Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

dự báo tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh thị trấn nậm nhùn, huyện nậm nhùn, tỉnh lai châu trong giai đoạn vận hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.84 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------

NGUYỄN VĂN THẠCH

DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT HỢP
VỆ SINH THỊ TRẤN NẬM NHÙN, HUYỆN NẬM NHÙN,
TỈNH LAI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THẠCH

DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT HỢP
VỆ SINH THỊ TRẤN NẬM NHÙN, HUYỆN NẬM NHÙN,
TỈNH LAI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. TRẦN ĐỨC VIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 6 tháng 1 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn Thạch

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi

đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi
trường.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cơ giáo Khoa Mơi
trường đã giúp đỡ tơi hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cám ơn đến Thầy giáo GS. TS. Trần Đức Viên;
TS. Trịnh Quang Huy và các thầy cô trong khoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn Công ty cổ phần tư vấn chuyển giao công nghệ
Môi trường và Xây dựng Tây Bắc, UBND thị trấn Nậm Nhùn, UBND huyện Nậm
Nhùn và nhân dân địa phương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, người thân và bạn
bè đã khích lệ tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 6 tháng 1 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn Thạch

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ ................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...............................................viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 3
1.1.1. Rác thải sinh hoạt và quá trình phân giải ............................................... 3
1.1.2. Quá trình phát tán các sản phẩm phân giải qua nước, khơng khí, đất ............ 6
1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề ô nhiễm môi trường. ..... 9
1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam........................ 9
1.2.2. Công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .............. 12
1.2.3. Các vấn đề môi trường do hoạt động của bãi chôn lấp rác thải gây ra. ........ 21
1.3. Cơ sở của phương pháp dự báo tác động môi trường trong giai đoạn bãi
chôn lấp đi vào vận hành và sai số của phương pháp. ........................................ 27
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 29
2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................... 29
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 29
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực dự án, khái quát dự án ............ 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


3.1.3. Khái quát dự án ................................................................................... 44
3.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên khu vực dự án ........................................... 54
3.3. Phân tích các hoạt động của dự án trong giai đoạn vận hành và dự báo tác

động của các hoạt động đó tới mơi trường trong giai đoạn vận hành dự án .............. 59
3.3.1. Nguồn gây tác động đến môi trường khơng khí và dự báo tác động
đến mơi trường khơng khí trong giai đoạn vận hành của bãi chơn lấp ........... 61
3.3.2. Các nguồn gây tác động tới môi trường nước và dự báo tác động
đến môi trường trong giai đoạn vận hành bãi chôn lấp .................................. 74
3.3.3. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải và dự báo
tác động của các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải đến
môi trường .................................................................................................... 84
3.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn vận hành
bãi chơn lấp ....................................................................................................... 85
3.4.1. Đối với khí thải ra từ bãi chôn lấp ....................................................... 85
3.4.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước .................... 87
3.4.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan đến chất thải........ 89
3.4.4. Đề xuất việc quản lý và vận hành bãi chôn lấp .................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 95
KẾT LUẬN....................................................................................................... 95
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Thành phần vật lý trong rác thải sinh hoạt đô thị ................................... 4

Bảng 1.2


CTR đô thị phát sinh các năm 2009 – 2010 và dự báo đến năm 2025 .. 10

Bảng 1.3

Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam ................................ 11

Bảng 1.4

Lượng chất thải rắn ở một số thành phố khu vực Tây Bắc ................... 11

Bảng 1.5

Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi
chơn lấp mới và lâu năm ..................................................................... 23

Bảng 1.6

Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác ................... 25

Bảng 2.1

Vị trí quan trắc mơi trường khơng khí ................................................. 31

Bảng 2.2

Vị trí quan trắc nước mặt .................................................................... 33

Bảng 2.3


Vị trí quan trắc nước ngầm (nước sinh hoạt) ....................................... 33

Bảng 2.4

Vị trí lấy mẫu đất ................................................................................ 35

Bảng 2.5

Phương pháp phân tích........................................................................ 35

Bảng 3.1

Tọa độ định vị ranh giới khu vực dự án ............................................... 49

