Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập TẠI công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.36 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt
động xuất khẩu ngành càng tăng với nhiều loại mặt hàng rất đa dạng và phong phú như
thủy sản, giầy dép, dệt may, đồ thủ công mỹ nghệ…
Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Đây
là một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với các ngành khác, ngoài
ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lượng lớn lao động cho quốc gia. Với nước
ta là một nước đông dân và dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào , giá nhân công rẻ. Do
đó phát triển công nghiệp dệt may là hết sức phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Trong thời gian vưa qua ngành dệt may của nước ta có thể nói đã xâm nhập khá
rộng rãi vào thị trường thế giới và đạt kim ngạch cao, nhất là từ khi có chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay trong điều kiện kinh doanh ngày càng mở rộng, thì môi trường cạnh tranh
ngành càng khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hãy tìm và áp dụng cho
mình một phương thức sản xuất sao cho mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất cho doanh
nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp.
Như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá
thông qua việc này doanh nghiệp có thể quản lý tốt các khoản mục chi phí, khai thác
tiềm năng sẵn có. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện về
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình, kịp thời đưa ra các giải pháp trong kinh
doanh.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tự hào là một doanh nghiệp cổ phần
đầu tiên, doanh nghiệp dệt may lá cờ đầu của tỉnh, chuyên sản xuất hàng để phục vụ
xuất khẩu và phục vụ thị trường may mặc trong nước. Với tiềm năng và thế mạnh của
mình doanh nghiệp trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
ngành công nghiệp tỉnh và cho ngành dệt may nước nhà. Song yêu cầu sự nỗ lực hơn
nữa của doanh nghiệp để góp phần làm lớn mạnh thêm cho ngành dệt may nước nhà.
Là một sinh viên kinh tế đang theo học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế


dưới sự dìu dắt chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa KT & KDQT đã giúp
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
em có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những kiến thức mà thầy cô giảng dạy trong quá trình
thực tập này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng nhiệt tình của cô giáo
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường, sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc các phòng chức
năng đặc biệt là phòng Xuất khẩu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã
giúp đã em hoàn thành bản báo cáo này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập
và sử lý số liệu còn nhiều thiếu sót mong được sự chỉ dẫn của thầy cô và các bạn để em
hoàn thành tốt hơn bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trong thời gian tới.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hưng yên, ngày 25 tháng 1 năm 2008
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Dang
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I – Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng
Long.
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Tên giao dịch và đối ngoại: Hưng Long garment stock and service company.
Giấy phép kinh doanh số: 0503000001 do Tỉnh Hưng Yên cấp ngày 16/02/2001.
Tiền thân là xí nghiệp may Mỹ Hào thuộc công ty may Hưng Yên được xây dựng
và đi vào hoạt động năm 1996. Ngày 18 tháng 12 năm 2000 Bộ công nghiệp có quyết
định số 70/2000QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển xí nghiệp may

Mỹ Hào trực thuộc công ty may Hưng Yên thành công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long. Đến tháng 01/2001 công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG.
Tên giao dịch của công ty: HƯNG LONG GARMENT AND SERVICE STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: HƯNG LONG ST.Co
Trụ sở chính: Đặt tại km 24 - quốc lộ 5A – xã Dị Sử - Huyện Mỹ Hào - Tỉnh Hưng
Yên.
Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, xuất
nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh xưởng sản xuất,
văn phòng làm việc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu ngành may, kinh
doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công nghiệp.
Vốn điều lệ: 7 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 1.190 triệu đồng chiếm 17% vốn điều lệ.
+ Vốn do cổ đông là công nhân đóng gớp 3.500 triệu đồng chiếm 50% vốn điều lệ.
+ Vốn do cổ đông khác: 2.310 triệu đồng chiếm 33% vốn điều lệ.
Tổng số lao động: 540 cán bộ công nhân viên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
1.2. Quá trình phát triển
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng có những
biến chuyển sâu sắc, ngành dệt may đang có những bước chuyển mình to lớn cùng với
những khó khăn thách thức và những thuận lợi do công cuộc đổi mới của Đảng và nhà
nước đem lại, sau gần 20 năm tiến hành cải cách nền kinh tế kể từ năm 1986. Đặc biệt
hơn cả là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết năm 2001, đánh dấu một bước
ngoặt to lớn trong chiến lược xâm nhập vào một thị trường cho hàng may mặc nói riêng
và một thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung của nhà nước, của ngành dệt may cũng
như của công ty. Với nền tảng là công ty may Hưng Yên, với sự nhạy bén và linh hoạt

