Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

quản lý ngân sách xã tại huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

PHẠM VĂN HẠNH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

PHẠM VĂN HẠNH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Văn Hạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân

thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ
quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viên Nông nghiệp
Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo, TS Đỗ Quang
Giám –Trưởng bộ môn Kế toán Quản trị và kiểm toán Học viện Nông nghiệp Việt
Nam là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch Huyện
Thanh Miện Tỉnh Hải Dương; các đồng nghiệp và các bạn bè đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn không tránh khỏi thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài.
Hà Nội, ngày

tháng 11 Năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Văn Hạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng biểu

vi

Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình

vii

Danh mục từ viết tắt

viii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4


Phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1

Phạm vi nội dung

3

1.4.2

Phạm vi không gian

3

1.4.3

Phạm vi thời gian

3

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

Cơ sở lý luận


5

2.1.1

Một số khái niệm về ngân sách nhà nước

5

2.1.2

Đặc điểm ngân sách nhà nước

7

2.1.3

Vai trò của ngân sách nhà nước

7

2.1.4

Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

9

2.1.5

Nội dung chủ yếu của công tác quản lý ngân sách xã


11

2.2

Cơ sở thực tiễn

26

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số nước trên thế giới

26

2.2.2

Quản lý ngân sách xã tại một số địa phương ở Việt Nam

29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

36

3.1.1

Vị trí địa lý huyện Thanh Miện

36

3.1.2

Các điều kiện tự nhiên

37

3.1.3

Tình hình đất đai, dân số và lao động

37

3.1.4

Tình hình phát triển kinh tế

39


3.1.5

Lĩnh vực văn hóa- xã hội

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

45

3.2.1

Chọn địa điểm nghiên cứu

45

3.2.2

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

45

3.2.3

Phương pháp phân tích đánh giá

46


3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

47

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện

4.1.1

Bộ máy quản lý ngân sách xã tại Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện

48
48

Thanh Miện

48

4.1.2

Công tác lập dự toán ngân sách xã

51

4.1.3


Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã.

62

4.1.4

Công tác quyết toán ngân sách xã trên địa huyện Thanh Miện

72

4.2

Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh
Miện (2011-2013)

83

4.2.1

Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách xã

83

4.2.2

Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã

85

4.2.3


Nguyên nhân của những hạn chế

87

4.2.4

Đánh giá của chủ tịch, kế toán ủy ban nhân dân các xã, thị trấn về
quản lý ngân sách xã

89

4.3

Hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện

94

4.3.1

Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thanh Miện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

94

Page iv



4.3.2

Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thanh Miện

95

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

5.1.

Kết luận

101

5.2.

Kiến nghị

102

5.2.1.

Đối với Trung Ương

102

5.2.2.


Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương

102

5.2.3.

Đối với các địa phương trên địa bàn huyện Thanh Miện

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

104

Page v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

TRANG

3.1

Tình hình đấi đai, dân số, lao động huyện Thanh Miện


38

3.2

Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Thanh Miện

42

3.3

Số lượng phiếu điều tra thăm dò ý kiến năm 2014

46

4.1

Tổng hợp dự toán thu ngân sách xã huyện Thanh Miện (2011- 2013)

56

4.2

Tổng hợp dự toán chi ngân sách xã huyện Thanh Miện (2011- 2013)

60

4.3

Tổng hợp chấp hành dự toán thu ngân sách xã, trên địa bàn huyện

Thanh Miện (2011- 2013)

4.4

64

Tổng hợp chấp hành dự toán chi ngân sách xã, trên địa bàn huyện
Thanh Miện (2011- 2013)

67

4.5

Tổng hợp bổ sung dự toán chi ngân sách xã huyện Thanh Miện (2011- 2013)

71

4.6

Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện (2011- 2013)

74

4.7

Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện (2011- 2013)

80

4.8


Ý kiến trả lời chủ tịch, kế toán ủy ban nhân dân các xã thị trấn về lập
dự toán thu, chi ngân sách xã hàng năm

4.9

89

Ý kiến trả lời chủ tịch, kế toán ủy ban nhân dân các xã thị trấn về thu
ngân sách xã

4.10

91

Ý kiến trả lời chủ tịch, kế toán ủy ban nhân dân các xã thị trấn về chi
ngân sách xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT

TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH


TRANG

Sơ đồ 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước

10

Sơ đồ 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Thanh Miện

49

Sơ đồ 4.2. Quy trình lập dự toán ngân sách xã

52

Biểu đồ 4.1. Biến động nguồn thu ngân sách xã của huyện Thanh Miện

76

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Miện

36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND


Hội đồng nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc Nhà Nước

KT- XH

Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

TDTT

Thể dục thể thao


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên
nhiều lĩnh vực, đã đưa đất nước ta ra khỏi khủng khoảng kinh tế- xã hội, kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ sơ vật chất được tăng cường, đời sống các tầng lớp nhân dân
không ngừng được cải thiện. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta,
quan tâm đến nông nghiệp- nông dân - nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước đang được triển khai tại các địa phương là việc triển khai xây dựng
nông thôn mới, để giúp cho nông thôn có được đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng tốt hơn. Để thực hiện điều đó ngoài việc xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
chúng ta còn phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách cho quản lý ở cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai

đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Là một bộ phận của Ngân sách
Nhà nước, Ngân sách xã (NSX) có tầm quan trọng đặc biệt đối với chính quyền cấp
xã. Nó là nguồn cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã
và được gọi chung là ngân sách xã.
Mặc dù đã có nhiều văn bản pháp lý cùng với các thông tư hướng dẫn thực
hiện quản lý ngân sách xã đã được ban hành nhưng công tác quản lý ngân sách xã
vẫn còn điều bất cập và tồn tại cần phải giải quyết đó là: phân cấp nguồn thu không
hợp lý, khai thác nguồn thu chưa triệt để, định mức chi chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, trình độ quản lý của cán bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cấp xã chưa theo kịp với yêu cầu của quản lý ngân sách xã. Việc khắc phục được
những bất cập nói trên sẽ góp phần vào sự ổn định phát triển của ngân sách Nhà
nước và nền tài chính quốc gia.
Huyện Thanh Miện là huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam của tỉnh Hải
Dương. Nguồn thu ngân sách (NS) các xã của Thanh Miện vẫn còn thấp so với tiềm
năng, nhất là khoản thu trên địa bàn huyện không đáp ứng được nhu cầu chi. Hàng
năm ngân sách cấp trên vẫn phải hỗ trợ trên 60% trong tổng số chi hàng năm của
ngân sách xã. Công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung và đặc biệt đối với
công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Miện đã từng bước được triển khai
và thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo, ổn định, dân chủ,
công khai và đúng nguyên tắc tài chính ở cấp chính quyền địa phương, góp phần
đem lại công bằng xã hội, từng bước thay đổi bộ mặt của nông thôn, cơ sở hạ tầng
ngày càng được đầu tư hoàn thiện, đời sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên,

công tác quản lý ngân sách xã của huyện vẫn còn không ít địa phương gặp nhiều
khó khăn như: thu, chi sai qui định; chi không có cơ sở hoặc không có chứng từ
gốc, lập quỹ thu, chi không qua ngân sách. Công tác quản lý, khai thác nguồn thu từ
giao thầu, khoán đất công ích chưa hiệu quả, hợp đồng ký vượt thời hạn qui định.
Mặt khác, trình độ quản lý, điều hành của lãnh đạo xã, chuyên môn nghiệp vụ của
kế toán xã ở một số nơi còn hạn chế, thực hiện quá trình thu, quản lý sử dụng và
quyết toán nguồn chi còn có những vướng mắc.
Quá trình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện đang diễn ra
như thế nào? Làm thế nào để quản lý tốt ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh
Miện? Để trả lời được các câu hỏi này đòi hỏi chúng ta phải có một nghiên cứu đầy
đủ về, quá trình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Miện. Bên cạnh đó
từ trước đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu, đánh giá nào về công tác quản lý
ngân sách xã của huyện Thanh Miện. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài "Quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương".

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về công tác quản lý ngân sách
xã, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, nêu lên những nguyên
nhân và hạn chế, để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách xã tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ hống cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và công tác quản

lý ngân sách xã.
- Đánh giá thực trạng quá trình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.
- Đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã, trên địa
bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cụ thể quá trình lập dự toán ngân sách xã ở huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã ở huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu quá trình quyết toán ngân sách xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã của huyện Thanh
Miện, trong nhiệm vụ chức năng của Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Thanh Miện.
1.4.2 Phạm vi không gian
Công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Tài liệu phục vụ cho việc đánh giá công tác quản lý ngân sách xã của huyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Thanh Miện, được tập trung chủ yếu từ năm 2011 - 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



