Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

giải pháp thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

“GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI’’

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

“GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI’’

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI, NĂM 2014




LỜI CAM ĐOAN
- Tác giả xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tác giả xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày….. tháng…. năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Minh Nguyệt,
người đã tận tình hướng dẫn, định hướngvà giúp đỡ tôi về chuyên môn trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản trị kinh
doanh - Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh-Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân,
anh em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................1
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………..…ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP............................................................. vi
I MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1.Mục tiêu chung. ..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.1 Về nông nghiệp sạch và rau an toàn....................................................... 4
2.1.2. Tiêu thụ ................................................................................................ 7

2.1.3 Kênh tiêu thụ ........................................................................................ 9
2.1.4 Mạng lưới tiêu thụ ............................................................................... 12
2.1.5Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ............................................................... 13
2.1.6 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm ................................................. 14
2.1.7 Những yếu tố ảnh hưởng điến hoạt động tiêu thụ................................ 25
2.2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................... 29
2.2.1. Tình hình tiêu thụ rau an toàn ở một số nước trên thế giới. ................. 29
2.2.2. Tình hình tiêu thụ rau an toàn ở Việt Nam. ......................................... 35
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan. .................................................. 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........39
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Lâm. ......................................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................. 39
3.1.2 Tình hình dân số, lao động huyện Gia Lâm qua 3 năm ........................ 42
3.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................ 44
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Gia Lâm qua 3 năm.......................... 46
3.2.Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 48
3.2.1.Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu. .............................. 48
3.2.2.Phương pháp thu thập thông tin. .......................................................... 49
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ................................... 49
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................. 50
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................51
4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ RAT của huyện Gia Lâm ....................... 51
4.1.1. Tình hình sản xuất RAT của huyện Gia Lâm ...................................... 51
4.1.2 Tình hình tiêu thụ RAT của huyện Gia Lâm ........................................ 58
4.2 Nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ RAT của huyện Gia Lâm ....................... 69

4.2.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước ...................................................... 69
4.2.2 Nhu cầu tiêu dùng................................................................................ 72
4.3 Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ RAT ............................................................ 83
4.3.1 Kế hoạch hóa tiêu thụ .......................................................................... 84
4.3.2 Tăng cường độ an toàn trong Sản xuất ................................................. 87
4.3.3 Đảm bảo độ an toàn trong tiêu thụ. ...................................................... 90
V. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................92
5.1. Kết luận. ................................................................................................ 92
5.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phân bố đất đai của huyện Gia Lâm qua 3 năm ............41
Bảng 3.2:Tình hình dân số, lao động của huyện Gia Lâm qua 3 năm ............43
Bảng 3.3:Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2013 ........................46
Bảng 3.4:Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Gia Lâm qua 3 năm ..47
Bảng 3.5:Quy mô số mẫu điều tra .................................................................48
Bảng 4.1:Diện tích rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm qua 3 năm.........51
Bảng 4.2: Diện tích các chủng loại RAT trên địa bàn huyện Gia Lâm qua 3
năm..............................................................................................53
Bảng 4.3:Năng suất rau an toàn của huyện Gia Lâm qua 3 năm ....................55
Bảng 4.4: Sản lượng rau an toàn của huyện Gia Lâm qua 3 năm ...................57
Bảng 4.5: Giá một số loại rau trên thị trường huyện Gia Lâm .......................60
Bảng 4.6:Thị trường tiêu thụ RAT huyện Gia Lâm .......................................61
Bảng 4.7: Tình hình tiêu thụ của một số loại RAT qua các kênh của người sản

xuất..............................................................................................65
Bảng 4.9: Mức tiêu dùng RAT dựa theo thu nhập của người tiêu dùng trên địa
bàn huyện Gia Lâm .....................................................................75
Bảng 4.10: Tiêu chí lựa chọn RATcủa người tiêu dùng .................................77
Bảng 4.11: Cách thức mua hàng của tiêu dùng RAT trên địa bànhuyện Gia
Lâm .............................................................................................77
Bảng 4.12: Khoảng cách từ nhà đến điểm bán rau an toàn của hộ điều tra trên
địa bàn huyện Gia Lâm ................................................................78
Bảng 4.13: Mức giá RAT có thể chấp nhận của người tiêu dùng trên thị
trường huyện Gia Lâm.................................................................78
Bảng 4.14: Mức độ tin tưởng của khách hàng vào RAT tại Gia Lâm............80
Bảng 4.15: Mức độ tin tưởng của NTD đối với RAT được tiêu thụ qua các
kênh .............................................................................................82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm .......................................................11
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ RAT tại Huyện Gia Lâm ........................................63
Hình 4.1:

Các phương tiện vận chuyển rau an toàn...................................69

Hộp 4.1: Ý kiến người tiêu dùng về thị trường rau an toàn ............................83
Hộp 4.2: Khó khăn trong tiêu thụ RAT của người sản xuất ...........................83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


I MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thực phẩm mang lại rất nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể chúng
ta, cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người, nhất là trong cuộc sống
hiện đại hiện nay khi mà con người ta được cung cấp quá nhiều dinh dưỡng từ
thịt, cá … thì người ta lại càng coi trọng rau trong bữa ăn hàng ngày. Tuy
nhiên, hiện nay, chất lượng rau nhiều nơi cũng không được đảm bảo, do tình
hình ô nhiễm môi trường như nguồn nước, môi trường đất nơi trồng rau, việc
sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc một cách tràn lan, nên nhu cầu tiêu
dùng rau an toàn ngày càng tăng cao. Trước tình hình thực tế đó, các cơ quan
chức năng ở nước ta từ trung ương đến địa phương đã dùng nhiều biện pháp
về quản lý và kỹ thuật để hướng dẫn người dân sản xuất rau an toàn phục vụ
đời sống người dân.
ỞHà Nội, hình thức kinh doanh rau an toàn đã được triển khai tại hầu
hết các địa phương, đặc biệt ở các vùng như huyện thanh trì , huyện Gia Lâm,
…sản xuất RAT rất được chú trọng. Tuy nhiên một nghịch lý cho thấy rau an
toàn được bầy bán ở 1 số điểm bán RAT ngay cả siêu thị lại cũng không thu
hút người tiêu dùng mặc dù nhu cầu về RAT rất lớn. Nguyên nhân chính do
khâu quản lý chưa được chặt chẽ do đó hiện tượng trà trộn rau không an toàn
lẫn với rau an toàn đã xẩy ra khiến người tiêu dùng không tin tưởng đây là rau
an toàn cho sức khỏe gia đình.Điều này khiến cho người sản xuất rau an toàn
gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Nhiều hộ
gia đình đã từ bỏ sản xuất RAT để quay trở lại sản xuất rau thường vì nó dễ
tiêu thụ hơn, giá không thua kém giá RAT.
Huyện Gia Lâm là nơi sản xuất RAT khá lớn của thành phố Hà Nội
cũng không nằm ngoài hiện tượng trên. Vậy để có một thị trường rau sạch
thực sự, người dân tin tưởng vào RAT hơn, tiêu dùng RAT nhiều hơn, để làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


động lực thúc đẩy sản xuất RAT đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng,thì cần phải đưa ra những giải pháp thiết thực. Xuất phát từ lý do
trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội’’ nhằm nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá tình hình về tiêu thụ rau an toàn và những nhân tố ảnh hưởng
đến tiêu thụ RAT trên địa bàn Gia lâm từ đóđưa ra những giải pháp, nhằm thúc
đẩy vấn đề tiêu thụ rau an toàn toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ.
- Nghiên cứu thực trạng tiêu thụrau an toàntrên địa bàn huyện Gia Lâm,
những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy vấn đề tiêu thụ rau
àn toàn trên địa bàn huyện.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những hộ sản xuất, kinh doanh RAT, các hợp
tác xã và người tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng tiêu thụ rau an toàn, các
yếu tố ảnh hưởng, tác động đến tiêu thụ rau an toàntrên địa bàn huyện Gia
Lâm – Hà Nội.
- Phạm vi về Không gian: huyện Gia Lâm – Hà Nội, Cụ thể trên 3 xã là