của Hội Đồng Quản Trị, sự chỉ đạo sáng tạo của ban Giám Đốc công ty. Đã khai thác
một cách hiệu quả những thuận lợi và cơ bản đã khắc phục được những khó khăn, bước
đầu đã tạo được uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu, uy tín trong ngành và sự
tin tưởng nơi khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng cũng như tiêu
chuẩn xuất khẩu và được thị trường trong và ngoài nứơc chấp nhận.
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường từ các thị trường khó tính đến
các thị trường khác, từ châu âu, á, phi cho đến châu úc. Như Hàn Quốc Nhật Bản,
Singapo, Đài Loan, Anh, Đức, Italia, Czech, Mỹ, Úc, Pakistan,niuzilan…Vào tháng
6/2002 công ty đã ký hợp đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ, đánh dấu bước ngoặt lớn
khi thâm nhập thị trường Mỹ rộng lớn và đầy tiềm năng này.
Qua hơn 6 năm hoạt động dưới hình thức cổ phần hoá với nhiều khó khăn trong mô
hình quản lý mới. Nhưng đến nay công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ và mở
rộng quy mô sản xuất. Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000.
Năm 2002 công ty chỉ có 1800m
2
mặt bằng nhà xưởng để sản xuất.
Xét thấy qui mô sản xuất còn nhỏ nên đầu năm 2002 công ty đã quyết định đầu tư
4.929 triệu đồng để xây dựng khu sản xuất 4 tầng với tổng diện tích mặt bằng 5400m
2
.
Và đầu tư 3000 triệu đồng để mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Công ty đã tuyển và đào tạo thêm lực lượng lao động cho sản xuất. Hiện nay công ty đã
có 22 chuyền sản xuất may, tổng giá trị tài sản nên tới 41.760 triệu đồng và tạo công ăn
việc làm cho 2100 lao động, thu nhập bình quân đạt 1.614.000đồng /người/tháng. năm
2006 và có phân xưởng công nhân có thu nhập tới 2 triệu đồng/người/tháng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Với tổng số thết bị là 1800 ( năm số liệu thống kê phòng tài vụ công ty Hưng Long
2007) thì năng lực sản xuất mỗi năm của công ty lên tới là : 5.500.000sản phẩm/năm.

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.3.1.Chức năng của công ty
Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc và làm công tác dịch vụ như: Giặt là
công nghiệp, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh các ngành nghề tổng
hợp mà pháp luật cho phép.
1.3.2.Nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long được thành lập để huy động vào sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về hàng may mặc và
các lĩnh vưc khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho công ty nói chung và cho các
cổ đông nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh và các khu vực
khác ngoài tỉnh, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách của nhà nước và
phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, của công ty.
1.3.3.Sản phẩm chính của công ty
 Áo jăcket
 Quần soóc
 Quần Âu nam & nữ
 Áo sơ mi
 Áo tắm
 Và một số sản phẩm may mặc khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
BIỂU CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU VÀ THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
TT Mặt hàng Thị trường hiện nay
1
Áo Jăcket Nhật, EU, Hàn Quốc, Thụy Sĩ
2
Áo dệt kim Nhật, EU, Mỹ
3
Jile Hàn Quốc, Đài Loan

4
Sơ mi nam, nữ Hà Lan, EU, Nhật, Czech
5
Quần Nhật, EU, Hồng Kông
6
Veston Đài Loan, Mỹ, EU
7
Comple EU, Brazil
8
Hàng thể thao EU, Mỹ
 Phần trăm (%) thị phần.
Hoa Kỳ Châu Âu Châu Á Khác
60% 25% 15% 10%
 Phần trăm (%) chủng loại hàng hoá
Nam Nữ Trẻ em
65% 25% 10%
 Phần trăm (%) giao hàng
Đường không Đường Biển Hàng lẻ( thị trường trong nước)
5% 85% 10%
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.1.Bố trí mặt bằng sản xuất.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có diện tích khá rộng, trong đó bao
gồm cả khu vực hành chính và khu vực sản xuất. Và được phân bổ như sau:
Công ty: ĐVT: m
2
• Khu văn phòng : 1200 m
2
• Phòng kỹ thuật : 160 m
2
• Xưởng giặt : 200 m