Bảng 3.2

Dự báo lượng rác thải được thu gom trên địa bàn thị trấn Nậm Nhùn.. 49

Bảng 3.3

Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực quy
hoạch bãi rác thị trấn Nậm Nhùn. ........................................................ 54

Bảng 3.4

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ............................................... 56

Bảng 3.5

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm (nước sinh hoạt) .................. 57


Bảng 3.6

Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................... 58

Bảng 3.7

Ma trận nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường trong giai
đoạn vận hành bãi chơn lấp ................................................................. 60

Bảng 3.8

Dự báo lượng khí thải phát sinh từ bãi chôn lấp theo năm ................... 63

Bảng 3.9

Dự báo lan truyền khí CH4 từ khu vực chơn lấp theo khoảng cách ...... 65

Bảng 3.10 Dự báo sự phát tán của khí CO2 từ khu vực chơn lấp ra môi trường .... 68
Bảng 3.11 Dự báo lan truyền khí NH3 thốt ra từ bãi chơn lấp rác qua các năm hoạt
động của bãi chôn lấp theo khoảng cách ............................................. 69
Bảng 3.12 Các hợp chất gây mùi chứa lưu huỳnh do phân hủy kỵ khí nước thải .. 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


Bảng 3.13 Dự báo lượng nước rỉ rác thoát ra từ bãi lấp trong thời gian vận hành . 78
Bảng 3.14 Dự báo khối lượng một số chất ô nhiễm trong nước rỉ rác từ bãi chôn
lấp qua các năm vận hành của bãi chôn lấp ......................................... 80

Bảng 3.15 Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải ................................... 83
Bảng 3.16 Kích thước tối thiểu của bể tự hoại xử lý nước đen và nước xám ........ 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ
Hình 1.1

Sơ đồ quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ............................................... 13

Hình 1.2

Sơ đồ quản lý chất thải rắn ở khu vực đô thị ....................................... 14

Hình 1.3

Sơ đồ tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng miền trong cả nước ........ 14

Hình 1.4

Mơ hình quản lý chất thải rắn cho vùng nơng thơn ở trung du, miền núi ... 16

Hình 1.5

Tỷ lệ các chất khí được sản sinh ra do sự phân hủy của CTR hữu cơ... 22

Hình 2.1


Sơ đồ vị trí lấy mẫu khơng khí ............................................................ 31

Hình 2.2

Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mặt và nước ngầm (nước sinh hoạt) ............ 32

Hình 2.3

Sơ đồ vị trí lấy mẫu đất ....................................................................... 34

Hình 3.1

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ biết thông tin về bãi rác ................................ 44

Hình 3.2

Vị trí Bãi chơn lấp hợp vệ sinh thị trấn Nậm Nhùn .............................. 46

Hình 3.3

Vị trí xây dựng bãi chơn lấp rác thải thị trấn Nậm Nhùn ..................... 47

Hình 3.4

Quản lý và hoạt động của bãi rác ........................................................ 53

Hình 3.5

Biểu đồ Dự báo lượng khí thải phát sinh từ bãi chôn lấp theo năm ...... 64


Hình 3.6

Biểu đồ thể hiện sự phát sinh và phân tán khí CH4 theo khoảng cách qua
các năm của bãi chơn lấp .................................................................... 66

Hình 3.7

Biểu đồ thể hiện sự phát tán của khí CO2 theo khoảng cách qua các năm
hoạt dộng của bãi chơn lấp .................................................................. 68

Hình 3.8

Dự báo lan truyền của khí NH3 từ khu vực chơn lấp vào mơi trường ... 70

Hình 3.9

Sơ đồ cân bằng nước của sự tạo thành nước rò rỉ trong BCL ............... 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATTP

An toàn thực phẩm

BCL


Bãi chôn lấp

BTCT

Bê tông cốt thép

BVTC

Bản vẽ thi công

BXD

Bộ xây dựng

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường


HTX

Hợp tác xã

GPMB

Giải phóng mặt bằng

M200

Mác 200

PTNT

Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLDA

Quản lý dự án

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

TVXD

Tư vấn xây dựng

UBND

Ủy ban Nhân dân

VXM

Vữa xi măng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh
tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt gia tăng
theo từng năm nhất là tại các thành phố. Ở khu vực nông thôn và miền núi rác thải
sinh hoạt cũng đang là một vấn đề nhức nhối. Rác thải không được thu gom và xử
lý đúng cách ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, làm mất mĩ quan và ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cho nên xây dựng các bãi
chôn lấp rác thải đang là nhu cầu cấp thiết ở các địa phương.
Hiện nay ở Việt Nam đang có các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt như:
phương phát chôn lấp, phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân, phương pháp tái
chế rác thải thành phân bón…Trong đó phương pháp chơn lấp hợp vệ sinh đang
được sử dụng nhiều ở các địa phương nhất là những khu vực quỹ đất cịn nhiều và ở
khu vực nơng thôn và miền núi.
Thị trấn Nậm Nhùn là trung tâm chính trị, văn hóa giáo dục của huyện Nậm
Nhùn, là nơi tập trung các cơ quan đầu não và cũng là nơi tập trung một số trường
học và các đơn vị Quốc phòng. Là một thị trấn mới được thành lập ở khu vực miền
núi nên cơ sở hạ tầng đang từng bước được hình thành và quy hoạch. Số dân của thị
trấn theo quy hoạch là khoảng 9.000 dân năm 2015 và kèm theo đó là lượng rác thải
sinh hoạt gia tăng. Hiện nay trên địa bàn thị trấn có một bãi rác tạm khơng được xây
dựng đúng quy định nên ảnh hưởng tới môi trường khu vực xung quanh.
Để đáp ứng nhu cầu xử lý một lượng lớn rác thải sinh hoạt khi dân số tăng và
đáp ứng quy hoạch trong tương lai UBND huyện Nậm Nhùn được sự đồng ý của
UBND tỉnh Lai Châu thực hiện đầu tư dự án “Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ
sinh thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu” với quy mơ 5,53ha, diện
tích chơn lấp ở giai đoạn 1 là 1,16ha ở bãi rác thải số 5 của thủy điện Lai Châu cách
địa bàn thị trấn 4km, xung quanh là đồi núi.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng bãi chôn lấp sẽ phát sinh các tác động
tới môi trường tự nhiên, xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân tại địa

phương trong cả ba giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi cơng dự án và khi dự án đi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


vào vận hành. Tuy nhiên tác động của giai đoạn giải phóng mặt bằng và giai đoạn
thi cơng dự án mang tính chất cục bộ và trong thời gian ngắn, chỉ trong thời gian thi
công dự án khoảng 6 tháng, cịn tác động của dự án tới mơi trường của khu vực
trong giai đoạn vận hành khoảng 15 -30 năm và còn tiếp diễn các năm sau nữa khi
bãi rác đóng cửa. Chính vì thế chúng tơi dự báo tác động môi trường của dự án “Bãi
chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh thị trấn Nậm Nhùn trong giai đoạn vận
hành” gây ra là một đề tài cần thiết, là cơ sở để đưa ra những biện pháp hạn chế
những tác động không mong muốn cũng như phương án phòng ngừa để phát huy
các hiệu quả dự án mang lại.
Từ yêu cầu thực tiễn như trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Dự báo tác động
môi trường của dự án đầu tư xây dựng Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh thị
trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn vận hành”.
Mục đích nghiên cứu
- Xác định các nguồn gây ơ nhiễm tới môi trường và dự báo nguy cơ gây ô
nhiễm tới môi trường trong giai đoạn vận hành bãi chôn lấp;
- Đề xuất các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tác động xấu của giai đoạn vận
hành bãi chôn lấp đối với môi trường.
Yêu cầu của đề tài
- Từ các hoạt động của bãi chôn lấp rác trong giai đoạn vận hành, xác định
loại chất thải do các hoạt động đó gây ra.
- Xác định lượng và thành phần của các chất thải phát sinh ảnh hưởng tới
môi trường.
- Đưa ra công nghệ và các giải pháp phù hợp với dự án và điều kiện thực tế
của địa phương.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Rác thải sinh hoạt và quá trình phân giải
a. Khái niệm rác thải sinh hoạt, nguồn gốc phát sinh và thành phần rác
thải sinh hoạt
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn phát thải trong
sinh hoạt hằng này của cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất
thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt.
- Rác thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc từ các khu dân cư, từ các hộ
gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, cơng viên, khu vui chơi
giải trí, trường học....
Dựa vào tính chất, có thể phân rác thải thải thành 2 loại là rác hữu cơ dễ phân
hủy và rác thải khó phân hủy.
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong
mơi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác
động vật, phân động vật,...
+ Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong mơi
trường tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, lốp xe,
giấy kẹo, giầy da, xốp,... (UBND tỉnh Quảng Nam, 2014)
- Thành phần vật lý
Thành phần vật lý trong rác thải sinh hoạt đô thị như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


