Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.82 KB, 131 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỖ THỊ HẠNH



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN




HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Gia Lộc, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn



ðỗ Thị Hạnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận văn, ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo trường ðại

học Nông Nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các ñơn vị
trong và ngoài ngành Tài chính huyện Gia Lộc. Nhân dịp hoàn thành luận
văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm
giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình của
các thầy cô khoa sau ñại học, các thầy cô trong bộ môn phân tích ñịnh lượng -
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự
kính trọng sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS Nguyễn Hữu Ngoan, người ñã tận
tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc, các phòng
ban chức năng của huyện Gia Lộc, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên ñịa
bàn huyện và ñặc biệt tập thể lãnh ñạo, cán bộ chuyên viên phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Gia Lộc - Tỉnh Hải Dương ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi
ñiều kiện tốt nhất ñể tôi học tập và thực hiện luận văn.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên của gia ñình, ñồng
nghiệp, bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi nhận những tình
cảm quý báu ñó.
Một lần nữa, tôi xin ñược trân trọng cảm ơn và chúc sức khỏe, hạnh phúc!

Gia Lộc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Hạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 30
2.2.1 Thực tiễn quản lý ngân sách xã trong các giai ñoạn phát triển của
nước ta 30
2.2.2 Chủ trương chính sách của ðảng, Pháp luật của nhà nước về
ngân sách. 34
2.2.3 Những nghiên cứu liên quan ñến ñề tài ñã ñược công bố. 34
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương. 35
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên. 35
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội. 37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


3.1.3 Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội ở các
xã trong huyện. 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 44
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu. 44
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp. 44
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp. 44
3.2.4 Phương pháp xử lý tổng hợp tài liệu. 45
3.2.5 Phương pháp phân tích 45
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc. 46
4.1.1 Thực trạng quản lý các nguồn thu ngân sách xã. 46
4.1.2 Thực trạng chi ngân sách xã. 71
4.2 Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý ngân sách xã. 102
4.2.1 ðịnh hướng quản lý ngân sách xã. 102
4.2.2 Quan ñiểm quản lý ngân sách xã. 103
4.2.3 Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã. 107
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Khuyến nghị. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CN Công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
CV Công văn
STC Sở Tài chính
TTND Thanh tra nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lộc 38

3.2 Tình hình về lao ñộng, dân số của huyện Gia Lộc 39

3.3 Số lao ñộng và cơ cấu lao ñộng giai ñoạn 2011 -2013 40

3.4 Tình hình phát triển kinh tế huyện Gia Lộc giai ñoạn 2011-2013 41

4.1 Tổng hợp thu ngân sách xã, thị trấn tại huyện Gia Lộc 49

4.2 Thu ngân sách các xã, thị trấn huyện Gia Lộc năm 51

4.3 Qui mô, cơ cấu các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% 57


4.4 Qui mô, cơ cấu các khoản thu ngân sách xã phân chia theo tỷ lệ % 60

4.5 Qui mô, cơ cấu khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 62

4.6 Qui mô, cơ cấu khoản thu chuyển nguồn năm trước chuyển sang 65

4.7 Tổng hợp thu ngân sách xã Quang Minh năm 2011, 2012, 2013 69

4.8 Tổng hợp thu ngân sách xã Gia Khánh năm 2011, 2012, 2013 70

4.9 Tổng hợp chi ngân sách xã tại huyện Gia Lộc trong 3 năm 2011,
2012, 2013: 72

4.10 Tổng hợp chi ngân sách xã, thị trấn tại huyện Gia Lộc 73

4.11 Quy mô, cơ cấu chi ngân sách xã tại huyện Gia Lộc năm 2011,
2012, 2013. 75

4.12 Quy mô, cơ cấu chi thường xuyên ngân sách xã tại huyện Gia
Lộc năm 2011, 2012, 2013. 77

4.13 Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã Quang Minh
năm 2013 90

4.14 Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã Gia Khánh
năm 2013 93