Văn Đức, Đông Dư, Đặng Xá.
- Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 5/2013 tới tháng 12/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc tiêu thụ rau an toàn ở Gia Lâm có khó khăn, thuận lợi gì ?
- Tình hình tiêu thụ rau an toàn ở Gia Lâm như thế nào ?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới tiêu thụ rau an toàn?
- Cần đưa ra những giải pháp nào nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ rau an
trên địa bàn huyện Gia Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Về nông nghiệp sạch và rau an toàn.
2.1.1.1 Nông nghiệp sạch
Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống
quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu tổng
hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khỏe và hiệu
quả của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau giữa cây trồng, vật nuôi và
con người (định nghĩa của Codex Alimentarius, cơ quan Liên hợp quốc giám
sát các tiêu chuẩn về lương thực trên toàn thế giới).

2.1.1.2 Rau an toàn
Theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ngày 19-01-2007 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn, Rau an toàn được hiểu là những sản phẩm
rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn lá, thân, củ, quả, hoa, hạt, các loại
nấm thực phẩm…) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo
quy trình kỹ thuật, bảo đảm tồn dư về hóa chất độc hại ( kim loại nặng, Nitrat,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng) , vi sinh vật dưới mức
giới hạn tối đa cho phép theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Rau an toàn (theo quyết định 99/2008/QĐ-BNN) là sản phẩm rau tươi
được sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm có trong VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương
đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm
(VSATTP). Dạng chất lượng này gắn với 2 loại chứng nhận theo quyết định
99/2008/QĐ-BNN là chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn và
chứng nhận sản xuất, sơ chế rau an toàn theo VietGAP.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn do Sở
NN&PTNT cấp cho nhà sản xuất đáp ứng các yêu cầu về: nhân lực; đất trồng
và giá thể; nước tưới; quy trình sản xuất; cam kết đảm bảo VSATTP và có hồ
sơ ghi chép toàn bộ quá trình sản xuất theo VietGAP (chứng nhận điều kiện
sản xuất rau an toàn) hoặc đáp ứng yêu cầu về: nhân lực; địa điểm, nhà
xưởng, dụng cụ sơ chế, bao gói sản phẩm, phương tiện vận chuyển đảm bảo
các điều kiện về VSATTP theo VietGAP; nước dùng rửa rau, quả phải đạt
tiêu chuẩn của Bộ Y tế; có hợp đồng mua rau tươi của nhà sản xuất rau an

toàn; cam kết đảm bảo VSATTP và có hồ sơ ghi chép toàn bộ quá trình sơ
chế theo VietGAP (chứng nhận điều kiện sơ chế rau an toàn).
Theo như quy định trên về điều kiện chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ
chế RAT thì việc đánh giá độ an toàn của sản phẩm đều được dựa trên các
quy chuẩn kỹ thuật. Yêu cầu về ghi chép thực hành trong sản xuất rau an toàn
nhằm giúp giới hạn các chỉ tiêu phân tích mẫu không nhằm kiểm soát thực
hành sảnh xuất. Chứng nhận được cấp dựa trên kết quả đánh giá mẫu sản
phẩm và các điều kiện sản xuất tại thời điểm kiểm tra. Công tác tổ chức giám
sát trong nội bộ không được đưa thành quy định bắt buộc nhằm ngăn chặn
mối nguy. Như vậy, nếu xét về hình thức chứng nhận này thời gian cấp lại
chứng nhận có thời hạn 3 năm là quá dài và công tác kiểm tra nhằn duy trì
chứng nhận định kỳ 6 tháng/lần là hoàn toàn không phù hợp với sản phẩm rau
và hình thức cach tác hiện nay ở Việt Nam.
Chứng nhận sản xuất, sơ chế rau an toàn theo VietGAP do tổ chức
chứng nhận (là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hoặc chi nhánh của tổ chức
chứng nhận nước ngoài ở Việt Nam) được Bộ NN&PTNT chỉ định. Thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam, được biên soạn dựa trên
AseanGAP và HACCP, là những nguyên tắc thực hành sản xuất, thu hoạch,
sơ chế, bảo quản nhằm đảm bảo VSATTP, bảo vệ sức khỏe người sản xuất,
người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. VietGAP dựa trên 4 tiêu chí gồm: tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chuẩn về kỹ thuật sản xuất; an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo
không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch; môi
trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của
nông dân và truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định
được những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được