Bảng 1.1. Thành phần vật lý trong rác thải sinh hoạt đô thị
Thành phần

Phần trăm khối lượng

Độ ẩm (%)

Thực phẩm thừa

9,0

70

Giấy

34,0

6

Giấy Carton

6,0

5

Nhựa


7,0

2

Vải vụn

2,0

10

Cao su

0,5

2

Da

0,5

10

Chất thải trong vườn

18,5

60

Gỗ


2,0

20

Thủy tinh

8,0

2

Cam thiếc

6,0

3

Nhôm

0,5

2

Vật liệu khác

3,0

3

Bụi, tro


3,0

8

Chất hữu cơ

Chất vô cơ

(Nguồn: McGRAW-HILL, 1993)
Công thức phân tử của rác thải sinh hoạt (PGS.TS Nguyễn Văn Phước, 2008) là:
+ Đối với rác phân hủy nhanh: C68H111O50N
+ Đối với rác phân hủy chậm: C20H29O9N
b. Quá trình phân giải
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi rác bao gồm các giai đoạn sau:
(+) Giai đoạn I: giai đoạn thích nghi ban đầu: chỉ sau một thời gian ngắn từ
khi chất thải rắn được chơn lấp thì các q trình phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi vì
trong bãi rác cịn có một lượng khơng khí nhất định nào đó được giữ lại. Giai đoạn
này có thể kéo dài một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc độ phân hủy,
nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh vật hiếu khí và kị khí.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


(+) Giai đoạn II: giai đoạn chuyển tiếp: oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy
chuyển sang giai đoạn kỵ khí. Khi đó, nitrat và sulphat là chất nhận điện tử cho các
phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành khí nitơ và hydro sulfit. Khi thế oxy
hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm phân hủy chất hữu cơ trong rác thải
thành CH4, CO2 sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy phân, lên men axit và lên men

metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các sản phẩm trung gian khác
(giai đoạn III). Trong giai đoạn II, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự hình
thành của các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO2 tăng lên trong bãi rác.
(+) Giai đoạn III: giai đoạn lên men axit: các vi sinh vật trong giai đoạn II
được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit hữu cơ và lượng H2 ít hơn. Bước đầu
tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự chuyển hóa các enzym trung gian (sự
thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit, polysacarit, protein) thành các chất
đơn giản thích hợp cho vi sinh vật ứng dụng.
Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển
hóa các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp
hơn như là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí
cacbonic được tạo ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H2S cũng được
hình thành.
Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống hơn 5 do sự có mặt của các axit hữu cơ
và khí CO2 có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học
(COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn III do sự hòa tan các
axit hữu cơ và nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ chủ yếu là các kim
loại nặng sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rị rỉ khơng được tuần hồn
thì nhiều thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi bãi
chôn lấp.
+ Giai đoạn IV (giai đoạn lên men metan): trong giai đoạn này nhóm vi sinh
vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit acetic và khí hydro hình thành từ giai
đoạn trước thành CH4, CO2 sẽ chiếm ưu thế. Đây là nhóm vi sinh vật kỵ khí nghiêm
ngặt được gọi là vi khuẩn metan. Trong giai đoạn này, sự hình thành metan và các
axit hữu cơ xảy ra đồng thời mặc dù sự tạo thành axit giảm nhiều. Do các axit hữu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