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

4.15 Tổng hợp chi ngân sách xã Quang Minh, huyện Gia Lộc năm
2011, 2012, 2013 97

4.16 Tổng hợp chi ngân sách xã Gia Khánh, huyện Gia Lộc năm 2011,
2012, 2013 99



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngân sách Nhà nước là một quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là công
cụ mà Nhà nước sử dụng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Nhà nước
có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp ngân sách của quốc gia, ñịnh hướng
phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, ñiều chỉnh thu nhập nhằm
thực hiện công bằng xã hội Ngân sách còn ñảm bảo cho Nhà nước phát huy
ñược sức mạnh của mình, bảo vệ ñất nước, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Ngân sách Nhà nước là công cụ tài chính quan trọng không thể
thiếu ñể Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Vai trò này của
ngân sách Nhà nước ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng thu - Chi ngân sách
Nhà nước ñã ñược qui ñịnh trong Luật ngân sách Nhà nước.
Ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính ñể phát triển, trong
những năm qua ñã khẳng ñịnh vai trò của mình ñối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Với sự chuyển ñổi của cơ chế kinh tế mới, nền tài chính Quốc gia
ñã và ñang ñổi mới một cách sâu sắc, tài chính là tổng hoà các mối quan hệ

kinh tế, là tổng thể các nội dung và giải pháp tiền tệ. Hoạt ñộng tài chính có
nhiệm vụ thúc ñẩy nền kinh tế, khai thác các nguồn lực ñể nhằm làm tăng
doanh thu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và mọi tài nguyên của ñất
nước. Ngân sách là yếu tố mang tính quyết ñịnh ñể thực hiện mục tiêu ñó.
Hoạt ñộng tài chính cần phải ñược quản lý bằng pháp luật và trong khuôn khổ
pháp lý rõ ràng lành mạnh. Sự phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phù hợp
với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những ñòn bẩy tích cực nhằm
phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Xã là cấp chính quyền cơ sở,
gắn bó mật thiết ñến người dân và là ñại diện của Nhà nước giải quyết trực
tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã là một bộ
phận của ngân sách Nhà nước, là công cụ tài chính quan trọng ñảm bảo ñiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

kiện vật chất cho chính quyền cấp xã thực hiện ñược các chức năng, nhiệm vụ
do pháp luật quy ñịnh, ñồng thời ngân sách xã còn giữ vai trò to lớn trong
việc ñổi mới, ổn ñịnh và phát triển khu vực nông thôn.
ðất nước ta ñang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt.
Các ñiều kiện kinh tế, xã hội ñược cải thiện ñáng kể, cuộc sống nhân dân
ngày một khởi sắc, diện mạo ñất nước ngày một vững bước ñi lên. Với chủ
trương phát triển toàn diện của ðảng, với mục tiêu cả nước chung tay xây
dựng nông thôn mới, cấp ngân sách xã ñang ngày càng thể hiện rõ chức
năng, vai trò, nhiệm vụ của mình trên ñịa bàn ñịa phương. Do vậy ñể chính
quyền cấp xã thực thi ñược hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà
nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế ñịa
phương trên các lĩnh vực ñặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại ñịa bàn, thực
hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới thì cần có một ngân sách xã
ñủ mạnh và phù hợp là một ñòi hỏi thiết thực, là mục tiêu phấn ñấu ñối với
cấp xã. Chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm bắt, giải

quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh ñạo nhân dân
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước
vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã ñòi hỏi một
nguồn lực tài chính nhất ñịnh và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do ngân
sách nhà nước ñảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và tài chính xã
một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học càng cần
thiết hơn bao giờ hết.