chứng nhận này bên cạnh việc đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản xuất rau an
toàn thì công tác duy trì các điều kiện đảm bảo để sản xuất an toàn được kiểm
soát thường xuyên bằng các biện pháp ngăn chặn các mối nguy trong suốt quá
trình sản xuất và từng công đoạn, từng chu kỳ của sản phẩm từ sản xuất, sơ
chế và khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo cho việc truy suất nguồn gốc
sản phẩm bằng 65 mục (checklist) từ quy hoạch, lựa chọn vùng sản xuất đến
đất, nước, giống, phân bón, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch. Đồng
thời nội dung của VietGAP còn bao gồm cả quản lý chất thải, người lao động,
ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc, thu hồi sản phẩm, kiểm tra
nội bộ cũng như giải quyết khiếu nại. Từ những yêu cầu trên, ta có thể hình
dung để đạt được tiêu chuẩn VietGAP, quy trình sản xuất, sơ chế và các biện
pháp kiểm soát chất lượng rau được vận hành theo quy trình liên tục, tổ chức
sản xuất chặt chẽ. Chứng nhận chất lượng này chỉ phù hợp với các vùng sản
xuất tập trung và chuyên canh.
(Nguồn: tổng hợp từ các văn bản chính sách VietGap)
2.1.1.3Tầm quan trọng của RAT trong đời sống xã hội.
Trong những năm gần đây tình trạng ngộ độc thực phẩm ngày càng gia
tăng. Ngày càng có nhiều mối hiểm họa đến sức khỏe cộng đồng từ những
bữa ăn hàng ngày. Đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng rau an toàn của người
dân phổ biến. Vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm và hướng tới những loại rau
sạch đang là một vấn đề vô cùng cấp bách.
Trong rau chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có ích cho sức khỏe và sự
phát triển cơ thể con người như : Vitamin, canxi, Iốt, sắt, phốt pho… Không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


những vậy rau còn là bài thuốc chữa các bệnh về tiêu hóa, an thần… tuy nhiên
chất lượng rau hiện tại còn quá kém, thậm chí bị giảm chất lượng bởi các loại

thuốc bảo vệ thực vật. Do đó vấn đề đảm bảo chất lượng rau và rau an toàn là
vô cùng quan trọng trong đời sốn xã hội.
2.1.1.4 Đặc điểm về tiêu thụ RAT
- Cung trên thị trường rau an toàn có hệ số co giãn rất thấp đối với giá cả
trong ngắn hạn, khi giá thị trường tăng hay giảm thì lượng cung cũng ít thay
đổi do đặc điểm của quá trình sản xuất rau: Rau là đối tượng có yêu cầu phù
hợp cao về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu…
- Cầu về rau an toàn có những đặc điểm chung như cầu mọi hàng hoá là
chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố như: dân số, thu nhập người tiêu dùng,
giá cả, phong tục, tập quán, thị hiếu…ngoài ra còn có một số đặc điểm cơ bản
khác:
+ Chịu ảnh hưởng lớn bởi thói quen tiêu dùng, việc tiêu dùng phụ thuộc
rất lớn vào khẩu vị của mỗi người, đặc điểm này rất quan trọng trong việc
nghiên cứu, xác định nhu cầu khác nhau ở mỗi khu vực.
+ Chất lượng và vệ sinh dịch tễ có tác động rất lớn tới nhu cầu tiêu thụ,
bởi mặt hàng rau an toàn có tác động trực tiếp tới sức khoẻ và chế độ dinh
dưỡng của người tiêu dùng.
+ Có khả năng thay thế cao, khi giá một mặt hàng rau nào tăng lên thì
người tiêu dùng sẵn sàng chuyển sang mua mặt hàng rau khác.
2.1.2. Tiêu thụ
2.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc quyết
định sự thành bại của một doanh nghiệp, để quá trình sản xuất, kinh doanh
diễn ra một cách liên tục và phát triển thì các doanh nghiệp phải bán được sản
phẩm của mình đã sản xuất ra nhằm đảm bảo cho khả năng quay vòng vốn và
tránh thua lỗ. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



