Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại NHTMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.16 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có những đóng góp không nhỏ
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN).
Lịch sử của các nước cho thấy các DNVVN đã hình thành và phát triển rất
sớm cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện hoàn thiện thể chế kinh tế.
Các nhà kinh tế học trên Thế Giới thừa nhận rằng: DNVVN giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt như: tạo ra các của cải vật
chất, phân phối lưu thông và dịch vụ đồng thời giải quyết việc làm cho số
đông người lao động… Thực tế ở các nước phát triển cho thấy DNVVN tạo
nên trên 50% giá trị gia tăng kim ngạch xuất khẩu, số người lao động
chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở các doanh nghiệp.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện CNH – HĐH đất
nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh và phát triển DNVVN là bước đi
hợp quy luật đối với nước ta. Loại hình doanh nghiệp này phát triển chắc
chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc
gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến: tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc
làm – kiềm chế lạm phát.
Theo định hướng của Chính Phủ, đến năm 2010, cả nước sẽ có
500.000 DNVVN. Đi cùng với con số này là một lượng vốn cần được đáp
ứng. Tuy nhiên, trong một điều tra về thực trạng DNVVN do Cục Phát triển
doanh nghiệp ( Bộ Kế hoạch Đầu tư) công bố mới đây lại cho thấy chỉ có
32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn
Nhà nước ( chủ yếu là từ các ngân hàng thương mại), 35,24% doanh
nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được.
Vậy để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải như tình
trạng thiếu vốn, không đủ năng lực tiếp thu công nghệ hiện đại, khó khăn
trong việc đào tạo nhân lực… Ngoài ra còn gặp khó khăn về tâm lý, chưa


được tôn trọng trong xã hội. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ
biến nhất là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Thiếu vốn, thiếu cơ
hội phát triển của các DNVVN đang là căn bệnh khó tìm lời giải đối với
Đảng, Nhà nước, bản thân doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ thực trạng, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề
tài: “ Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội”.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về DNVVN, Tín dụng ngân
hàng và nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội trong những năm gần đây đề xuất những giải pháp nhằm mở
rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại
NHTMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_ Đối tượng: Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại
NHTMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
_ Phạm vi: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội trong các năm 2007, 2008, 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu:

_ Phương pháp duy vật biện chứng
_ Phương pháp duy vật lịch sử
_ Phương pháp thống kê so sánh
_ Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế
_ Suy luận logic

5. Kết cấu của đề tài: gồm các phần
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tín dụng đối với các DNVVN tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại
NHTMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng
ngân hàng đối với DNVVN tại NHTMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Kết luận

CHƯƠNG 1
Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 3


Chuyên đề tốt nghiệp

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niêm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Muốn hiểu DNVVN là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là
doanh nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một
TCKT có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa
dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có
thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô
có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV).
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng
thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó
mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh
nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của
nền kinh tế.
Trên Thế Giới có rất nhiều quan điểm cũng như các tiêu thức
khác nhau để định nghĩa và phân biệt DNVVN với các loại hình doanh
nghiệp khác. Trong đó có hai tiêu thức được sử dụng phổ biến là: tổng số
vốn sản xuất kinh doanh và số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm DNNVV được định

nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 4


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả.
Số vốn đăng ký ban đầu của DNVVN không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn
nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh
vực, các thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển đất nước
Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế :
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp…và
hoạt động dưới mọi hình thức : DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
- DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi
của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng
mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt

khác do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên chỉ cần không thích
ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì
nó sẽ chuyển hướng sản xuất sang loại hình khác cho phù hợp với thị
trường.
- DNVVN có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm có thể xảy ra :
Cũng xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn tự có ít nên doanh nghiệp có thể mạnh
dạn đầu tư vào những ngành mới, những ngành mà lúc đầu đem lại lợi
nhuận ít và những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những
nhu cầu cá biệt.
- DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ : Với quy
mô nhỏ, số lượng dao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực
tiếp, quan hệ giữa người quản lý với người lao động khá chặt chẽ. Các