2
• Xưởng thêu : 50 m
2
Khu A
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Tổng diện tích : 16000 m
2
• Xưởng sản xuất : 4000 m
2
• Kho nguyên liệu : 600m
2
• Kho phụ liệu : 464m
2
• Xưởng cắt : 400m
2
• Kho thành phẩm : 500m
2
Khu B
Tổng diện tích : 30 000m
2
• xưởng sản xuất : 4 400m
2
• kho nguyên liệu : 600m
2
• xưởng cắt : 300m
2
• kho thành phẩm : 300m
2

Nhà xưởng đảm bảo thông gió thoáng mát, và có đủ ánh sáng làm việc cho công nhân.
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một doanh nghiệp cổ phần hoá, bộ
máy quản lý của công ty được áp dụng theo cơ cấu trực tuyến tham mưu. Dựa vào
những ưu điểm vốn có của nó mà ban lãnh đạo công ty đã xây dựng một cơ cấu rất phù
hợp với tình hình sản xuất cho công ty như hiện nay. Biểu hiện thì đây là một cơ cấu
tinh giảm gọn nhẹ cho bộ máy quản lý, tiếp cận và sử lý thông tin nhanh. Bên cạnh đó
nó còn cho phép phát huy tốt công tác quản lý và điều hành tập trung được trí tuệ, sức
mạnh tập thể và sự sáng tạo của các cá nhân, công việc của các phòng ban được phân
định rõ ràng. Bên cạnh đó còn tận dụng được sự chỉ đạo của ban lãnh đạo cấp trên, đồng
thời tham khảo ý kiến đóng góp của cấp dưới một cách xác thực hơn để giải quyết công
việc.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
7
HĐQT
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
2.3. Chức năng nhiêm vụ của các phòng ban, bộ phận
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bộ máy quản trị của công ty được chia làm 3 cấp
 HĐQT là cấp cao nhất của công ty: là bà Lương Thị Hữu là cấp chỉ huy cao
nhất của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích đến quyền
lợi của mọi cổ đông, của chính công ty. Đề ra phương hướng và chiến lược
kinh doanh của công ty.
 Ban Giám đốc. Do HĐQT bổ nhiệm. Ông: Đỗ Đình Định là người trực tiếp tổ
chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật của nhà nước về tài sản và các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đối nội và đối ngoại của công ty, cơ bản là
thực hiện các chức năng.
• Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
• Lập kế hoạch tổng thể dài hạn và ngắn hạn

• Đầu tư xây dựng cơ bản
Phó Gián Đốc: là người giúp đỡ giám đốc theo các trách nhiệm được giao.
 Phòng ban chức năng.
* Phòng XNK-KH:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
Giám đốc
PGĐ KTPGĐ SX
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Phòng XNK-KH
Phòng hành
chính
PX.may
PX. thêu PX. giặt
PX.Hoàn
thành
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Lập kế hoạch và các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của công ty, phụ trách trong việc chỉ
đạo hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ cơ bản của họ là:
+ Phân bổ kế hoạch hàng tháng, quý cho các phân xưởng
+ Xây dựng kế hoạch khai thác, khả năng hợp tác sản xuất với bên ngoài
+ Chỉ đạo xây dựng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng gia
công với đối tác trong và ngoài nước
+ Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất các giải pháp cụ thể trong hoạt động
kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành về công tác xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức sử dụng và quản lý vật tư trong công ty
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tuyên truyền và giới thiệu sản
phẩm của công ty.