hoá là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận. Doanh nghiệp không còn
bán những gì mình có mà là bán những gì thị trường cần. Tiêu thụ sản phẩm
còn là một khâu cuối cùng và là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất
xã hội, đóng vai trò quan trọng để lưu thông hàng hóa trên thị trường. Để
nghiên cứu về tiêu thụ sản phẩm và quản lý tiêu thụ sản phẩm cần xác định
được khái niệm đầy đủ và toàn diện nhất về tiêu thụ sản phẩm.
Theo nghĩa hẹp, ta có thể hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa sản
phẩm hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến tay khách hàng và nhận tiền từ
họ, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản. Người mua và người bán gặp
nhau, thương lượng về điều kiện mua bán, giá cả. Khi hai bên thống nhất với
nhau, người bán trao hàng và người mua trả tiền.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là cả một quá trình từ nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tổ chức mạng lưới bán hàng, cho đến
việc xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng
chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm
bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội.Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu
kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
2.1.2.2 Mục tiêu của tiêu thụ hàng hóa
Cũng như hoạt động kinh tế nói chung của doanh nghiệp hoạt động tiêu
thụ cũng có mục tiêu của nó, các mục tiêu này phải phù hợp với mục tiêu
chung của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn những mục tiêu sau:
- Thâm nhập thị trường mới
- Tăng sản lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


- Tăng doanh số bán hàng
- Tìm kiếm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh trên thị trường
- Phụ vụ khách hàng
Các mục tiêu này là động lực thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hóacủa
doanh nghiệp. Đặc biệt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận là
cái đích để doanh nghiệp theo đuổi và bằng mọi biện pháp cố gắng của mình để
hoạt động tiêu thụ được tổ chức một cách hợp lý và đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.1.3 Kênh tiêu thụ
Kênh tiêu thụ hàng hóa là dòng hay luồng vận động của hàng hóa từ
lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu đến doanh nghiệp, người tiêu dùng.
Kênh tiêu thụ là một tập hợp các mối quan hệ giữa các tổ chức và cá
nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ là con đường mà
qua đó sản phẩm hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng, nhờ đó mà khắc phục được những khoảng cách dài về thời gian và địa
điểm từ đó thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm cho cả người bán và
người mua.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh
nghiệp thương mại là tiêu thụ được hết hàng hóa, bán được nhiều hàng, thu lại
được lợi nhuận cao và mở rộng được thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó, các doah nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ hàng
hóa thông qua các kênh khác nhau.
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn kênh tiêu
thụ thích hợp cho mình. Doanh nghiệp cần xác định sản phẩm và đặc tính sản
phẩm của đơn vị mình, xác định thị trường cần phân phối, đặc điểm thị trường

của đối thủ cạnh tranh. Tiêu thụ hàng hóa được thông qua các kênh chủ yếu sau:
* Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là kênh tiêu thụ sản phẩm không có trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


gian, nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người tiêu dùng. Hàng hóa được bán
thông qua kênh tiêu thụ trực tiếp nhanh, giảm được chi phí lưu thông do đó
giả cả sẽ được giảm thấp hơn. Có ba cách bán hàng trực tiếp: bán đến từng nhà,
bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán theo thư hoặc điện thoại đặt hàng.
+ Ưu điểm: đưa hàng háo đến nơi tiêu dùng nhanh, rút ngắn thời gian
lưu thông hàng hóa, đảm bảo sự giaotiếp chặt chẽ của doanh nghiệp sản xuất
trong kênh phân phối, người sản xuất thu được lợi nhuận cao do chênh lệch
giữa giá bán ra với chi phí sản xuất do giảm bớt được các chi phí trung gian.
+ Hạn chế: hạn chế trình độ chuyên môn hóa, công tác tổ chức và quản
lý kênh phân phối vì thế mà không được phân chia rõ ràng, khó có thể mở
rộng mạng lưới bán hàng, vốn và nhân lực thì bị phân tán, chu chuyển vốn
chậm vì quá trình lưu thông của hàng hóa không thuận tiện nếu thông qua
kênh gián tiếp.
* Kênh tiêu thụ gián tiếp: là việc sản phẩm được đến tay người tiêu
dùng qua một hay nhiều khâu trung gian, nghĩa là phải qua môi giới thương
mại hoặc các tổ chức thương mại.
+ Ưu điểm: Thuận tiện, tốn ít thời gian để phân phối hàng từ nhà sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Sự chuyên môn hóa trong thương mại được nâng cao
do lĩnh vực sản xuất tách rời ra khỏi công việc bán lẻ.
+ Hạn chế: Hàng hóa được tiêu thụ thông qua kênh này phải nằm lại ở
khâu lưu thông lâu hơn. Qua các khâu trung gian nên rủi ro có thể xảy ra
nhiều hơn, khó khăn hơn so với hình thức tiêu thụ trực tiếp trong việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các đại lý trung gian và tốn kém nhiều chi phí hơn,