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 5


Chuyên đề tốt nghiệp
quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc
và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên khó tiếp cận
các kênh huy động vốn . Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ,
vốn điều lệ ban đầu thấp ( dưới 10 tỷ đồng ) nên các DNVVN thường không
đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô
lợi nhuận nhỏ bé dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được không cao, tích tụ
tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm chạp, giá trị tài sản thuần thấp ( tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả ), uy tín trên
thương trường không cao…nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực rủi ro

cao, mang tâm lý e ngại dè dặt. Chính vì vậy DNVVN gặp nhiều trở ngại khi
tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
- Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu
Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNVVN không có điều kiện
đầu tư quá nhiều vào đàu tư nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị
công nghệ tiên tiến, hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNVVN chỉ hoạt
động trong phạm vi nhỏ hẹp, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhỏ
bé. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm
không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do
thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả.
- Năng lực quản lý còn thấp.
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNVVN có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 6


Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt
khác, DNVVN ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động
có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách

đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những
người lao động giỏi.
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường:
Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nước tư bản có
nền đại công nghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn
như ngày nay thì sự khởi đầu của họ cũng là những xí nghiệp, công trường
thủ công sản xuất nhỏ. Trong quá trình phát triển, sự tích tụ và tập trung
vốn cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt giữa những xí nghiệp trong nước
và ngoài nước đã tạo ra những tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay. Tuy vậy,
ngay cả ở các nước tư bản phát triển, các DNVVN vẫn giữ một vị trí quan
trọng và ngày càng được khẳng định. Bởi vì nhiều lĩnh vực kinh tế chỉ có
thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi các DNVVN. Sau thời kỳ suy thoái
kinh tế những năm đầu thập niên 30, người ta luận ra rằng khu vực DNVVN
là nhân tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm và
ổn định kinh tế, phòng ngừa nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực
DNVVN là xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và cả
tương lai. Đặc bịêt khi cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ ngày càng
phát triển đã tạo điều kiện cho các DNVVN nhiều cơ hội tập trung kỹ thụât,
có khả năng sản xuất các sản phẩm không thua kém các doanh nghiệp lớn.
Mặc khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay về tính chất cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về
chất lượng và công nghệ. Trong điều kiện này, lợi thế của các doanh
nghiệp có quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự phát triển của chuyên môn hoá và
hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 7



Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Mà với mô hình sản xuất kiểu vệ
tinh, trong đó các DNVVN là vệ tinh của doanh nghiệp lớn tỏ ra rất thích
hợp..
Như vậy có thể thấy DNVVN có vai trò rất quan trọng thể hiện :
Thứ nhất , DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều
lao động và đóng góp phần lớn vào thu nhập quốc dân của đất nước.
Do lợi thế của các DNVVN là chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể
thành lập được công ty, nhà xưởng…với chi phí quản lý thấp, tính năng
động và linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu thường xuyên
thay đổi của người tiêu dùng nên số DNVVN trong những năm qua phát
triển khá nhanh. Hơn nữa do kỹ thụât sản xuất của DNVVN chủ yếu là nửa
cơ giới nên lao động sống chiếm tỷ lệ khá cao. Mặc khác do phần lớn các
DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu
dùng…nên có khả năng thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho xã
hội và tăng thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động, giúp giải quyết
các vấn đề xã hội của mọi quốc gia.
Thứ hai, DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội
ngày càng phong phú đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm
được.
Bằng sự đa dạng ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường các DNVVN
sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng mọi sản
phẩm và nhu cầu tiêu dùng của xã hội vì có những mặt hàng người tiêu
dùng chủ có nhu cầu ít thậm chí cá biệt không thể sản xuất ở những doanh
nghiệp có quy mô lớn, kỹ thụât hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao
động thủ công phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
Thứ ba, DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối
lưu thông.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến tiêu
dùng phải qua khâu trung gian đó là khâu lưu thông. Các doanh nghiệp lớn

không thể tổ chức riêng một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng hoá của

