
động, phía dưới có đặt máng hứng nước.

Hình 3.1. Máng uống và máng ăn
3.1.3 Động vật thí nghiệm
Gà ở giai đoạn 19 - 26 tuần tuổi với số lượng 240 con, đã được tiêm phòng và
tẩy ký sinh trùng.

Hình 3.2 Gà nuôi thí nghiệm

13



Bảng 3.1 Bảng các tỷ lệ tiêu chuẩn của gà Hisex Brown
Tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ, %

Trọng lượng trứng, g

Khối lượng gà, g

18

6,0

42,8

1500

19

16,0

45,3

1560

20

36,0

47,8


1630

21

66,0

50,8

1700

22

88,0

53,8

1740

23

93,0

56,0

1780

24

94,0


58,2

1800

25

95,0

59,2

1815

26

95,0

59,6

1830

27

95,0

59,8

1850

28


95,0

60,0

1850

29

94,7

60,2

1860

30

94,5

60,4

1870

31

94,3

60,6

1875


32

94,1

60,9

1880

33

93,9

61,2

1885

34

93,6

61,5

1890

35

93,3

61,8


1895

36

93,0

62,0

1900

37

92,7

62,2

1905

38

92,5

62,4

1910

39

92,2


62,6

1915

40

91,9

62,7

1920

41

91,6

62,9

1930

14


×