Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.28 KB, 36 trang )

BẢN THẢO
BÀI THUYẾT TRÌNH

PHẦN 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Khái niệm
Tại Việt Nam, lần đầu tiên Ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư số
44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định về Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài. Đây có lẽ là tín hiệu đầu tiên
báo hiệu sự khởi sắc của trào lưu “luật hóa” kiểm soát nội bộ tại Việt Nam, và sẽ lan
truyền sang các ngành nghề có mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội. Hay nói đúng
hơn, Ngân hàng Nhà nước đã nâng kiểm soát nội bộ lên đúng tầm và vai trò của nó.
Theo thông tư này, khái niệm Hệ thống kiểm soát nội bộ là: “Hệ thống KSNB là tập hợp
các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư
này và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi
ro và đạt được yêu cầu đề ra.”
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các
qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, ki ểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm
bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Theo báo cáo COSO 1992: “Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do người
quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ


- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
Định nghĩa trên có ba nội dung nổi bật sau:


- KSNB không chỉ đơn giản là những chính sách, biểu mẫu, thủ tục,... mà còn bao
gồm cả yếu tố con người trong đó như hội đồng quản trị, người quản lý, nhân viên.
Chính yếu tố con người định ra mục tiêu, thiết lập quá trình, cơ chế kiểm soát và thực
thi chúng.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là đảm bảo tuyệt đối
các mục tiêu được thực hiện bởi vì trong quá trình vận hành và thực thi, hệ thống kiểm
soát có thể tồn tại những yếu kém, sai lầm trong các khâu dẫn đến mục tiêu không
được thực thi. KSNB chỉ có thể phát hiện sai sót hoặc ngăn ngừa chúng chứ không đảm
bảo rằng chúng không xảy ra. Hơn nữa, nếu chi phí cho quá trình kiểm soát lớn hơn
lợi ích từ quá trình kiểm soát đó thì dù người quản lý có nhận thức được rủi ro nhưng
không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát đó được.
- KSNB là một quá trình – một chuỗi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ
phận trong ngân hàng và được kết hợp với nhau thành thể thống nhất. Nó là phương
tiện giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kể trên.
1.2. Mục tiêu của KSNB
- Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu này chính là biểu hiện của việc sử dụng tài sản và những nguồn lực
khác nhau một cách có hiệu quả để đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển
khai đúng định hướng. Mục tiêu này đòi hỏi rằng các nhân viên trong ngân hàng phải
làm việc thực sự hiệu quả, hạn chế sai sót để đem lại lợi ích cao nhất cho cả khách
hàng và ngân hàng. Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại
đơn vị
-Mục tiêu thông tin (Mục tiêu báo cáo tài chính)
Các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, hội đồng quản trị, cổ đông và những
nhà giám sát phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhanh chóng để đáp ứng được yêu cầu
của những người cần sử dụng chúng.

-Mục tiêu tuân thủ
Tất cả các nghiệp vụ, quy trình của ngân hàng đều phải tuân thủ theo đúng pháp
luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ, yêu cầu của NHNN, không
trái với các quy định của Nhà nước. Mục tiêu này nhằm bảo vệ uy tín, quyền lợi của
ngân hàng.


Từ thực tiễn hoạt động KSNB đơn vị có thể kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm
tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động.
1.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoạt động hệ thống KSNB trong lĩnh vực ngân hàng
Theo điều 4, thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoạt động hệ thống KSNB gồm các
yêu cầu và nguyên tắc sau:
- Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được nhận dạng, đo lường,
đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản
lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và
hoạt động kinh doanh mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà
soát, nhận dạng rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định
kiểm soát nội bộ phù hợp.
- Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời các hoạt
động hằng ngày của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Kiểm soát nội
bộ được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất
cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dưới
nhiều hình thức như:
+ Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; bảo đảm tách bạch nhiệm vụ,
quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;

+ Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong
việc thực hiện giao dịch;
+ Quy trình thẩm định, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện giao dịch;
bảo đảm một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 02 cán bộ tham gia, một người
thực hiện giao dịch và một người kiểm soát giao dịch, không có cá nhân nào có
thể một mình thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ
thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh
xung đột lợi ích; bảo đảm một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị,
nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi


cán bộ trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có điều kiện để
thao túng hoạt động, không minh bạch thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc
che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Bảo đảm chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống
thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp
lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành hiệu quả.
- Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải được giám sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý
dự phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ, bao gồm cả thiên tai,
cháy, nổ, hệ thống bị xâm nhập, đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật hệ
thống công nghệ thông tin của ngành ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh
thường xuyên, liên tục của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Bảo đảm cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đều phải hiểu được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ; vai trò của
từng cá nhân trong quá trình kiểm soát nội bộ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ

được giao và phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quy định, quy trình kiểm soát nội bộ
liên quan.
- Người điều hành bộ phận, đơn vị nghiệp vụ và cá nhân có liên quan phải thường
xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
các tồn tại, bất cập của hệ thống kiểm soát nội bộ phải được báo cáo kịp thời với cấp
quản lý trực tiếp; các tồn tại, bất cập lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải
được báo cáo ngay cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát.
- Cá nhân, bộ phận ở các cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định,
quy trình nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động
nghiệp vụ được giao trước tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trước
pháp luật.
- Lãnh đạo đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải báo cáo về kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình; đề
xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý
trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất, theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.


1.4. Sự cần thiết của KSNB trong lĩnh vực ngân hàng
Hầu hết các giao dịch và nghiệp vụ của ngân hàng liên quan trực tiếp đến các
tài sản như tiền mặt, chứng từ có giá. Điều này dễ dẫn đến rủi ro về gian lận trong quá
trình giao dịch, nắm giữ, bảo quản tài sản, hay thậm chí thất thoát tài sản. Do đó, các
ngân hàng thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế
quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Ngân hàng thường có số lượng lớn các nghiệp vụ giao dịch cả về số lượng lẫn
giá trị; điều này buộc các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ phức tạp cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quá trình xử lý
nghiệp vụ.
Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp, có nhiều phòng giao dịch trải

khắp quốc gia, phân tán nhiều. Điều này yêu cầu việc phân cấp trách nhiệm và quyền
hạn lớn trong chức năng kế toán và kiểm soát nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống
kế toán và kiểm soát thống nhất.
Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp lý trong
hoạt động. Các quy định này cũng thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh.
1.5. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ theo COSO
Theo Báo cáo COSO (1992) thì một hệ thống KSNB (HTKSNB) bao gồm 5 bộ
phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
-

Môi trường kiểm soát

-

Đánh giá rủi ro

-

Hoạt động kiểm soát

-

Thông tin và truyền thông

-

Giám sát

1.5.1. Môi trường kiểm soát
Là tất cả các nhân tố mang tính môi trường, có ảnh hưởng đến quá trình thiết

kế sự vận hành và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Để tìm hiểu và đánh giá môi
trường kiểm soát của một tổ chức cần chú ý:
- Triết lý – phong cách điều hành – trình độ – nhận thức ý thức của Ban giám
đốc: việc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp lỏng hay chặt còn tùy thuộc vào sự quản
lý của Ban giám đốc.


- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: quá trình kiểm soát phụ thuộc các cơ cấu tổ
chức của các doanh nghiệp.
- Nhân sự: trình độ của nhân sự, ý thức của nhân sự ảnh hưởng đến hiệu quả
kiểm soát
- Kế hoạch và dự toán: trong đó dự toán về tài chính là quan trọng nhất. Đối với
ngân hàng, cung thanh khoản là những khoản cho vay đến hạn, cầu thanh khoản là
những khoản tiền gửi đến hạn.
- Kiểm toán nội bộ là một nhân tố trong môi trường kiểm soát hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm: có các cơ chế kiểm tra nội bộ và hoạt động kiểm toán nội bộ,
trong đó cơ chế kiểm tra nội bộ là những hoạt động những thủ tục kiểm tra được cài
đặt ngay trong quá trình sử lý nghiệp vụ để giảm ngăn ngừa và phát hiện những sai
phạm trong quá trình kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với quy
trình hoạt động để nhằm kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động kiểm soát nội bộ.
- Phương pháp truyền đạt, sự phân công quyền hạn - Các nhân tố bên ngoài ảnh
hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
Vai trò của môi trường: là nền tảng, là điều kiện cho các thủ tục kiểm soát phát
huy tác dụng, một môi trường kiểm soát mạnh có thể phát huy hiệu quả, hạn chế thiếu
sót của hoạt động kinh doanh. Còn môi trường yếu sẽ kìm hãm hoặc vô hiệu hoá các
hoạt động kiểm soát khiến nó chỉ còn hình thức mà thôi.
1.5.2. Đánh giá rủi ro:
Mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải. Tiền đề
cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp). Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và

phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu của mình. Trên cơ sở nhận dạng và phân tích
các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế nào.
1.5.3. Hoạt động kiểm soát:
Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được
thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt
động.
1.5.4. Thông tin và truyền thông:
Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong đơn vị
dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp mọi người trong đơn vị thực
hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, chứa đựng


các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin hữu
hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên
trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống
KSNB cũng như hoạt động của cá nhân có tác động tới công việc của người khác như
thế nào. Ngoài ra, cũng cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa đơn vị với các đối tượng bên
ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý.
1.5.5. Giám sát:
Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB qua thời gian. Những
khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần được báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh lại khi
cần thiết.
Trong môi trường kiểm soát, nhà quản lý đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt
được các mục tiêu cụ thể. Hoạt động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo rằng
các chỉ thị của nhà quản lý nhằm đối phó với rủi ro được thực hiện trong thực tế.
Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao đổi
thông tin diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên sẽ được giám sát và
điều chỉnh lại khi cần thiết.
1.6. Mối quan hệ giữa mục tiêu của tổ chức và các bộ phận hợp thành của
HTKSNB

Có mối liên hệ trực tiếp giữa mục tiêu của tổ chức – là những cái cần đạt được
– với các bộ phận hợp của HTKSNB – là đại diện cho những cái cần có để đạt được mục
tiêu. Hãy tưởng tượng có một khối hình chữ nhật lớn được tạo thành từ nhiều khối
chữ nhật nhỏ hơn. Ở khối chữ nhật lớn này:
-

Ba nhóm mục tiêu (mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính và tuân thủ)
được đặc trưng bởi các cột thẳng đứng (có tổng cộng 3 cột).

-

Năm bộ phận cấu thành của HTKSNB được đặc trưng bởi các hàng ngang (có 5
hàng tất cả).

-

Các đơn vị con hoặc các hoạt động cụ thể của đơn vị được đặc trưng bởi chiều
thứ 3 của khối chữ nhật (có thể có rất nhiều dơn vị con hoặc hoạt động cụ thể,
tùy doanh nghiệp)


Hình 1: Ma trận KSNB

Mối quan hệ giữa mục tiêu của tổ chức và các bộ phận hợp thành của HTKSNB
được mô tả như sau:
Mỗi hàng ngang (một bộ phận của HTKSNB) đều cắt cả ba cột (3 nhóm mục
tiêu). Tức là mỗi bộ phận của HTKSNB thì cần thiết cho việc đạt được cả ba nhóm mục
tiêu. Ví dụ các thông tin tài chính và phi tài chính – là một thành phần của bộ phận
Thông tin và Truyền thông – thì cần thiết cho việc quản lý đơn vị một cách hữu hiệu
và hiệu quả đồng thời cũng cần thiết cho việc lập ra báo cáo tài chính đáng tin cậy và