+ Tiếp nhận và giao dịch trực tiếp với khách hàng
* Phòng kỹ thuật.
Chức năng: Tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác xử lý sử dụng kế hoạch và
biện pháp dài hạn, ngắn hạn áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào trong thiết
kế, sản xuất sản phẩm.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý quy trình công nghệ: Xây dựng và quản lý dây truyền sản xuất quy trình
công nghệ theo dõi kiểm tra và hướng dẫn thực hiện quy trình quy phạm đã đề ra.
+ xây dựng và điều chỉnh mức tiêu hào vật tư trong tháng, có báo cáo kết quả thực
hiện và định mức của công ty
+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty theo
thường kỹ
+ Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện nhân viên sử dụng và bảo quản máy móc
thiết bị công nghệ của công ty.
+ Kiểm tra chất lượng các lô hàng hoá giải quyết các khứu nại về chất lượng hàng
hoá.
* Phòng tài vụ:
Chức năng: tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
+ Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về lương, tài sản, vốn và
quỹ của công ty
+ Quyết toán tài chính hàng tháng, quý năm theo đúng thời gian và biểu mẫu quy
định
+ Hạch toán kinh tế cho từng thời kỳ, xây dựng giá thành cho từng sản phẩm.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của nhà nước, lập và trình duyệt kế hoạch thu chi
tài chính với cấp trên.

* Phòng Tổ chức
Chức năng: Tham mưu với giám đốc các vần đề trong tổ chức lao động và tiền
lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng mô hinh bộ máy quán lý công ty, mô hình bộ máy quản lý phân
xưởng
+ Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận,
phòng ban phân xưởng, bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
+ Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý
+ Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo tuyển dụng lao động mới để luôn
đảm bảo lao động cho công ty
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
+ Tổ chức bảo vệ tuần tra canh gác bảo vệ tài sản cho công ty.
* Phòng Hành chính.
Chức năng: thực hiện công tác quản lý hành chính, công tác y tế chăm lo sức khoẻ
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ: Làm công tác quản lý hành chính tiếp khách của công ty, công tác vệ
sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên…
III - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chủ
yếu là nhận gia công hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài và cho các khách hàng
trong nước. Các mặt hàng gia công xuất khẩu chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
không có gì thay đổi chủ yếu là các mặt hàng sau: Áo sơmi, jilê, jắckét, quần và quần áo
tắm.
Các sản phẩm chủ yếu mà công ty nhận gia công chủ yếu là theo đơn đặt hàng của

khách hàng, theo thiết kế cho đến các nguyên phụ liệu chính cũng là do khách hàng
cung cấp.
Tuy nhiên bên cạnh những sản phẩm truyền thống công ty còn có thêm một số các
sản phẩm mới như váy, khăn tắm găng tay, quần áo bảo hộ lao động…sản xuất trên các
dây chuyền may với các kích cỡ khác nhau.
3.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long .
Như chúng ta đều biết yếu tố nguồn nhân lực là trung tâm của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, hơn nữa do đặc thù của ngành sản
xuất là sử dụng nhiều lao động nên ban giám đốc công ty hết sức quan tấm đến vẫn đề
tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Là doanh
nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước ngay ngày đầu thành lập, Công ty cổ phần may và
dịch vụ Hưng Long chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên trong đó là 55 cán bộ
quản lý kinh tế và kỹ thuật. Cho đến nay cán bộ công nhân viên đã tăng lên hơn 1.410
người( tính đến hết ngày 31/12/2005) trong đó có 1.278 là lao động trực tiếp chiếm
90,6%, còn lao động gián tiếp 132 người chiếm 9,3%. Công nhân sản xuất chính chiếm
1.220 ngưới chiếm 86,5% tổng số cán bộ công nhân viên, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt
vì họ là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, công nhân phụ chiếm 4,1% đa số là
làm các công việc phụ trợ. Trong tổng số 1.410 cán bộ công nhân viên có 1.217 là lao
động nữ giới chiếm 86,3% còn nam giới có 193 người chiếm 13,7%. Số lao động có
trình độ đại học, cao đẳng là 75 người chiếm 5,3% tổng số cán bộ công nhân viên chủ
yếu là lao động gián tiếp, trung cấp là 226 người chiếm 16%.
Bảng 1.1 thực hiện kế hoạch lao động năm 2005
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện So sánh
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
( %)
Số
lượng