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 8


Chuyên đề tốt nghiệp
mình mà phải thông qua mạng lưới bán lẻ của các DNVVN do lợi thế của
các DNVVN rất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh thương mại và thực hiện
các dịch vụ bán lẻ. Ở Việt Nam hiện DNVVN chiếm khoảng 31% tổng sản
lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp,
64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Thứ tư, DNVVN có vai trò đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tiềm năng và thế mạnh của vùng.
Phát triển DNVVN sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất
đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa
phương. Từng đại phương cũng bị giới hạn bởi ngân sách, khả năng tích tụ
và tập trung vốn của DNTN không nhiều nên việc phát triển doanh nghiệp
lớn là hạn chế. Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đưa ra các chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở vùng phía Bắc, vùng cao nguyên Nam
Trung bộ và phát huy các làng nghề truyền thống.
Thứ năm, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH đất nước.
Phát triển DNVVN sẽ chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu kinh
tế , từ nền sản xuất thuần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế công
nghiệp phát triển mạnh, làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ thu
hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Như vậy,có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đồng thời
việc chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược

quan trọng trong quá trình CNH – HĐH đất nước.

1.2.

Hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại ngân

hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.1.1.Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 9


Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng ra đời, tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hóa. Tín dụng nói một cách khái quát là quan hệ vay mượn, nói cụ thể
hơn là quá trình chủ nợ chuyển nhượng tạm thời một số tài sản trực tiếp
dưới hình thái vật chất hoặc hình thái hàng hóa được tách thành tiền hoặc
trực tiếp dưới hình thái tiền tệ cho con nợ sử dụng trong một thời gian đã
thỏa thuận. Hết thời hạn, khoản vay đó được trả lại cho chủ nợ kèm theo
một khoản lợi tức.
Một trong những loại Tín dụng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay là
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay (Cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Từ bản chất là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả, Tín dụng
ngân hàng có đặc trưng : Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả về thời gian và
giá trị, vì vậy quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở lòng tin giữ người
đi vay và người cho vay. Đây là điều rất cơ bản trong quản trị tín dụng.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Chỉ sau
một thời hạn nhất định, giá trị chuyển nhượng đó sẽ quay lại với chủ sở
hữu của nó cộng thêm một khoản lợi nhuận đã thỏa thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Trong quan
hệ tín dụng ngân hàng, tài sản giao dich bao gồm hai hình thức là cho vay
(bằng tiền) hoặc cho thuê (bất động sản hoặc động sản). Trước đây chỉ là
cho vay tiền nên cho vay và tín dụng được coi là đồng nghĩa nhưng do sự
phát triển của nền kinh tế vì vậy các sản phẩm của ngân hàng cũng theo đó
mà đa dạng, phong phú hơn và hình thức cho thuê đã ra đời nhằm đáp ứng
các nhu cầu xã hội.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 10


Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường với trình độ khoa
học ngày càng cao, đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, do đó tín dụng ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hình thức Tín dụng này khắc phục được hết
những nhược điểm của các hình thức trước đó, đáp ứng được sự phát triển
của nền kinh tế. Do đó có thể nói, đây là hình thức tín dụng chủ yếu và
quan trọng ở mỗi quốc gia hiện nay.
1.2.1.2.


Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng

Các DNVVN có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế tuy nhiên xét về quy
mô từng doanh nghiệp thì khoản vay đó thực sự không lớn đối với các ngân
hàng. Về khả năng, các ngân hàng luôn đáp ứng được các nhu cầu này tại
bất kỳ thời điểm nào mà không gặp một khó khăn gì về vấn đề thanh khoản.
Tuy nhiên, trên Thế giới và Việt Nam, việc cấp tín dụng cho những DNVVN
luôn gặp những khó khăn mang tính quy luật. Đó là, rủi ro mất vốn cao, các
doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của ngân
hàng. Với vai trò ngày càng tăng của mình, các DNVVN đã tạo được sự chú
ý của ngân hàng và chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy rằng cần
phải xem xét lại tính hiệu quả đối với việc cho vay các đối tượng này nhằm
có một chiến lược phát triển ổn định và bền vững.


Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ : Dư nợ của từng

doanh nghiệp có thể nhỏ so với số vốn của ngân hàng nhưng số lượng các
doanh nghiệp đông đảo, xét trong toàn bộ nhóm thì dư nợ của chúng cũng
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ của ngân hàng.


Về nợ quá hạn : Các DNVVN có rủi ro nhiều hơn so với các

doanh nghiệp lớn nhưng chúng thường là những rủi ro có thể phân tán
được và không mang tính hệ thống. Hơn nữa quy mô một món vay nhỏ khi
phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu tác động tới thu nhập của ngân hàng,
thường là không tạo thành các rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro phá
sản. Mặt khác, ngân hàng luôn yêu cầu có tài sản thế chấp đối với các
khoản vay này nên phần nào giảm bớt tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Kinh

nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán cũng

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 11


Chuyên đề tốt nghiệp
như dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp lớn tạo nên. Trên một khía cạnh nào đó cho vay các DNVVN
làm giảm bớt rủi ro phá sản cho các ngân hàng.


Khả năng sinh lời từ các DNVVN cũng rất tốt. Có nhiều doanh

nghiệp làm ăn rất hiệu quả. Với nhóm doanh nghiệp này ngân hàng thường
áp dụng một lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Giá trị của một
món vay tuy không lớn nhưng các ngân hàng có khả năng lấy số lượng bù
quy mô. Bên cạnh các khoản lãi thu được từ hoạt động tín dụng, nếu ngân
hàng khai thác tốt có thể thu thêm nhiều nguồn lợi khác. Đó là nguồn tiền
gửi, nguồn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các khoản phí dịch vụ thanh
toán, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh…Đối với các nguồn lợi này, nhất là các
khoản phí, ngân hàng thu được nhiều hơn từ các DNVVN, ngân hàng cũng
không phải chịu áp lực từ phía khách hàng như việc đáp ứng các dịch vụ
này cho doanh nghiệp lớn.


Chi phí thẩm định bình quân đối với một món vay của DNVVN

thường cao do dư nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bước của quy

trình tín dụng. Về mặt lưu trữ, cập nhật và xử lý các thông tin liên quan, thời
gian dành cho một DNVVN ít hơn rất nhiều do DNVVN có số lượng các
giao dịch ít, đơn giản, dễ kiểm tra và đánh giá. Tài liệu lưu cho một DNVVN
cũng ít hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn thể hiện ở các hóa đơn thanh
toán, giấy nhận nợ hợp đồng tín dụng, các báo cáo thẩm định của cán bộ
tín dụng. Một điều quan trọng nữa là trong các ngân hàng, một cán bộ tín
dụng có thể quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNVVN, ngược
lại một cán bộ tín dụng thậm chí hai thường chỉ phụ trách phụ trách theo dõi
được một công ty lớn mà thôi do có quá nhiều giao dịch phát sinh của công
ty đó trong một ngày, một tháng hay một quý.

1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác để đảm bảo an toàn vốn
trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tượng vay, để
tạo điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật tư
hàng hoá thì phải tiến hành phân loại tín dụng.
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau ngân hàng có thể phân loại tín dụng
ngân hàng thành nhiều loại :


Căn cứ vào thời hạn vay :


o

Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm,

được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
o

Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5

năm. Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thụât, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
o

Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được

sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường sá, bến cảng, sân bay…),
cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.


Căn cứ vào đối tượng sử dụng:

o

Tín dụng vốn lưu động : là loại tín dụng được sử dụng để hình

thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp

thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm : cho vay
dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản
nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
o

Tín dụng vốn cố định : là loại hình vốn tín dụng được sử dụng

để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 13


Chuyên đề tốt nghiệp
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :


o

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : là loại tín dụng cấp cho

các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu
thông hành hoá.
o

Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp


ứng nhu cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hành hoá
bền chắc như tủ lạnh, điều hoà, máy giặt…
Căn cứ vào mức độ đảm bảo :


o

Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc

người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
o

Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức tín dụng không có tài

sản hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng :


o

Tín dụng trực tiếp : là hình thức cấp tín dụng không qua một trung

gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
o

Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng giữa những người

có tiền (hoặc hàng hoá) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hoá) đó,
không cần phải thông qua một trung gian tài chính nào cả.
1.2.3.