Luật ngân sách nhà nước ở Việt Nam lần ñầu tiên ñược ban hành vào
năm 1996 có hiệu lực năm 1997 và ñã ñược sửa ñổi bổ sung vào tháng 5/1998
cho phù hợp với tình hình thực tế ñã khẳng ñịnh vai trò quan trọng của cấp
ngân sách xã. Tuy nhiên trước sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hoá trong
xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, tại kỳ họp thứ hai của Quốc Hội khóa
XI ngày 16/12/2002, Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam ñã ñược thay ñổi và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004. Từ khi thực hiện Luật ngân sách
Nhà nước năm 2002 ñến nay ñã chứng tỏ ñược tính khoa học, hiệu quả và phù
hợp với thực tiễn với vai trò thúc ñẩy vĩ mô nền kinh tế. Ngân sách xã,
phường, thị trấn là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà
nước, là ngân sách của chính quyền cơ sở có tầm quan trọng ñặc biệt Ngân
sách xã vừa là phương tiện vật chất bằng tiền, vừa là công cụ tài chính quan
trọng ñể chính quyền cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn. ðể quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân
sách xã, thị trấn, ñòi hỏi trước hết phải nhận thức một cách ñầy ñủ về ngân
sách xã cũng như vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Vì hoạt ñộng thu chi ngân sách xã gồm nhiều nội dung phong phú, ña dạng
luôn biến ñộng không ngừng theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Tuỳ theo

từng thời kỳ, xã ñược phân thêm các khoản thu chi cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội ở xã. Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã,
là nơi trực tiếp quan hệ với dân, trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương,
ñường lối chính sách của ðảng ñến với dân, bất cứ một việc làm tốt hay
không tốt ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến người dân. Do vậy ngân sách xã phải
ñược quản lý, ñiều hành tốt mới xây dựng, củng cố lòng tin của dân, ñảm bảo
cho chính quyền xã hoạt ñộng ổn ñịnh, thúc ñẩy kinh tế xã hội phát triển ngày
càng tốt hơn. Có thể nói ngân sách xã là một mắt xích quan trọng trong hệ
thống các cấp ngân sách của ñịa phương, chính vì vậy, ðảng và Nhà nước ta
ñã quan tâm chỉ ñạo công tác quản lý ngân sách ngay từ khâu cơ sở. Do vậy,
việc tăng cường công tác quản lý ngân sách xã ñược ñặt ra như là một nhiệm
vụ hàng ñầu của công tác quản lý ngân sách Nhà nước. Với lý do ñó tôi chọn
và nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã tại
huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý thu chi ngân sách xã trên ñịa bàn huyện
Gia Lộc từ ñó ñề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách
xã trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã và sự cần
thiết phải tăng cường quản lý ngân sách xã.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu chi ngân sách xã, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng ñến công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc tỉnh Hải
Dương.
- ðề xuất giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên ñịa bàn huyện

Gia Lộc tỉnh Hải Dương trong những năm tiếp theo.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận chung về ngân sách nhà nước, ngân sách xã.
- Nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước,
do Ủy ban nhân dân xã xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện dưới sự giám
sát của Hội ñồng nhân dân xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân
sách xã tại ñịa phương.
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc tỉnh Hải
Dương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận chung về ngân sách xã
2.1.1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong
dự toán ñã ñược Nhà nước có thẩm quyền Quyết ñịnh và ñược thực hiện trong
một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (theo
ðiều I Luật ngân sách nhà nước). Ngân sách Nhà nước là một khâu của hệ
thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi

Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật ñịnh.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng ñồng và nhà nước của từng cộng ñồng. Nói cách khác, sự ra
ñời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền ñề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách ñịa
phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có Hội ñồng nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
ðặc ñiểm của Ngân sách nhà nước.
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước luôn gắn với quyền
lực của Nhà nước và ñược Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật ñịnh.
ðặc ñiểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của ngân sách Nhà nước.
Việc ban hành, sửa ñổi, bổ sung hay bãi bỏ một khoản thu, chi nào của ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

sách Nhà nước cũng chỉ có một cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước -
Quốc hội quyết ñịnh. Mặt khác tính quyền lực của Nhà nước ñối với ngân
sách Nhà nước còn thể hiện ở chỗ Chính phủ không thể thực hiện thu, chi
ngân sách một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở pháp lý ñã ñược xác ñịnh
trong các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực của Nhà nước ban hành.
Bởi vì:
- Quá trình tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước (thu ngân sách Nhà nước)
chính là quá trình phân phối lại lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể
tham gia phân phối, trong ñó Nhà nước ñiều tiết một phần lợi ích kinh tế từ