cũng cần thiết cho việc đánh giá sự tuân thủ luật lệ và quy định của đơn vị.
Tương tự, mỗi cột (một mục tiêu đều cắt cả 5 hàng ngang - 5 bộ phận hợp thành
của HTKSNB). Tức là cả 5 bộ phận hợp thành của HTKSNB đều hữu ích và quan trọng
trong việc đạt được 1 trong 3 nhóm mục tiêu nói trên. Ví dụ để doanh nghiệp hoạt
động một cách hữu hiệu và hiệu quả thì rõ ràng cả 5 bộ phận của HTKSNB đều quan
trọng và góp phần tích cực vào việc đạt được mục tiêu này.
KSNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức và toàn bộ tổ
chức nói chung. Mối quan hệ này được thể hiện ở chiều thứ 3 của khối hình chữ nhật.
1.7. Các loại kiểm soát nội bộ
1.7.1. Kiểm soát phòng ngừa
Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm ngăn ngừa những sai phạm, hoặc
những điều kiện dẫn đến sai phạm, được thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra.
1.7.2. Kiểm soát phát hiện


Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện những sai phạm hoặc các
điều kiện dẫn đến sai phạm, thực hiện sau khi nghiệp vụ xảy ra.
* Mối quan hệ: Hai loại này bổ sung cho nhau: Thế mạnh của kiểm soát phòng
ngừa là thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra giúp cho ngân hàng tránh thất thoát về
tài sản, nhưng trên thực tế không có thủ tục kiểm soát trước nào hoàn hảo, hơn nữa,
chi phí thường rất cao. Khi đó kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát hiện sai lầm của kiểm
soát phòng ngừa. Do đó làm tăng ý thức trách nhiệm của kiểm soát phòng ngừa.
1.7.3. Kiểm soát bổ sung
Là việc thiết kế nhiều các thủ tục kiểm soát cùng song song tồn tại để phục vụ
một mục tiêu kiểm soát .
1.7.4. Kiểm soát bù đắp
Là việc bù đắp sự yếu kém của thủ tục kiểm soát này bằng nhiều thủ tục kiểm
soát khác.
1.7.5. Kiểm soát chung và kiểm soát cụ thể
-Kiểm soát chung là kiểm soát nhiều nghiệp vụ khác nhau.

-Kiểm soát cụ thể liên quan đến một hoặc một số nghiệp vụ cụ thể.
Cụ thể, tại BIDV, “tuỳ theo từng loại nghiệp vụ theo hướng dẫn tại quy định này,
việc hậu kiểm có thể thực hiện theo một trong hai cấp độ hậu kiểm tổng hợp hoặc hậu
kiểm chi tiết hoặc kết hợp cả hậu kiểm tổng hợp và hậu kiểm chi tiết, trong đó:
- Hậu kiểm tổng hợp thực hiện trước hậu kiểm chi tiết.
- Tập trung, ưu tiên hậu kiểm chi tiết đối với các giao dịch có giá trị lớn, giao
dịch nghi ngờ, giao dịch tiềm ẩn nhiều rủi ro (rút trước hạn, thời gian thực hiện giao
dịch ngoài giờ làm việc, giao dịch huỷ,...)”
Đối với hậu kiểm tổng hợp:
+Thời gian thực hiện: Hậu kiểm tổng hợp phải được hoàn thành ngay trong
buổi sáng ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày giao dịch.
+Cán bộ thực hiện: Lãnh đạo phòng/kiểm soát/cán bộ có kinh nghiệm.
+Yêu cầu đạt được:
- Nắm bắt được tình hình biến động số liệu kế toán của đơn vị, xác định các giao
dịch nghi ngờ (các số liệu phát sinh bất thường so với thực tế giao dịch hàng ngày của
đơn vị), các sai sót trong hạch toán kế toán có thể phát hiện thông qua báo cáo kế toán,
báo cáo hậu kiểm tổng hợp… nhằm phát hiện sớm các sai sót hoặc xác định các giao