Vai trò và sự cần thiết của tín dụng ngân hàng

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào vốn cũng là yếu tố cơ bản không
thể thiếu trong mọi quy trình sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện để đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động …từ đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các DNVVN thì vốn lại càng
trở nên quan trọng vì quy mô vốn ban đầu của doanh nghiệp thường nhỏ,

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 14


Chuyên đề tốt nghiệp
tiềm lực tài chính yếu. Chính vì thế vài trò của tín dụng ngân hàng đối với
các DNVVN là hết sức quan trọng thể hiện :
Thứ nhất, TDNH là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng và theo chiều sâu
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất theo
chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan của việc tồn tại các của
doanh nghiệp nhất là đối với DNVVN. Thực hiện yêu cầu ấy, nếu chỉ dựa
vào lợi nhuận thu được trong nội bộ doanh nghiệp được tích luỹ thì rất lâu
và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhưng nếu thông qua sự
hỗ trợ của tín dụng ngân hàng thì việc đó được thực hiện một cách nhanh
chóng.
Ở nước ta hiện nay, tuy đã trải qua hơn 20 năm đổi mới, song các
DNVVN và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn còn

đang trong quá trình tổ chức và tổ chức lại. Một số doanh nghiệp quy mô
nhỏ cần vốn để tăng máy móc, thiết bị, vật tư ; một số khác thì đang trong
tình hình lạc hậu kỹ thuật cần vốn để đổi mới công nghệ, từng bước hiện
đại hoá và một số khác đang trong giai đoạn hình thành nhưng thiếu vốn để
hoạt động. Với tư cách là trung tâm tín dụng, các NHTM có vai trò rất quan
trọng trong việc tích tụ, tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để đáp ứng yêu cầu vốn cho các doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu hoặc bù đắp thiếu hụt để vốn tự có trong các
doanh nghiệp được chu chuyển bình thường. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng
còn có vai trò rất quan trọng trong việc tích tụ tập trung vốn để đầu tư xây
dựng mới các công trình có trọng điểm, có ý nghĩa then chốt của nền kinh
tế, đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, thực hiện nhất quán chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, TDNH giúp doanh nghiệp tự do di chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cơ chế thị trường Mác đã chỉ rõ: “ Việc sản xuất kinh doanh vì
động cơ lợi nhuận tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau”.
Trong mỗi ngành sản xuất kinh doanh khác nhau do điều kiện kinh tế,
kỹ thuật, tổ chức quản lý khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào
các ngành như nhau nhưng khối lượng lợi nhuận thu được trong cùng một
khoảng thời gian lại không bằng nhau. Từ đó dẫn đến sự cạnh tranh di
chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi

nhuận cao.
Tuy nhiên, việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác không
phải doanh nghiệp nào muốn là có thể làm được vì phải có những điều kiện
nhất định. Song điều kiện khó khăn và tiên quyết là điều kiện đổi mới vốn cố
định tức là loại bỏ những thiết bị, kỹ thụât, công nghệ sản xuất mặt hàng cũ,
mua sắm thiết bị kỹ thụât và công nghệ mới để sản xuất mặt hàng mới. Việc
đổi mới này so với các doanh nghiệp lớn thì các DNVVN có thể dễ thực
hiện hơn do đặc trưng quy mô vốn nhỏ nên rất năng động và linh hoạt
trước những thay đổi của thị trường.
Việc tổ chức tín dụng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp thuộc các
ngành sản xuất khác nhau trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này, lĩnh
vực này sang ngành khác, lĩnh vực khác có ý nghĩa về nhiều mặt. Một mặt,
tổ chức tín dụng với chức năng phân phối thực hiện sự phân phối lại vốn
giữa các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc
dân một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH – HĐH. Mặt khác TDNH góp phần vào việc bình quân
hoá tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp thuộc ngành trong nền kinh tế
quốc dân một cách hợp lý.
Thứ ba, TDNH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
các DNVVN muốn đứng vững được trên thị trường thì phải nỗ lực để tồn tại