cơ và H2 bị chuyển hóa thành metan và cacbonic nên pH của nước rò rỉ tăng lên
đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và
độ dẫn điện của nước rò rỉ giảm xuống trong giai đoạn này.
+ Giai đoạn V (giai đoạn ổn định): giai đoạn ổn định xảy ra khi các vật liệu
hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã được chuyển hóa thành CH4, CO2 trong giai đoạn
IV. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân
hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy sẽ tiếp tục được chuyển hóa. Tốc độ
phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể, khí sinh ra chủ yếu là CH4 và CO2.
Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu là axit humic và axit fulvic rất khó cho
q trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy nhiên, khi bãi chơn lấp càng lâu
năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm xuống.
1.1.2. Quá trình phát tán các sản phẩm phân giải qua nước, khơng khí, đất
a. Quá trình phát tán các sản phẩm phân giải qua khơng khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới
tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản
sinh ra các chất khí (CH4 – 63.8%, CO2 – 33.6%, và một số khí khác).
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ
khơng khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng
khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đơng. Đối với các bãi chơn lấp, ước tính
30% các chất khí phát sinh trong q trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất
mà khơng cần một sự tác động nào.
Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Các khí phát sinh từ q trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi
trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá
ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng khơng nhỏ các chất khí
độc hại hoặc có tác dụng ăn mịn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lị đốt rác khơng đủ cao
và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh khơng đảm bảo, khiến cho CTR
khơng được tiêu hủy hồn tồn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan
bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và
hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát
tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng
đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ơ nhiễm nguy hiểm hơn
nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt
hạt bụi phát tán vào khơng khí.
b. Quá trình phát tán các sản phẩm phân giải qua nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thơng, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với khơng khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy
trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến
đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Thơng thường các bãi chơn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống,
kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng
kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng q tải, nước rị rỉ từ bãi rác được thải trực
tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác
lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chơn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa…; chất thải
độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu

không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi
trường nước nghiêm trọng.
Vấn đề ô nhiễm amoni ở tầng nông (nước dưới đất) cũng là hậu quả của nước
rỉ rác và của việc xả bừa bãi rác thải lộ thiên khơng có biện pháp xử lý nghiêm ngặt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


c. Quá trình phát tán các sản phẩm phân giải qua đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh,
ống nhựa, dây cáp, bê-tơng… trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc
biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi… thường có nhiều ở
các khu khai thác mỏ, các khu cơng nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và
thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe. Các chất thải có thể gây ơ nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,
thuộc da, cơng nghiệp sản xuất hóa chất…
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử
lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô
nhiễm đất. Nghiên cứu của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường cho thấy
các mẫu đất xét nghiệm tại bãi rác Lạng Sơn và Nam Sơn đều bị ô nhiễm trứng giun
và Coliform.
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim loại

nặng, phóng xạ… nếu khơng được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác thải thơng
thường thì nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường đất rất cao.
Trong khai thác khống sản, q trình chế biến/làm giàu quặng làm phát sinh
chất thải dưới dạng quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp chất khác ảnh hưởng
đến môi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống đất, làm đất
bị ảnh hưởng xấu.
1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề ô nhiễm môi trường.
1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh
tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt tại các
thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn cả các nước khác trên thế giới. Hiện nay,
tại thành phố Hà Nội, khối lượng rác sinh hoạt tăng trung bình 15% một năm, tổng
lượng rác thải ra ngồi mơi trường lên tới 5.000 tấn/ngày. Thành phố Hồ Chí Minh
mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Tác hại của rác thải đến cuộc sống của người dân là rất nghiêm trọng nếu không
được xử lý đúng cách. Riêng việc nước thải và nước rỉ ra từ chất thải rắn thấm
xuống đất lâu ngày cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước sinh hoạt. Đây là
một bài toán đau đầu cho các nhà khoa học và môi trường Việt Nam. Tuy nhiên,
chúng ta đang từng bước giải quyết vấn đề nan giải này một cách tích cực (Hải
Phong).
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên tồn quốc tăng trung
bình là 16% mỗi năm, trong đó CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng
CTR đô thị.
Bảng 1.2: CTR đô thị phát sinh các năm 2009 – 2010 và dự báo đến năm 2025
Nội dung


2009

2010

2015

Dân số đơ thị (nghìn người)

25.500

26.220

35.000

% dân số đô thị so với cả nước

29,74

30,2

38

45

50

Chỉ số phát sinh CTR đô thị
(kg/người/ngày)


0,95

1,0

1,2

1,4

1,6

26.224

42.000

Tổng lượng CTR đô thị phát sinh
24.225
(tấn/ngày)