dịch cần phải kiểm soát trước (nếu có);
- Kiểm soát đối chiếu số liệu giữa các phân hệ nghiệp vụ và số liệu hạch toán
trên sổ kế toán, xác định các chênh lệch cần phải kiểm tra, đối chiếu.
Đối với hậu kiểm chi tiết:
+Thời gian thực hiện: Hoàn thành chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc tiếp
theo sau khi kết thúc ngày giao dịch;
+ Cán bộ thực hiện: Cán bộ hậu kiểm được phân công;
+ Yêu cầu đạt được: Do số lượng giao dịch phải kiểm tra lớn nên để đảm bảo
kiểm soát được phần lớn rủi ro có thể xảy ra, kiểm soát lại các giao dịch nghi ngờ, xác
định nguyên nhân để chỉnh sửa khắc phục kịp thời.
2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN GIAO DỊCH TẠI

BIDV:
2.1. Môi trường kiểm soát:
Đây là môi trường mà trong đó toàn bộ hoạt động kiểm soát nội bộ được triển
khai. Ban lãnh đạo cấp cao của BIDV ý thức được sự cần thiết quản lý rủi ro và kiểm
soát rủi ro đối với các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Từ đó vai trò của
hệ thống kiểm soát nội bộ được nâng cao và chú trọng bằng nhiều biện pháp. BIDV có
hệ thống tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ chặt chẽ, thành lập Ban kiểm
tra và giám sát riêng.
(1) BIDV ban hành quyết định về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm
soát số 18/QĐ-BKS ngày 06/05/2013. Trong đó quy định rõ về cơ cấu, tổ chức bộ
máy, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của BKS; hoạt động của BKS. Cụ thể, “hệ thống
KSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
BIDV được xây dựng phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực
hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được các yêu
cầu đề ra”. BKS chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan hệ thống KSNB bao gồm:
- Chỉ đạo, điều hành bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát đánh giá một
cách độc lập khách quan đối với hệ thống KSNB, trong đó bao gồm hệ thống nhận dạng
và quản lý rủi ro; phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và
thông tin quản lý; các quy trình, quy định nội bộ của BIDV;
- Định kỳ thông báo HĐQT, TGĐ về hệ thống KSNB; đưa ra các kiến nghị, đề xuất
nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống KSNB.
(2) Dựa trên quy chế chung về KSNB, BIDV ban hành hệ thống các quy trình


quy định rõ ràng trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cán bộ trong quy trình kiểm soát
nội bộ. Cụ thể như:
- Trách nhiệm của Giám đốc chi nhánh
a) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và tuân thủ quy định
Hậu kiểm kế toán.
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ

và giao dịch do mình phê duyệt.
c) Báo cáo về Trụ sở chính các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Quy định.
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp luật
khi để xảy ra các sai sót do không thực hiện đúng các nội dung của quy định.
- Trách nhiệm của Trưởng phòng Tài chính Kế toán
a) Tham mưu, đề xuất với Giám đốc đơn vị về việc thực hiện kiểm soát chứng
từ
b) Trực tiếp thực hiện và/hoặc phân công, giám sát các cán bộ của phòng Tài
chính kế toán thực hiện công tác hậu kiểm.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
và giao dịch do phòng tài chính kế toán thực hiện.
d) Báo cáo kịp thời giám đốc đơn vị các sai sót phát hiện qua công tác hậu kiểm
và các sai sót liên quan đến số liệu kế toán của đơn vị; Phối hợp với các bộ phận nghiệp
vụ đề xuất các biện pháp khắc phục sai sót trong quá trình xử lý giao dịch của các bộ
phận nghiệp vụ.
e) Đề xuất với lãnh đạo đơn vị các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
phát sinh tại các bộ phận nghiệp vụ.
f) Báo cáo Kế toán trưởng khi có nghi ngờ về các hành vi gian lận phát hiện qua
công tác hậu kiểm.
- Trách nhiệm của Trưởng Phòng/bộ phận/Kiểm soát viên bộ phận nghiệp vụ
là:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
và giao dịch do mình kiểm soát, phê duyệt.
b) Trực tiếp và/hoặc phân công, giám sát các giao dịch viên.
c)Thực hiện hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan chỉnh sửa, khắc phục kịp