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 16


Chuyên đề tốt nghiệp
và không ngừng phát triển. Nhưng do vốn ít, trình độ tổ chức quản lý yếu

kém, trình độ công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh để mở rộng và phát triển. Để có được lượng vốn lớn phục
vụ cho đầu tư phát triển doanh nghiệp, trong khi vốn tự có là có hạn mà khả
năng tích luỹ của doanh nghiệp thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến
vốn tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn từ ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp với lãi suất phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có lãi, giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của
mình, mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần.
Thứ tư, TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Một nguyên tắc quan trọng khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng của
ngân hàng đó là: doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, phải có
trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi vay đầy đủ đúng hạn cho dù doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả hay không. Nếu quá hạn doanh nghiệp không trả được
nợ vay thì hoàn toàn phải chịu tổn thất về kinh tế do phạt lãi suất quá hạn
rất cao, đặc bịêt là mất lòng tin với ngân hàng cấp tín dụng. Hơn nữa, khi
thực hiện phương án cho vay ngân hàng cũng chỉ quan tâm đến những
khách hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính lành mạnh có khả
năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy ngay từ khi lập phương án
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã phải quan tâm tới việc sử dụng vốn ra
sao để làm tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải
lớn hơn lãi suất tiền vay thì kinh doanh mới có lãi. Như vậy TDNH là động
lực thúc đẩy các DNVVN làm ăn có hiệu quả hơn.
1.2.4.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng

đối với DNVVN
Các ngân hàng thương mại Việt Nam thường sử dụng các chỉ tiêu sau
đây để đánh giá hoạt động tín dụng :

(1)

Doanh số cho vay: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải

ngân giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 17


Chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh
số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín
dụng là mở rộng hay thu hẹp.
(2)

Doanh số thu nợ: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu

hồi được từ các khách hàng vay vốn trong một thời kỳ.
(3)

Dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối giữa

doanh số cho vay và doanh số thu nợ, nó phản ánh lượng vốn và khách
hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Tổng dư nợ thấp phản
ánh hiệu quả cho vay thấp vì nó chỉ ra ngân hàng không có khả năng mở
rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, thị phần thấp…
Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo
một thời kỳ riêng lẻ mà phải xem xét chúng trong cả quá trình trên cơ sở

phân tích các yếu tố bên ngoài đê chỉ tiêu này phản ánh một cách hiệu quả
nhất.
(4)

Hệ số sử dụng vốn vay: Qua phân tích ở trên ta thấy chỉ tiêu

tổng dư nợ không phải là chỉ tiêu quan trọng nhất, mà chỉ tiêu này thường
được dùng để tính hệ số sử dụng vốn vay.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân
hàng thương mại, hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này gần bằng 1 thì
ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng tình trạng mất
khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp thì ngân hàng phải sử
dụng các biện pháp nhằm tăng dư nợ hoặc giảm huy động vốn bằng cách
hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh
doanh.
(5)
Tổng dư nợ quá hạn: Khả năng hoàn trả của người vay là yếu
tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay
không được hoàn trả đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng mà
không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 18



Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ quá hạn thường chia thành 2 loại:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà khách hàng
vẫn có thể trả được cho ngân hàng. Đây là loại nợ quá hạn do định kỳ trả
nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó chưa thu
hồi được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ khách hàng chưa có tiền trả,
ngân hàng theo nguyên tắc bắt buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ quá
hạn.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: đây là loại nợ quá hạn do
khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, hoặc bị lừa đảo,
hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ ngân hàng, buộc ngân hàng phải
chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý, khả năng thu hồi loại nợ này là rất ít.
Thường thì các ngân hàng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý hoặc xóa nợ
theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
(6)
Tỷ lệ nợ quá hạn: để đánh giá về nợ quá hạn, người ta thường
xem xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu
tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó kém hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và
tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc cuối năm. Để
giảm nợ quá hạn các ngân hàng thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu
dư nợ cho vay tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng dư
nợ. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn hoặc giảm không đáng