2020

2025

44.000 52.000

61.600 83.200

(Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, 2011)
Từ kết quả dự báo ở bảng trên thì lượng CTR sinh hoạt đơ thị năm 2015 tăng
gấp 1,6 lần, năm 2020 tăng 2,37 lần, năm 2025 gấp 3,2 lần so với năm 2010. CTR
gia tăng có ngun nhân do dân số đơ thị tăng (từ 25,5 triệu năm 2009 lên 52 triệu

năm 2025) và do bình quân CTR/đầu người tăng (0,95kg/người/ngày năm 2009 lên
l,6kg/người/ngày năm 2025). Đây sẽ là áp lục lớn đối với công tác quản lý CTR đô
thị trong thời gian tới (Bộ tài nguyên và môi trường, 2011).
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị chia theo vùng địa lý Việt Nam được thể hiện
dưới bảng sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Bảng 1.3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Đơn vị hành chính
Đồng bằng sơng Hồng
Đơng Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

Đồng bằng sơng Cửu Long
Tổng

Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đơ thị
phát sinh
qn/đầu người
(kg/người/ngày)
Tấn/ngày Tấn/năm
0,81
4.444
1.622060
0,76
1.164
424.660
0,75
190
69.350
0,66
755
275.575
0,85
1.640
598.600
0,59
650
237.250
0,79
6.713
2.450.245
0,61

2.136
779.640
17.692
6.457.580
(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008)

Theo như bảng trên lượng chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày là 190 tấn/ngày,
hàng năm là 69.350 tấn/năm với ước lượng 1 người 1 ngày thải ra khoảng
0,75kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt độ thị của vùng Tây Bắc là thấp
nhất so với các vùng khác của cả nước do vùng Tây Bắc thành phố nhỏ, dân cư ít,
kinh tế đang hình thành và phát triển.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt các tỉnh Tây Bắc theo xu thế chung của cả
nước cũng tăng theo từng năm, theo thống kê chất thải rắn sinh hoạt của một số
thành phố như Lào Cai (Trung tâm tư vấn giám sát và quản lý dự án xây dựng tỉnh
Lào Cai – Sở xây dựng, 2013), Yên Bái, Sơn La, Lai Châu (chưa kể rác thải ở khu
vực nông thôn) được thể hiện dưới bảng dưới đây:
Bảng 1.4. Lượng chất thải rắn ở một số thành phố khu vực Tây Bắc
Thành phố

Lượng chất thải rắn
sinh hoạt

Đơn vị

Lào Cai

37.960

Tấn/năm


Yên Bái

26.006

Tấn/năm

Sơn La

27.375

Tấn/năm

Lai Châu

6.570

Tấn/năm

(Nguồn: Tổng hợp của các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Tỉnh Lai Châu nằm cách thủ đô Hà Nội 450km về phía tây bắc có diện tích
9.068,8 km2, dân số là 414.200 người. Đơn vị hành chính trong tỉnh gồm 1 thành
phố và 7 huyện. Lượng rác thải của thành phố Lai Châu năm 2012 ước tính là 18
tấn/ngày, trung bình năm là 6.570 tấn/năm. Dân số trung bình thành thị thuộc tỉnh
Lai Châu là khoảng 68.000 người (Cục thống kê Lai Châu, 2014) với lượng rác thải
do dân thành phố thải ra khoảng 0,8 – 1 kg/người/ngày (Trần Đức Viên và cs, 2011)

nên lượng rác thải do dân thành thị thải ra hằng ngày khoảng 54.400 kg/ngày, còn
dân số trung bình nơng thơn của tỉnh Lai Châu khoảng 346.800 người (Cục thống
kê Lai Châu, 2014) với lượng rác thải do dân nông thôn thải ra khoảng 0,3 –
0,4kg/người/ngày (Trần Đức Viên và cs, 2011) nên lượng rác thải hằng ngày của
dân nông thôn thuộc tỉnh Lai Châu khoảng 104.040 kg/ngày. Thành phần rác hữu
cơ chiếm 70%; rác vô cơ 18%; nhựa và các chất dẻo 5%; các chất thải khác 7%.
1.2.2. Công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (Ths Dương
Xuân Diệp)
- Quản lý bằng hệ thống chính sách, văn bản pháp luật:
+ Luật bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/11/2005;
+ Nghị định số: 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/04/2007 về quản lý
chất thải rắn;
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2007 về phí bảo
vệ mơi trường đối với chất thải rắn;
+ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/01/2009 về ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
+ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/05/2008 về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường;
+ Quyết định số 1440/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 06/10/2008 về
việc phê duyệt Quy hoạch xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền
Trung và phía Nam đến năm 2020;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