chi phí lưu thông tăng lên nên giá cả hàng hóa thường cao hơn.
+ Kênh 1 cấp là kênh chỉ có một trung gian bán hàng trong thị trường
hàng tiêu dùng, đó là người bán lẻ. trong thị trường công nghiệp đó là người
môi giới hay người đại diện bán hàng.
+ Kênh 2 cấp là kênh có hai trung gian, trong thị trường hàng tiêu dùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


đó thường là nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. Trong thị trường kỹ nghệ thì đó là bộ
phận phân phối của công ty và các nhà bán buôn
+ Kênh trên hai cấp là kênh mà ngoài nhà bán buôn và nhà bán lẻ còn
có các đại lý bán buôn. Sản phẩm từ nơi sản xuất qua đại lý bán buôn, nhà
bán buôn, nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng. Kênh này thường được
áp dụng cho mặt hàng có nhiều người sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ.
1

2

Người
bán lẻ

Nhà
Sản

3

Xuất


4

Người
bán
buôn

Đại lý
bán sỉ

Người
bán lẻ

Người

bán

Người
tiêu
dùng

Người
bán lẻ

buôn

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm
Chú thích:
1: Kênh trực tiếp
2: Kênh gián tiếp 1 cấp
3: Kênh gián tiếp 2 cấp

4: Kênh gián tiếp 3 cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.4 Mạng lưới tiêu thụ
Hoạt động tổ chức và xây dựng mạng lưới tiêu thụ đóng một vai trò
quan trọng, nó đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một
cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mình, nhằm thúc đẩy tiêu thụ
được nhiều hàng hoá.Vậy mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là gì ?
Có rất nhiều khái niệm về hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ
theo những góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa ra những khái
niệm khác nhau về mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Xét ở tầm vĩ mô, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được coi là con đường
vận động của sản phẩm dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dưới góc
độ của người tiêu dùng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những trung
gian nên họ phải mua sản phẩm với giá cao hơn giá của người sản xuất. Còn
đối với người sản xuất, người muốn tổ chức hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm thì mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài
(chuyển quyền sở hữu, đàm phán…), nhằm thực hiện hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty theo cách thức, chính sách của công ty đặt ra.
Xét dưới góc độ quản lý, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được xem như là
một lĩnh vực quyết định trong Marketing. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được
coi là "một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm
đạt được các mục tiêu tiêu thụ sản phẩm của nó". Điều này cho chúng ta thấy
tầm quan trọng của "quan hệ bên ngoài", "sự tổ chức mạng lưới ", "các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm "…
Nói một cách chung nhất, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là một hệ thống