kể các ngân hàng thường tăng tổng dư nợ cho vay tức là tăng quy mô dư
nợ cho vay. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% trên tổng dư
nợ có thể chấp nhận được, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, có
trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới mức cho phép song vẫn không được
đánh giá là tốt nếu trong số nợ quá hạn đó, nợ quá hạn không có khả năng
thu hồi chiếm tỷ trọng lớn hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi
nợ.
(7)
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn: Việc xác định chỉ tiêu này có thể
không giống nhau ở các ngân hàng. Theo văn bản 1299/NHNo-04 ngày

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 19


Chuyên đề tốt nghiệp
27/08/1996 của NHNo Việt Nam, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn được xác định
như sau:

Tỷ lệ thu hồi
NQH

Tổng doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
=

x100

Dư nợ quá hạn bình quân
Tuy nhiên có ngân hàng lại xác định tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn như sau:

Tỷ lệ thu hồi
NQH

Tổng doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
=

x100
Doanh số chuyển NQH + Dư nợ quá hạn bq
Bằng phương pháp so sánh các chỉ tiêu trên giữa kỳ này so với trước
hoặc so với mục tiêu dự kiến kết hợp với việc chi tiết hóa các chỉ tiêu tổng
hợp, nhà phân tích ngân hàng thấy được quy mô, sự tăng trưởng của hoạt
động cho vay, thấy được cơ cấu dư nợ cho vay cũng như chất lượng của
hoạt động này, tư đó tìm ra điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng mình để có
biện pháp tác động cụ thể.
Ngoài các chỉ tiêu trên, có ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu sau đây
để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng:
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, hiệu quả tìn dụng còn được thể
hiện qua một số chỉ tiêu định tính như: việc tổ chức thực hiện các quy chế,
cơ chế lãi suất, công tác thẩm định các khoản vay. Mỗi chỉ tiêu dù định tính
hay định lượng đều có tầm quan trọng riêng. Bởi vậy khi xem xét đánh giá
hiệu quả tín dụng không thể không căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà
phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ngân
hàng đối với DNVVN
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô:
Trước tiên là sự tác động của môi trường pháp lý. Một môi trường
pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra một điều kiện thuận lợi hơn để
doanh nghiệp có điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Ngược lại, một sự thay

đổi nào trong một nghị định, một hiệp định thương mại được ký kết hay một
sự bảo hộ mậu dịch từ các nước láng giềng đều có thể tác động tới hiệu
quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói
riêng.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 20


Chuyên đề tốt nghiệp
Môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả cho vay của ngân hàng
thông qua các biến số kinh tế như tỷ giá lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất… Các biến số này tác động hai mặt tới sự phát triển của các doanh
nghiệp, nó thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này lại hạn chế
hoạt động của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ như nếu tỷ giá tăng thì
nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phát triển tốt, trong khi các doanh nghiệp
nhập khẩu lại gặp nhiều khó khăn hơn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc
môi trường vĩ mô tác động như thế nào tới hiệu quả cho vay của mình thì
các ngân hàng phải phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục
vụ, từ đó có chiến lược đối phó phù hợp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía doanh ngiệp
Đây là nhân tố tác động quan trọng nhất tới hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức tích
cực như tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, tuy
nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng các biện pháp không tích cực
như làm sai lệch các báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ và trung
thực các thông tin cần thieert cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi
vay được tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng
vốn của ngân hàng. Các hình thức này thường rơi vào các DNVVN. Nó