+ Quyết định số 2149/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 17/12/2009 về

phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025;
+ Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2012 về việc phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2013 Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường;
Sơ đồ quản lý nhà nước như sau:
UBND
cấp tỉnh

Bộ TN
và MT

Bộ xây
dựng

Bộ
Y tế

Bộ
NNPTNN

Chất thải rắn

CTR xây
dựng

CTR
sinh hoạt

Sở

xây
dựng

CTR công
nghiệp

CTR
thông
thường

Công ty vệ sinh
môi trường

CTR
nguy
hại

CTR y tế,
nông nghiệp

CTR
nguy
hại

Cơ sở xử lý CTR
nguy hại

CTR làng
nghề


CTR
thông
thường

Bộ
công
an
Chủ thu
gom, vận
chuyển,
xử lý
CTR

Khu xử lý chất thải tập trung

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
- Quản lý chất thải rắn ở khu vực đô thị
Tỷ lệ thu gom trung bình ở khu vực đơ thi:
+ Năm 2004: 72%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


+ Năm 2008: 80 – 82%
+ Năm 2010: đạt khoảng 83 – 85%
Tỷ lệ chất thải chôn lấp: 76 – 82% (khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh
và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh).
Tỷ lệ tái chế chất thải: 10 – 12%.


Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất thải rắn ở khu vực đô thị
- Quản lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn: 40 – 50%.
+ Không quy hoạch được các bãi rác tập trung, khơng có bãi rác cơng cộng.
+ Khoảng 60% thơn, xã có tổ chức thu gom định kỳ, trên 40% có tổ thu gom
rác tự quản.

(Nguồn: Ths. Dương Xuân Diệp)
Hình 1.3: Sơ đồ tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng miền trong cả nước
- Đánh giá những mặt đạt được trong công tác quản lý chất thải rắn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


+ Hệ thống luật, chính sách quản lý chất thải rắn đang ngày càng được hoàn
thiện là nền tảng quan trọng trong quản lý chât thải rắn.
+ Áp dụng cơ chế quản lý 3R (giảm thiểu – tái sử dụng – tái chế).
+ Chính sách về xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Chính sách phát triển cơng nghiệp và cơng nghệ xử lý CTR.
+ Chính sách về thuế và phí bảo vệ mơi trường đối với CTR.
+ Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm đang được kiện tồn và sự
phân cơng tương đối cụ thể từ cấp trung ương đến địa phương.
+ Đã có quy hoạch theo vùng.
+ Đã có sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước và khối doanh nghiệp tư
nhân đã mang lại những đóng góp khơng nhỏ.
+ Đã có sự tham gia của cộng đồng và bước đầu đã có kết quả.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành cơng cụ hữu ích tuy nguồn
lực cịn hạn chế.

+ Nguồn tài chính cho quản lý và xử lý CTR đa dạng.
- Đánh giá những mặt chưa được và những khó khăn, tồn tại trong cơng tác
quản lý CTR
+ Thể chế, chính sách chưa hồn thiện, chưa thực thi đầy đủ; thiếu điều kiện
bảo đảm;
+ Phân công, phân nhiệm vụ còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng;
+ Quy hoạch quản lý chất thải khó thực hiện;
+ Các doanh nghiệp của nhà nước chưa được hỗ trợ, đầu tư đầy đủ;
+ Xã hội hóa cịn yếu;
+ Công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng CTR còn lạc hậu, chưa phù hợp với
điều kiện Việt Nam;
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa ngăn chặn được tình hình vi phạm
pháp luật về quản lý CTR;
+ Đầu tư tài chính cịn thiếu, chưa cân đối;
+ Nhận thức của cộng đồng còn thấp;
+ Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò, hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×