những cửa hàng, những đại lý, những đại diện bán hàng của công ty. Nói tóm
lại mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ hệ thống các cửa hàng, và những
trung gian tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.5Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong 6 chức năng hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và
quản trị kinh doanh mặc dù sản xuất là trực tiếp tạo ra sản phẩm, song tiêu thụ
sản phẩm lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu để sản xuất có
hiệu quả, chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phục vụ khách hàng
quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất hoặc hoạt động chuẩn bị dịch vụ.
Như đã được trình bày ở trên, theo quan niệm truyền thống thì các nhà
quản trị cho rằng tiêu thụ là hoạt động đi sau hoạt động sản suất chỉ được thực
hiện khi sản suất được sản phẩm. Ngày nay tiêu thụ sản phẩm là điều kiện tiền
đề, là cái phía trước gắn với phía cầu và quyết định hoạt động sản xuất. Một
doanh nghiệp hiện đại trước khi quyết định ba vấn đề cơ bản sản xuất cái gì ?
sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? Do đó cần phải thực hiện việc nghiên cứu
thị trường cụ thể là việc nghiên cứu cầu của thị trường khả năng thanh toán và
quy mô của thị trường trong hiện tại và cũng như trong tương lai. Kết quả của
hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ là cơ sở để, doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch sản xuất tối ưu, khi doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh thì nhịp độ của tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết đến nhịp độ sản xuất sự
quay vòng vốn của doanh nghiệp là nhanh hay chậm đều thuộc vào thời gian
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy, trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ
sản phẩm là cực kỳ quan trọng, quyết định hoạt động sản xuất.

Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là nhận thức và thoả
mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng và các sản phẩm, đảm bảo tính liên tục
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm, nâng cao trách nhiệm của các bên
trong giao dịch thương mại ở các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm
của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận
để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng vơí nhu cầu
người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác
tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng nó
giúp các nhà sản xuất hiểu rõ về kết quẩ sản xuất của mình và nhu cầu và
mong muốn của khách hàng .
Về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối
giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những
cân bằng và những tương quan theo một tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ tức là sản xuất được diễn ra một cách bình thường, chôi chảy,
tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội, đồng thời tiêu thụ
sản phẩm giúp cho các đơn vị định được phương hướng và bước đi của kế
hoạch sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo của mình.
2.1.6 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tuỳ theo quy mô đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất, kinh doanh
và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ mà các doanh nghiệp tổ chức các
hoạt động tiêu thụ sản phẩm khác nhau.
Nghiên cứu thị trường.

Kế hoạch hoá tiêu thụ.
Chính sách maketing – mix.
Tổ chức hoạt động tiêu thụ.
2.1.6.1. Nghiên cứu thị trường.
Khái niệm và vai trò.
Thị trường là tổng hợp càc mối quan hệ phát sinh liên quan đến hoạt
động mua và bán hàng hoá, dịch vụ.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập, xử lý và phân tích các số
liệu về thị trường một cách có hệ thống. Làm cơ sở cho các quyết định quản
trị đó chính là quá trình nhận thức một cách khoa học có hệ thống mọi nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp phải tính đến trong khi ra các
quyết định quản trị kinh doanh, phải điều chỉnh các mối quan hệ của doanh
nghiệp với thị trường và tìm cách ảnh hưởng tới chúng.
Nghiên cứu thị trường là chức năng liên hệ với người tiêu dùng, công
chúng và các nhà Marketing thông qua các công cụ thu thập và xử lý thông tin
nhằm phát hiện ra các cơ hội thị trường để quản lý Marketing như một quá trình.
Nghiên cứu thị trường cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
Marketing trong quá trình quản trị kinh doanh, giúp cho việc quản lý
Maketing hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của thị trường.
Nghiên cứu thị trường là yếu tố cơ bản để tạo ra sản phẩm mới giúp
cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, tồn tại và đứng vững
triên thị trường .
Nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện ở từng doanh nghiệp hoặc
trong phạm vi toàn bộ nghành kinh tế –kỹ thuật nào đó theo schafer nghiên

cứu thị trường quan tâm dến ba lĩnh vực lớn là cầu về sản phẩm, cạnh tranh
về sản phẩm và nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu cầu về sản phẩm .
Cầu về sản phẩm là một phạm trù phản ánh một bộ phận nhu cầu có
khả năng thanh toán của thị trường về một loại sản phẩm nào đó. Nghiên cứu
cầu nhằm xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian
trong tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu thông qua các đối tượng có
cầu các doanh nghiệp, gia đình, và các tổ chức xã hội khác.
Để nghiên cứu cầu có thể phân thành hai loại là sản phẩm và dịch vụ
trên cơ sở đó lại tiếp tục phân thành vật phẩm tiêu dùng hay tư liệu sản xuất,
dịch vụ thành nhiều loại dịch vụ khác nhau. Trong xác định cầu về vật phẩm
tiêu dùng cần chú ý đến đối tượng sẽ trở thành người có cầu, những người có
cầu phải được phân thành các nhóm theo các tiêu thức khác nhau, như độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