thời các sai sót phát hiện qua công tác hậu kiểm.
d) Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền về các sai sót trong quá trình xử lý công

việc có ảnh hưởng đến số liệu kế toán và ảnh hưởng uy tín của BIDV.
- Trách nhiệm của cán bộ hậu kiểm
a) Tuân thủ và thực hiện theo hướng dẫn về công tác hậu kiểm.
b) Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra lại các giao dịch được phân công hậu
kiểm. Trong đó chịu trách nhiệm về:
+ Tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ giao dịch tiếp nhận từ bộ
phận nghiệp vụ;
+ Tính khớp đúng giữa thông tin số liệu trên chứng từ với các thông tin giao
dịch đã được cập nhật vào hệ thống;
+ Tính khớp đúng giữa số liệu trên các báo cáo của chương trình/phân hệ
nghiệp vụ với số liệu hạch toán tổng hợp trên sổ kế toán đối với các giao dịch điện tử
hoặc giao dịch hạch toán tự động;
c) Yêu cầu các bộ phận liên quan phối hợp, cung cấp tài liệu phục vụ cho quá
trình hậu kiểm, chỉnh sửa sai sót.
d) Thông báo lỗi kịp thời và đôn đốc, phối hợp với các bộ phận liên quan để
chỉnh sửa, khắc phục sai sót phát hiện qua công tác hậu kiểm.
e) Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền trong trường hợp các đơn vị không tuân
thủ, thực hiện đúng quy định về công tác hậu kiểm và các sai sót, các giao dịch nghi
ngờ phát hiện qua công tác hậu kiểm.
f) Bảo quản, lưu trữ chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo hậu kiểm đầy đủ theo
đúng quy định.
(3) BIDV đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực, sổ tay về các
quy trình nghiệp vụ tạo khung nền cơ sở để cán bộ hậu kiểm kiểm soát các nghiệp vụ
phát sinh. Không những vậy, BIDV có công văn riêng quy định về hậu kiểm chứng từ
và báo cáo kế toán.
Ví dụ:
BIDV ban hành Quy định số 7587/QĐ-KT năm 2013 về Công tác hậu kiểm nhằm
“thống nhất quy trình, cách thức hậu kiểm chứng từ, báo cáo kế toán của đơn vị nhằm
phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, gian lận phát sinh trong quá trình xử lý tác
nghiệp tại các bộ phận nghiệp vụ và quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân



liên quan trong quá trình thực hiện hậu kiểm chứng từ, báo cáo kế toán”. Theo đó,
“hậu kiểm” là việc kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán và việc cập
nhật đầy đủ các giao dịch phát sinh tại các đơn vị vào sổ kế toán trên cơ sở chứng từ
kế toán và báo cáo hậu kiểm. Trong đó:
Hậu kiểm tổng hợp: Là việc kiểm soát lại các giao dịch thông qua kiểm tra và
đối chiếu các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế toán tổng hợp, các báo cáo hậu kiểm tổng
hợp.
Hậu kiểm chi tiết: Là việc kiểm soát lại các giao dịch thông qua việc kiểm tra,
đối chiếu chi tiết từng giao dịch phát sinh.
Cán bộ hậu kiểm: Là người thực hiện công tác hậu kiểm.
Báo cáo hậu kiểm: Là các báo cáo thể hiện các dữ liệu phát sinh trong ngày đã
được cập nhật vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp của hệ thống SIBS sau
quá trình kết thúc ngày của hệ thống, được sử dụng cho mục đích hậu kiểm chứng từ
và các giao dịch đã phát sinh tại đơn vị.
BIDV thường xuyên rà soát các văn bản để sửa đổi kịp thời các quy chế, quy
trình nghiệp vụ. Cụ thể là hàng quý, ở Hội sở chính của BIDV sẽ tổng hợp giải đáp các
vướng mắc của các chi nhánh liên quan đến việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ và
ban hành công văn Giải đáp thắc mắc. Trước khi ban hành các văn bản hướng dẫn quy
trình, BIDV gửi các văn bản soạn thảo để lấy ý kiến của các phòng ban.
(4) BIDV có triển khai các chương trình quản lý lỗi hậu kiểm, báo cáo hậu kiểm,
chương trình trọng tâm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đảm bảo các quy trình
nghiệp vụ được thực hiện đúng và đầy đủ.
Việc hậu kiểm các giao dịch phát sinh phải đảm bảo kiểm soát được các nội
dung sau: tính pháp lý của giao dịch thực hiện; tính tuân thủ chế độ chứng từ (đối với
giao dịch có chứng từ giấy); tính phù hợp, kịp thời trong việc xử lý giao dịch; tính
chính xác của giao dịch được cập nhật vào hệ thống so với chứng từ gốc; Tính khớp
đúng (số phát sinh hoặc số dư) giữa số liệu chi tiết và tổng hợp.
(5) BIDV có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác kiểm soát được triển khai

chính xác, kịp thời, hiệu quả.


Mô hình tổ chức của hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh:

Giám đốc

Phòng Quản
lý rủi ro

Phòng Tài
chính kế toán

Phòng Giao dịch khách hàng

Kiểm soát viên

Giao dịch viên
Theo Quy định về hậu kiểm, Bộ phận hậu kiểm là bộ phận thuộc Phòng Tài
chính kế toán, độc lập với bộ phận giao dịch. Trường hợp đơn vị không có Phòng Tài
chính kế toán thì bộ phận hậu kiểm sẽ trực thuộc một phòng nghiệp vụ cụ thể do Giám
đốc đơn vị quyết định nhưng phải độc lập với bộ phận giao dịch trực tiếp với khách
hàng.
Yêu cầu về bố trí cán bộ làm công tác hậu kiểm: Bộ phận hậu kiểm phải được
bố trí đủ cán bộ theo cách thức xác định định biên bộ phận hậu kiểm của BIDV trong
từng thời kỳ để đảm bảo hoàn thành được các yêu cầu về công tác hậu kiểm. Cán bộ
được bố trí làm công tác hậu kiểm phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với vị
trí công việc được giao theo yêu cầu bản mô tả công việc hoặc yêu cầu của công tác tổ
chức cán bộ. Cán bộ hậu kiểm có thể thực hiện các công việc khác theo phân công của
lãnh đạo đơn vị hoặc lãnh đạo bộ phận nhưng đảm bảo cán bộ hậu kiểm không được

phép tham gia vào quá trình nhập, kiểm soát, phê duyệt giao dịch do mình thực hiện
hậu kiểm.
(6) Bộ phận KSNB hoạt động theo các chuẩn mực của kiểm toán Nhà nước và
kiểm toán quốc tế.


Ví dụ:
Căn cứ pháp lý của Quy định về hậu kiểm chứng từ kế toán của BIDV là:
-Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
-Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh;
-Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng;
-Quyết định số 32/2006/QĐ-NHNN ngày 19/07/2006 của Thống đốc NHNN
quy định về kế toán trên máy vi tính đối với Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín
dụng;
-Quy định số 5481/QĐ-KT1 ngày 12/12/2012 của Thống đốc về Chế độ chứng
từ kế toán;
-Quy định số 3230/QĐ-KT1 ngày 17/6/2013 của Thống đốc về Chế độ sổ kế
toán và hình thức kế toán;
-Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản nội bộ của BIDV khác có liên quan.
(7) BIDV có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm
việc liêm chính, hiệu quả.
(8) BIDV thường xuyên luân chuyển nhân sự giữa các phòng, ban và quan tâm,
nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của những người làm việc trong các khu vực vị trí độc hại,
nặng nhọc theo đúng quy định. Cụ thể, theo quy định của BIDV, các bộ phận hạch toán
giao dịch kế toán và bộ phận hậu kiểm thực hiện luân chuyển 06 tháng 01 lần để tránh
các rủi ro đạo đức và tác nghiệp.