(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
(%)
Tương
đối
(%)
Tổng cộng CBCNV 1.350 100 1.410 100 66 104,4
1. Số lượng CNSX 1.220 90.4 1.278 90,6 58 104,7
- CNSX chính 1.162 86,1 1.220 86,5 58 105
- CNSX phụ 58 4,3 58 4,1 0 -
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
2. Lao động gián tiếp 130 9,6 132 9,3 2 101,5
( Số liệu do phòng tài vụ công ty Hưng Long cung cấp năm 2005)
* Về thời gian lao động.
Căn cứ vào tình hình sản xuất quy định thời gian sử dụng lao động như sau:
Đối với CBCNV làm việc 24 công / tháng
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp như công nhân may, là giặt… do tình hình sản
xuất, yêu cầu phải giao hàng gấp thì huy động thêm làm việc cả chủ nhật và sẽ được
tính lương 200% so với ngày công bình thường nếu làm thêm vào các ngày lẽ tết như 30
– 4 hay 1- 5 thì được tính lương 300%( Theo quy chế thời gian sử dụng lao động của
công ty). Thời gian làm việc 8h/ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế

Bảng 1.2 thực hiện thời gian lao động năm 2005
TT Chỉ tiêu ĐVT KH T.hiện
So sánh
Tuyệt đối
Tương
đối
1 Tổng CBCNV người 1350 1410 60 104,4
2 Ngày công theo lịch ngày 492750 514650 21900 104,4
3 Ngày lễ + CN ngày 81000 69264 -11736 85,5
4 Ngày công chế độ ngày 411750 445386 33636 108,1
5 Nghỉ phép năm ngày 16200 16920 720 104,4
6 Ngày nghỉ ốm ngày 12825 9870 -2955 77
7 Ngày nghỉ thai sản ngày 5400 4200 -1200 77,7
8 Ngày nghỉ con ốm ngày 6615 2820 -3795 42,6
9 Nghỉ do tai nạn LĐ ngày 750 320 -425 43,3
10 Ngày nghỉ hội họp ngày 2700 2115 -585 78,3
11 Ngày nghỉ vô lí do ngày 150 150 -
12 Ngày công LĐ thực tế ngày 367260 408968 41708 111,4
13 Số ngày công bq tháng ngày 22,67 24,17 - -
( Tài liệu được cung cấp từ phòng tài vụ công ty may Hưng Long 2005)
Qua bẩng ta thấy số ngày công thực hiện vắng mặt vớ các lý do là 36.400 trong đó :
+ Ngày phép : 16.920 công
+ Ngày nghỉ thai sản, ốm : 17.215 công
+ Ngày nghỉ vô lí do : 150 công
+ Nghỉ công tác hội họp : 2.115 công
Số ngày công nghỉ có lý do của công ty như nghỉ thai sản, công ốm là rất lớn vì số
công nhân của công ty đa phần là nữ chiếm 86,6% tổng số CBCNV. Biết rõ vấn đề đó
ban lãnh đạo công ty đã đề ra các biện pháp như sinh đẻ có kế hoạch, cải thiện môi
trường sống và làm việc chăm lo sức khoẻ của mọi người. Vì vậy trong năm 2006 công
ty đã giảm được 8.960 công nghỉ ốm đau, thai sản so với kế hoạch đề ra.

3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, công ty đã có một số máy móc thiết bị khá và
được nhập chủ yếu từ các nước Nhật và Đài loan…
Bảng 1.3. thiết bị của công ty trong ngày đầu thành lập
TT Chủng loại Số lượng Xuất sứ
1 Máy may công nghiệp 248 Đài loan
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
2 Máy may công nghiệp 215 Nhật Bản
3 Máy vắt sổ 5-7 kim 12 Nhật Bản
4 Máy thùa khuy 14 Đài loan
5 Máy bổ túi 4 Nhật bản
6 Máy dò kim 1 Nhật bản
7 Máy thêu 1 Đài loan
8 Máy giặt sấy 5 Đài loan
tỏng số 500
( Số liệu lấy từ phòng kỹ thuật công ty may Hưng Long năm 2001)
Khi nền kinh tế có sự chuyển biến, thị trường hàng dệt may trở nên sôi động hơn,
thì công ty đã nhanh chóng thay đổi hướng đi của mình là sản xuất, gia công phục vụ
nhu cầu xuất khẩu là chính. Lúc này thiết bị của công ty được đầu tư lúc đầu đã lạc hậu
không đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu. Do vậy công ty đã tiến hành mua sắm, lắp đặt
một số máy móc mới để thay thế dần máy móc cũ cho đến nay, công ty đã có một số
máy móc khá lớn và hiện đại cụ thể là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang Lớp: KDQT 46B
14

×