tuổi,giới tính ... đối vớ nhiều loại vật phẩm tiêu dùng mức thu nhập là nhân tố
có ý nghĩa quan trọng bậc nhất.Việc nghiên cứu cầu còn dựa trên cơ sơ phân
chia cầu theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân cư
Với cầu là tư liệu sẽ phải nghiên cứu số lượng và qui mô của các doanh
nghiệp có cầu, tính chất sử dụng sản phẩm hiện tại và khả năng thay đổi trong
tương lai.
Nghiên cứu thị trường nhằm xác định những thay đổi của cầu do tác
động của những các nhân tố như mốt sự ưa thích, sản phẩm thay thế, thu nhập
và mức sống người tiêu dùng đồng thời nghiên cứa cầu cũng phải giải thích
phản ứng cụ thể của người tiêu dùng trước các biện pháp quảng cáo, các phản
ứng của đố thủ cạnh tranh trước những chính sách bán hàng mới của doanh
nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu cầu còn nhằm giải thích những thay đổi do phân

tích của toàn bộ ngành kinh tế_kĩ thuật, nguyên nhân mùa vụ hay suy thoái
kinh tế.
- Nghiên cứu cung để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong
tương lai. Sự thay đổi trong tương lai gắn với khả năng mở rộng (thu hẹp) quy
mô của doanh nghiệp cung như sự thâm nhập mới ( rút khỏi thị trường ) của
các doanh nghiệp hiện có. Nghiên cứu cung phải xác định được số lượng đối
thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với chính sách tiêu thụ
của đối thủ như thị phần, chương chình sản suất, đặc biệt là chiến lược và
chính sách khác biệt hoá sản phẩm, chính sách giá cả, phương pháp quảng cáo
và bán hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như các điều kiện thanh
toán và tín dụng. Mặt khác phải làm rõ khả năng phản ứng của đối thủ trước
các biện pháp về giá cả quảng cáo, xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp.
Trong thực tế, trước hết phải quan tâm nghiên cứu các đối thủ mạnh chiếm
thị phần cao trong ngành
Nghiên cứu cung không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu các đố thủ cạnh
tranh mà còn quan tâm nghiên cứu đến các doanh nghiệp sản xuất những sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


phẩm thay thế cũng như những ảnh hưỡng này đến thị trường tương lai của
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của sản phẩm thay thế gắn
với việc xác định hệ số co giãn chéo của cấu theo gía.
-Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ.
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
triên thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn ở việc tổ chức mạng luới tiêu
thụ.Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể thường phụ thuộc vào các đặc
điểm kinh tế-kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu
thụ...của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ phải chỉ rõ các ưu

điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của doanh nghiệp và của các đối thủ
cạnh tranh phải biết lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố điến kiết
quả tiêu thụ cũng như phân tích cách hình thức tổ chức bán hàng cụ thể của
từng doanh nghiệp củng như của các đối thủ cạnh tranh .
Để nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần tiến hành theo một quy
trình nhất định nhằm giúp cho doanh nghiệp ra quyết định của người quản lý.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp được tiến
hành theo phương pháp gián tiếp hay trực tiệp là phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng gì ? mục đích nghiên cứu như thế nào ? .
2.1.6.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ
Khái niệm và vai trò
Kế hoạch hoá là việc dự kiến trước cách phương án sử dụng nguồn lực
để thực hiện những hoạt động cụ thể nào đó trong khoảng thời gian nhất định
nào đó nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra trước đó.
Vai trò của kế hoạch hoá.
Kế hoạch hoá là cơ sở để thực hiện các chức năng quản lý khác .
Kế hoạch hoá đi liền với phân tích và dự báo nhu cầu thị trường và
những biến động của môi trường kinh do đó lập kế hoạch sẽ cho phép doanh
nghiệp phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×