các chủ thể tham gia phân phối là các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Tuy
nhiên, trong thực tế không phải tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội ñều
sẵn sàng chia sẻ lợi ích của mình cho Nhà nước. Do vậy, ñể ñiều tiết ñược
một phần thu nhập của xã hội nhằm tạo lập ñược quỹ ngân sách Nhà nước thì
Nhà nước phải dùng quyền lực của mình ñể buộc các tổ chức, cá nhân trong
xã hội ñóng góp.
- Quá trình sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước (chi ngân sách Nhà nước)
cũng chính là quá trình phân phối lợi ích nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Quá trình này tác ñộng ñến lợi ích kinh tế của các
chủ thể ở mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội do vậy ñể ñảm bảo tính thống nhất, kỷ
cương trong ñời sống kinh tế xã hội ñể Nhà nước hoàn thành chức năng của
mình thì các khoản chi ngân sách Nhà nước phải ñược thể hiện bằng quyền
lực của Nhà nước tức là luật pháp.
- Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước, luôn chứa ñựng lợi ích chung, lợi ích công
cộng. Hoạt ñộng ngân sách Nhà nước ñược biểu hiện cụ thể bằng các hoạt
ñộng thu và chi, trong ñó:
- Thu ngân sách Nhà nước chính là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ ñặc biệt - quỹ này thuộc sở hữu của Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Chi ngân sách Nhà nước, chính là việc sử dụng quỹ này chi tiêu cho
những hoạt ñộng của bộ máy quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh, chi
cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn ñề về phúc lợi công cộng,
về sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Tất cả những khoản chi nói trên
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Kết quả của các khoản chi nói trên không ngoài mục ñích ñảm bảo cho
một xã hội ổn ñịnh, nền kinh tế tăng trưởng bền vững và phúc lợi công cộng

ñược nâng cao. Do vậy hoạt ñộng của ngân sách Nhà nước luôn chứa ñựng lợi
ích công cộng, lợi ích chung toàn xã hội.
Hoạt ñộng thu, chi ngân sách Nhà nước ñược thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của hoạt ñộng thu, chi ngân sách
Nhà nước ñược thể hiện: Sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào quỹ ngân
sách Nhà nước chủ yếu thông qua hình thức thuế. ðó là hình thức thu - nộp
bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là mức thu nhập mà
người nộp chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức ñộ lợi
ích mà người nộp thuế thừa hưởng từ những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. Ngược lại, người nộp thuế cũng không có quyền ñòi
hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới
nộp thuế cho Nhà nước; Mọi người dân sẽ nhận ñược một phần các hàng hoá,
dịch vụ công cộng mà Nhà nước ñã cung cấp cho cả cộng ñồng. Phần giá trị
mà người ñó ñược hưởng thụ không nhất thiết tương ñồng với khoản ñóng
góp mà họ ñã nộp vào ngân sách Nhà nước.
Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt ñộng
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và ñối ngoại của ñất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai ñoạn
nhất ñịnh. ðối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước ñảm nhận vai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

trò quản lý vĩ mô ñối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường ngân sách Nhà nước là công cụ tài
chính quan trọng nhất ñể cung ứng nguồn tài chính cho hoạt ñộng của bộ
máy nhà nước.
Sự hoạt ñộng của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội

luôn ñòi hỏi phải có các nguồn tài chính ñể chi tiêu cho những mục ñích xác
ñịnh. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước ñược thỏa mãn từ các nguồn thu bằng
hình thức thuế và thu ngoài thuế. ðây là vai trò lịch sử của ngân sách Nhà
nước, ñược xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ
chế ñộ xã hội và cơ chế kinh tế nào, ngân sách Nhà nước ñều phải thực hiện
và phát huy.
Ngân sách Nhà nước là công cụ thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ñảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh và bền vững.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi ñầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh
tranh trên thị trường; ñẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất
khẩu , Chính phủ có thể tạo ñiều kiện và hướng nguồn vốn ñầu tư của các
doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần thiết ñể hình thành cơ cấu
kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần ñịnh
hướng phát triển sản xuất. Việc ñặt ra các loại thuế với thuế suất ưu ñãi, các
quy ñịnh miễn, giảm thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ ñối với các doanh
nghiệp. Một chính sách thuế có lợi sẽ thu hút ñược doanh nghiệp bỏ vốn ñầu
tư vào nơi cần thiết, ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt
luồng di chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngân sách Nhà nước là công cụ ñể ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả
và kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi
phối ñến giá cả thị trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến ñộng của giá cả trên thị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trường ñều có nguyên nhân từ sự mất cân ñối giữa cung và cầu. ðể ổn ñịnh
giá cả, chính phủ có thể thông qua công cụ ngân sách Nhà nước ñể tác ñộng
vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường.

Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước ñể ñiều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt ñang nảy sinh trong thời ñại hiện nay là mâu
thuẫn giữa tính nhân ñạo xã hội mà mỗi nhà nước và mỗi cá nhân cần vươn
tới và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn ñề thu
nhập, ñó là sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người
nghèo. Vấn ñề ñặt ra là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của
toàn xã hội. Chính sách ñó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa ñảm
bảo tính công bằng xã hội một cách hợp lý. Bằng việc sử dụng công cụ ngân
sách Nhà nước, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi tiêu ngân sách,
Chính phủ ñã làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người
giàu và người nghèo nhằm ổn ñịnh ñời sống của các tầng lớp dân cư trong
phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò quan trọng của ngân sách Nhà
nước trong ñiều chỉnh phân phối thu nhập ñược thể hiện trên phạm vi rộng
lớn ở cả hai mặt hoạt ñộng thu và chi ngân sách Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
ñịnh hướng phát triển sản xuất, ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả, ñiều chỉnh
ñời sống xã hội.
- Quản lí ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ
ñịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống ñộc quyền.
Thông qua hoạt ñộng chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
ñầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở ñó tạo môi trường và ñiều kiện thuận lợi cho sự ra
ñời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

rõ nhất tầm quan trọng của ñiện lực, viễn thông, hàng không ñến hoạt ñộng

kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh ñó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản ñể chống ñộc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn
hảo. Và trong những ñiều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể ñược sử dụng ñể hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, ñảm
bảo tính ổn ñịnh về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn.
Thông qua hoạt ñộng thu, bằng việc huy ñộng nguồn tài chính thông
qua thuế, ngân sách nhà nước ñảm bảo thực hiện vai trò ñịnh hướng ñầu tư,
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
.
- Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự ñịnh hướng
phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước
sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự ñầu tư của các doanh
nghiệp ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước ñầu tư vào cơ sở hạ
tầng tạo ñiều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt ñộng.
- Về mặt xã hội: Vai trò ñiều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay
có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình
thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí ñể thực hiện chính
sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ ñồng bào bão lụt.
- Về mặt thị trường: Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một
công cụ ñể góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ ñiều
tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất chiến lược.
Cơ chế ñiều tiết thông qua trợ giá, ñiều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao ñộng: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp ngân sách Nhà nước góp phần ñiều tiết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
2.1.1.2 Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của ngân sách xã
2.1.1.2.1 Khái niệm ngân sách xã, phường, thị trấn
Ngân sách nhà nước là bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa
phương. Ngân sách ñịa phương gồm ngân sách của các ñơn vị hành chính các
cấp có Hội ñồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Theo ðiều 4, Luật tổ chức Hội ñồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có quy
ñịnh xã, phường, thị trấn (dưới ñây gọi chung là cấp xã) là cấp hành chính có
Hội ñồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Vì vậy, theo quy ñịnh của Luật Ngân
sách nhà nước và Luật tổ chức Hội ñồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngân
sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà
nước, nó ñại diện và ñảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ ñộng
khai thác những thế mạnh có sẵn ñể phát triển kinh tế, thực hiện các chính
sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên ñịa bàn xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, ngân sách xã là
tiền ñề ñồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau: Ngân
sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ ñã
ñược phân công, phân cấp quản lý.
2.1.1.2.2 ðặc ñiểm ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, hệ thống
ngân sách xã ngày càng ñược hoàn thiện và nền tài chính quốc gia ñã và ñang
ñược nâng cao hiệu quả. Song song với quá trình ñó, ngân sách xã ngày càng
chứng minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt ñộng của mình góp phần