không chỉ tác động tới hiệu quả của bản thân món vay đó mà còn làm mất
lòng tin từ phía ngân hàng, khiến cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều
biện pháp đảm bảo hơn, vì thế lại tác động trở lại làm hạn chế khả năng
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp chân chính. Cũng có doanh nghiệp thực
hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng cán bộ quản lý có trình
độ chuyên môn kém không quản lý và khai thác nguồn vốn có hiệu quả hoạt
động cho vay vì thế mà giảm xuống. Những nhân tố tác động từ phía doanh
nghiệp rất khó kiểm soát và đánh giá. Nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm
và trình độ của cán bộ tín dụng.
1.3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Đây là nhân tố chủ quan mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục
được. Nó bao gồm chiến lược phát triển của ngân hàng, công nghệ ngân
hàng, uy tín và kinh nghiệm, nhận thức của cán bộ tín dụng. Chiến lược
phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục
tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách
hàng đó. Với xu hướng hiện nay, các DNVVN đã thu được sự quan tâm lớn
của các ngân hàng và nhiều ngân hàng đã thiết lập một chiến lược kinh
doanh hướng vào nhóm doanh nghiệp này. Công nghệ và uy tín của ngân
hàng tác động tới chi phí của khoản vay, công nghệ càng cao ngân hàng
càng có khả năng tiết kiệm được chi phí và đưa ra mức lãi suất cạnh tranh.

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 21


Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức và đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất
trong số các nhân tố tác động tới hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng. Như
đã nói ở trên nhiều DNVVN tìm mọi cách để có được nguồn vốn, họ có thể

tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt được mục đích. Chính vì
vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên, ngân hàng phải có một
chính sách đãi ngộ hợp lý, thường xuyên giáo dục nhắc nhở các nhân viên
về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng như ý thức trách nhiệm trong
công việc.

Chương 2
Thực trạng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN tại NHTMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Tên chính thức: Ngân hàng TMCP Nam Á
Tên giao dịch: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: NAM A BANK
Vốn điều lệ: 1.156 tỷ VND
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập
sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối
cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở
vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời
sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng
ngày càng được nâng cao.
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh
với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 22



Chuyên đề tốt nghiệp
những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng
Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao
dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 270 lần,
số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt
tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn
cao. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm
đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là
tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có
chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá
xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân
hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài
chính Nông thôn II từ năm 2002.

Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan
chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade
Services do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công
Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam
(VATAP) trao tặng; năm 2007, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận
“Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng,
là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. Ngân hàng
Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, bằng
khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.

Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong
các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững

chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại
hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của
cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có
nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những
Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 23


Chuyên đề tốt nghiệp
đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn
cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần
thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và
đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.

Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn
cung cấp “Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực
tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá
phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng
lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời
chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt
động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người
bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá
nhân để cùng nhau phát triển.


2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ:
2.1.2.1. Tài chính cá nhân:
a, Dịch vụ tài khoản:
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi thanh toán
b, Dịch vụ cho vay
- Cho vay tiêu dùng, hỗ trợ du học, trả góp mua xe, mua cổ phiếu.
- Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác lao động nước ngoài.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà, mua nhà và nền nhà .
- Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá.
- Cho vay trong dự án “Tài chính nông thôn 2”
c, Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền nhanh trong nước
- Chuyển tiền ra nước ngoài
- Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
d, Dịch vụ nhận tiền

Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 24


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhận tiền trong nước và nước ngoài
- Nhận tiền chuyển về từ Western Union
e, Dịch vụ khác
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ ngân quỹ
- Dịch vụ ủy thác đấu giá

- Dịch vụ Repo chứng khoán chưa niêm yết
2.1.2.2. Doanh nghiệp
a, Dịch vụ tài khoản:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kì hạn
- Tiền gửi ký quỹ
b, Dịch vụ cho vay:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động
- Cho vay đầu tư mua sắm trang thiết bị
c, Thanh toán quốc tế:
- Thanh toán xuất nhập khẩu dưới nhiều hình thức : Thư tín dụng
(L/C), nhờ thu ( DA, DP, CAD), chuyển tiền (TTR).
- Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại.
d, Dịch vụ khác:
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ ngân quỹ
- Dịch vụ ủy thác đấu giá
- Dịch vụ Repo chứng khoán chưa niêm yết

2.1.3. Quản trị điều hành và cơ cấu tổ chức:
Nghiêm Thái Hà – Lớp NHH CD24[Type text]

Page 25


×