2 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm về ngân sách nhà nước
Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử, gắn liền với sự ra đời
của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như
thuế bằng tiền, vay nợ để phục vụ cho hoạt động của mình, hình thành nên ngân
sách nhà nước bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy nhiên
thuật ngữ “ngân sách nhà nước” chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã hội phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Khi đó các khoản thu, chi của nhà nước được thể
chế hoá bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về
Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính phủ điều hành.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính
luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội.
Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ
thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển
dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà
nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu
vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm
bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước.
Quan điểm thứ nhất: “Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu chi tài
chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm”
Quan điểm thứ hai: “Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”
(Đồng Thị Vân Hồng, 2010)
Từ những quan điểm trên về NSNN ta thấy rằng các quan điểm này có những

nhân tố hợp lý song vẫn chưa đầy đủ, nó mới cho thấy được mặt cụ thể, mặt vật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chất của NSNN mà chưa thấy hết được các mặt về kinh tế - xã hội của NSNN. Nếu
nhìn một cách đơn giản thì NSNN là các hoạt động thu, chi tài chính của Nhà nước.
Khái niệm về NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải
được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chưa tập trung
trong NSNN.
Nếu xét về hình thức: Ngân sách nhà nước là một bản báo cáo thu chi do
Chính phủ lập ra, được đệ trình lên Quốc hội phê duyệt và giao cho Chính phủ tổ
chức thực hiện.
Nếu xét về thực thể: Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu cụ thể,
những khoản chi cụ thể và được định hướng.
Các khoản thu đều được nộp quỹ và các khoản chi rút ra từ quỹ đó
Nếu xét về các quan hệ kinh tế: Chứa đựng trong NSNN, các khoản thu, chi
từ NSNN đều phản ánh những quan hệ nhất định giữa Nhà nước với người nộp,
Nhà nước với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng. (Đồng Thị Vân Hồng, 2010)
Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế, ngân sách nhà nước
là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế học hay hẹp hơn là tài chính học, xét từ góc
độ này, “ngân sách nhà nước được hiểu là bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ
của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết định để thực
hiện trong thời hạn nhất định, thường là một năm” (Nguyễn Văn Tuyển, 2008)
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được cơ
quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của nhà nước” (Phương Thị Hồng Hà, 2006)
Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện pháp lý, khái niệm này hàm
chứa nhiều nội dung chính trị - pháp lý quan trọng như mối tương quan quyền lực

giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc thiết lập và thi hành ngân
sách; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp hành ngân sách cũng như sự phân chia
giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân sách.
Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai tại Điều 1 Luật NSNN được cũng khẳng
định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
2.1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Ngân sách nhà nước có tính pháp lý cao, trong quá trình thực hiện
được tiến hành trên cơ sở những pháp lý nhất định, khiến các hoạt động thu, chi của
ngân sách nhà nước thực hiện tuân thủ và nghiêm ngặt.
Thứ hai: Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
lực tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước, trong đó thu ngân
sách giữ vai trò quyết định của Ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; các mối quan hệ lợi ích đó luôn được
bảo đảm công bằng giữa các đối tượng, những vấn đề lợi ích của quốc gia, lợi ích
của tập thể phải được đặt lên hàng đầu và nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt
lợi ích khác trong xã hội.
Thứ tư: Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ
khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới
được chi dùng cho những mục đích đã định.

Thứ năm: Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
2.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế- xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, vai trò của NSNN luôn gắn liền với
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn
khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và trong quản lý vĩ mô nền kinh tế
quốc gia Ngân sách nhà nước có các vai trò như sau :
Thứ nhất: Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm
bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của
Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân
sách nhà nước đều phải thực hiện.
Thứ hai: Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả
và chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.

Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới
các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài
chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia
mua bán chứng khoán trên thị trường vốn qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
Thứ ba: Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt
khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp
phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã
định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các
nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư: Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư.
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều

tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt …
một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của
tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân
sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội:
phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia
đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả
đối với toàn bộ nền kinh tế- xã hội của đất nước.
2.1.4 Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
+ Tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống các cấp NSNN là tổng thể ngân sách các cấp gắn bó hữu cơ với
nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống các cấp NSNN luôn gắn liền với tổ chức bộ máy Nhà nước
và vai trò, vị trí bộ máy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở hiến
pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật
chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh
thổ. Việc hình thành chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng quốc gia. Sự ra đời của
hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Quốc hội (2002) Luật NSNN, quy định hệ thống NSNN gồm: Ngân sách
trung ương và Ngân sách địa phương. Trong đó, NSĐP gồm: Ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (ngân sách tỉnh); Ngân sách thành phố, thị xã, quận,
huyện trực thuộc tỉnh, trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (ngân sách

huyện); NSX, phường, thị trấn (NSX).
Hiện nay quy định Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND).
Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng, do đó hệ
thống ngân sách của ta gồm các cấp được thể hiện trên sơ đồ sau:

Ngân sách Nhà nước

Ngân sách địa phương

Ngân sách Trung ương

NS tỉnh và

NS huyện,

NS xã,

thành phố trực

quận, thị xã

phường, thị

thuộc Trung

thành phố

trấn


Sơ đồ 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
+ Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân
sách nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực
về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm nguyên tắc chủ yếu sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Hai là: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể :
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô
của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Ba là: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện
phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã
được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để

quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Bốn là: Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp.
2.1.5 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý ngân sách xã
2.1.5.1 Đặc điểm của ngân sách xã
“Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước”(Bộ Tài chính,
2003), chính vì lý do đó NSX cũng mang những tính đặc trưng của NSNN đó là:
- Về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được
pháp luật phân công, phân cấp quản lý.
- Về hình thức, quá trình vận động của quỹ NSX các được nhìn nhận trên hai
giác độ: Quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân sách
xã (thường gọi là chi). Sự nhìn nhận về hình thức của NSX còn được thể hiện thông
qua chu trình với các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán NSX mà chính quyền cơ sở
mọi nơi phải tuân thủ thực hiện.
- Một điểm khác biệt giữa NSX với các ngân sách khác trong hệ thống
NSNN, đó là: NSX vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, lại vừa là đơn vị sử dụng
NSNN. Nó đóng vai trò một cấp ngân sách, vì NSX cũng được phân cấp quản lý
nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ. Nó đóng

vai trò như một đơn vị sử dụng ngân sách, bởi xã cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi
tiêu các nguồn kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chính yếu tố
“lưỡng tính” đó của NSX tạo lên những trở ngại không nhỏ cho quá trình quản lý
NSX ở nước ta hiện nay.
2.1.5.2 Vai trò của ngân sách xã đối với nền kinh tế
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được kết cấu chặt
chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước theo mục tiêu chung của
quốc gia, kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung và quyền lợi vật chất của từng xã, dựa
trên cơ sở sử dụng nguồn tài chính tại chỗ có hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. NSX là nhân tố góp phần thực hiện
thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngân sách xã là một cấp, một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà
NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN. Tuy nhiên nó có những đặc thù và vai trò
riêng biệt được thể hiện:
Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền Nhà nước thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như
vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm nhiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Thứ hai: NSX là một công cụ Tài chính quan trọng để chính quyền xã quản
lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực
được phân cấp, được thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu ngân sách: Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi
theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. thu ngân sách còn góp phần thực
hiện các chính sách về công bằng xã hội... Việc thực hiện các chế độ thu phạt vi

phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm góp phần răn đe, giáo dục chấp hành
đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
- Hoạt động chi ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo
được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền; chi NSX có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội.
Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nông thôn. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ thống giao thông
liên thôn, liên xã được xây dựng và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư
dần được hình thành. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang kinh tế sản xuất hàng hóa, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn
về giáo dục và y tế.
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.
Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được quan
tâm góp phần nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Chi NSX để phát triển hệ
thống truyền hình, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức văn hóa của mọi người,
loại bỏ những thủ tục lạc hậu.
2.1.5.3 Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách xã
* Phân cấp nguồn thu ngân sách xã
Căn cứ để phân cấp nguồn thu cho NSX là nhu cầu chi đảm bảo thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung
cấp các dịch vụ công cộng, các phương tiện phục vụ dân sinh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Đối với ngân sách ở các cấp trên, trong việc phân cấp thu được gắn với nhiều
mục tiêu, riêng NSX nay chỉ gắn với mục tiêu chính đó là tạo nguồn để đáp ứng các

nhiệm vụ chi, khuyến khích nuôi dưỡng, khai thác tốt các nguồn thu tại chỗ. Nguồn
thu của NSX được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau:
+ Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ
cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa
vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định.
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên:
- Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền sử
dụng đất; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, ngân sách xã còn
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho xã,
thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm 2 nội dung:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
* Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm 2 nội dung chi chủ yếu: chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách
xã. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách
chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân
sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi cụ thể sau:
+ Chi đầu tư phát triển gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ

nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy
định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản chi thường xuyên:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×