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân
sách Nhà nước nên ngân sách xã cũng mang ñầy ñủ các ñặc ñiểm chung của
ngân sách các cấp chính quyền ñịa phương, ñó là:
- ðược phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy ñịnh của pháp luật.
- ðược quản lý và ñiều hành theo dự toán và theo chế ñộ, tiêu chuẩn,
ñịnh mức do cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh.
Bên cạnh các ñặc ñiểm chung, ngân sách xã còn có các ñặc ñiểm riêng:
Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt ñộng của quỹ ñược thể hiện trên hai phương diện: huy ñộng
nguồn thu vào quỹ gọi là thu ngân sách xã, phân phối và sử dụng quỹ gọi là
chi ngân sách xã.
Các chỉ tiêu thu chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các
chỉ tiêu này ñược quy ñịnh bằng văn bản pháp luật và ñược pháp luật ñảm bảo
thực hiện).
ðằng sau quan hệ thu chi ngân sách xã là quan hệ lợi ích phát sinh
trong quá trình thu chi ngân sách xã giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung
của cộng ñồng cấp cơ sở mà ñại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các
chủ thể kinh tế xã hội…
Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một ñơn vị dự toán
ñặc biệt (dưới nó không có ñơn vị dự toán trực thuộc). ðặc ñiểm này có ảnh
hưởng chi phối lớn ñến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách xã. Xã là ñơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó
trực tiếp với người dân và nền kinh tế xã hội.
Ngân sách xã mang tính chất “ lưỡng tính ”, vừa là một cấp tự cân ñối
thu chi, vừa là ñơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, ngân sách xã vừa
là một cấp ngân sách, vừa là ñơn vị dự toán, nó không có ñơn vị dự toán trực

thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.1.2.3 Vai trò của ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước, vừa
là một cấp ngân sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng ñối với chính
quyền cấp xã. ðể thực hiện ñược chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp
xã thì ñòi hỏi phải có chính sách ñủ mạnh mẽ ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng ở
xã ñi ñúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
ðảng và Nhà nước. Cụ thể:
Ngân sách xã cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
ñộng của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu ngân sách xã ñã tập trung
nguồn lực ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí,
chi cho quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Ngân sách xã là công cụ ñể ñiều chỉnh, kích thích mọi hoạt ñộng của xã
ñi ñúng hướng, ñúng chính sách, chế ñộ và tăng cường mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, công bằng trên ñịa bàn xã.
Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao
thông liên thôn, liên xã ñược xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ
ñó các cụm dân cư dần dần ñược hình thành, tác ñộng ñến sự phát triển và
giao lưu kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước
ñược ñổi mới về vật chất và tinh thần, người dân ñược hưởng lợi ích xã hội
lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Ngân sách xã góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông
thôn. Với các khoản chi ngân sách xã cho các hoạt ñộng văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao… ñược quan tâm góp phần nâng cao ñời sống văn hóa của

người dân ở thôn xã.
Chi ngân sách xã ñể xây dựng và phát triển hệ thống truyền thông ở xã
nhằm mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

dựng nông thôn mới. Thông qua các khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng
quà những gia ñình có công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia ñình
thương binh liệt sỹ, chi cứu tế xã hội… ñược thực hiện thường xuyên và ñầy
ñủ hơn.
2.1.1.3 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã.
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã là
giải quyết mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử
dụng ngân sách Nhà nước. Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách là phải nhận ñịnh rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp
với chức năng của từng cấp. Do vậy việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho ngân sách xã phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc
phòng, an ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của
cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự ñiều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Theo Luật ngân sách ñã ñược Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ
ngày 12/11 ñến ngày 16/12/2002) thông qua thì cơ cấu nguồn thu cho các xã
ở ñịa phương khác nhau do Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh quyết ñịnh. Tuy
nhiên, cơ cấu ñó phải phù hợp với những chỉ dẫn tại Thông tư 60/2003 TT-
BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính quy ñịnh về quản lý ngân sách xã và
các hoạt ñộng tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.
2.1.1.3.1 Nguồn thu của ngân sách xã.
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân
cấp cho ngân sách xã và các khoản huy ñộng ñóng góp của tổ chức, cá nhân

trên nguyên tắc tự nguyện ñể xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy ñịnh của pháp luật do Hội ñồng nhân dân xã quyết ñịnh ñưa vào ngân
sách xã quản lý.
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%.
ðây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ ñể chủ ñộng về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nguồn tài chính ñảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi ñầu tư phát
triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế ñộ phân cấp quản lý kinh tế xã hội
và nguyên tắc ñảm bảo tối ña nguồn tại chỗ cân ñối cho các nhiệm vụ thu chi
thường xuyên. Khi phân cấp nguồn thu Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh xem xét
dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau ñây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy ñịnh.
- Thuế nhà ñất
- Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
- Thu ñấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ ñất công ích và hoa lợi
công sản

là nguồn thu thường xuyên của ngân sách xã, xã không ñược ñấu
thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng ñến việc cân ñối ngân
sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số
năm, thì chỉ ñược thu trong nhiệm kỳ của Hội ñồng nhân dân, không ñược thu
trước thời gian của nhiệm kỳ Hội ñồng nhân dân khoá sau
- Thu từ các hoạt ñộng sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo
chế ñộ quy ñịnh
- Các khoản huy ñộng ñóng góp của các tổ chức, cá nhân.
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã.

- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy ñịnh của pháp luật.
Các khoản thu Ngân sách xã ñược hưởng theo tỷ lệ ñiều tiết.
Thuế giá trị gia tăng hộ cá thể trên ñịa bàn xã, thị trấn.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp hộ cá thể trên ñịa bàn xã, thị trấn.
- Thuế môn bài hộ cá thể trên ñịa bàn xã, thị trấn.
- Thuế chuyển quyền sử dụng ñất.
- Thu tiền sử dụng ñất.
- Lệ phí trước bạ nhà, ñất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

ðối với các khoản thu trên ngân sách xã, thị trấn ñược hưởng tối thiểu
60%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội ñồng nhân dân cấp
tỉnh có thể quyết ñịnh tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn ñược hưởng cao hơn, tối ña
là 100%.
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho ngân sách xã do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy ñịnh và ổn ñịnh 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách ñịa phương.
ðể giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung
cho các xã cùng một tỷ lệ.
Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
Trong tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước các cấp có mối quan hệ
hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân ñối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong
những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách)
nào không tự cân ñối ñược thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn
cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách ñó) ñể ñảm bảo cân ñối thu chi
ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ ñó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong ñiều kiện hiện nay ở nước ta phần
lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân ñối ñược thu chi nên ngân sách cấp trên phải

cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho ngân sách xã. Cơ chế xác ñịnh
số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên ñược quy ñịnh như sau:
- Thu bổ sung ñể cân ñối ngân sách ñược xác ñịnh trên cơ sở chênh
lệch giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ ñược giao và dự toán thu từ các
nguồn thu ñược phân cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung này ñược xác ñịnh từ năm ñầu thời kỳ ổn ñịnh
và ñược giao ổn ñịnh từ 3 năm ñến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm ñể hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã
không ñược ñặt ra các khoản thu trái với quy ñịnh của pháp luật.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

2.1.1.3.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chi thường xuyên của ngân sách xã.
- Chi cho các hoạt ñộng của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí ñại biểu Hội ñồng nhân dân .
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt ñộng, văn phòng như : tiền nhà, ñiện nước, vật liệu văn
phòng, ñiện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác.
- Kinh phí hoạt ñộng của cơ quan ðảng cộng sản Việt Nam của xã.
- Kinh phí hoạt ñộng của các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
- ðóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các ñối

tượng khác theo chế ñộ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt ñộng văn hóa thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình do xã
quản lý như: trường học, trạm y tế, ñài tưởng niệm….
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế như: khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi ñầu tư phát triển.
Nhóm chi ñầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan
ñến việc cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật của xã như: ñường giao thông, kênh mương tưới tiêu

×