2.2. Đánh giá rủi ro
- Các chi nhánh BIDV có phòng Quản lý rủi ro chuyên việc phát hiện ra các giao
dịch tiềm ẩn rủi ro, nghi ngờ để đưa lên báo cáo hàng tháng, hàng quý và cập nhật
danh sách này đến tất cả cán bộ.
- Khi nhận thấy có dấu hiệu rủi ro thì giao dịch viên có quyền từ chối không
thực hiện giao dịch đó và báo cáo cho Lãnh đạo và các phòng ban liên quan.


2.3. Hoạt động kiểm soát
Những hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính đó là kiểm
soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện.
- Kiểm soát phòng ngừa được thể hiện ở việc thiết lập, thực thi những chính
sách và thủ tục mang tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê
duyệt. Tại BIDV, từng cán bộ đều phải có trách nhiệm liên tục kiểm tra và tự kiểm tra
việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan và phải chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình trước lãnh đạo đơn vị và
pháp luật.
Theo Quy định số 7587/QĐ-KT về Công tác hậu kiểm của BIDV, giao dịch viên
có trách nhiệm sau:
+Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và
tính xác thực của giao dịch do mình thực hiện.
+ Bảo quản chứng từ giao dịch, chịu trách nhiệm trong trường hợp để mất, thất
lạc chứng từ đã tiếp nhận từ khách hàng và các bộ phận liên quan.
+ In đầy đủ báo cáo và kiểm soát các báo cáo cuối ngày theo quy định của từng
nghiệp vụ và thuyết minh chênh lệch (nếu có). Tập hợp, đánh số chứng từ, báo cáo
cuối ngày và bàn giao cho cán bộ tập hợp chứng từ theo quy định;
+ Thực hiện hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan chỉnh sửa, khắc phục kịp
thời các sai sót phát hiện qua công tác hậu kiểm.
+ Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền những sai sót trong quá trình xử lý công
việc có ảnh hưởng đến số liệu kế toán và ảnh hưởng uy tín của BIDV.

- Kiểm soát phát hiện được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối
chiếu hay kiểm tra định kỳ. Và khi tiến hành kiểm soát thì các hành động kiểm soát
phải đạt được:
+ Phân chia trách nhiệm thích hợp: khi phân chia không cho phép một cá nhân
hay một bộ phận nào được thực hiện toàn bộ quy trình nghiệp vụ mà phải phân chia
cho nhiều bộ phận tham gia. Ví dụ như: Bộ phận hậu kiểm là bộ phận thuộc Phòng Tài
chính kế toán, độc lập với bộ phận giao dịch. Trường hợp đơn vị không có Phòng Tài
chính kế toán thì bộ phận hậu kiểm sẽ trực thuộc một phòng nghiệp vụ cụ thể do Giám
đốc đơn vị quyết định nhưng phải độc lập với bộ phận giao dịch trực tiếp với khách
hàng.


+ Phê chuẩn đúng đắn: tất cả các nghiệp vụ hoạt động đều phải được phê chuẩn
bởi các cấp quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. Đối với phê chuẩn chung thì
phải đưa ra được các chính sách chung để cấp dưới thực hiện và khi thực hiện thì
không cần phải xét duyệt lần nữa. Riêng đối với phê chuẩn cụ thể thì người quản lý
phải phê chuẩn cho từng nghiệp vụ một cách cụ thể.
+ Kiểm soát hệ thống sổ sách, chứng từ: chứng từ phải đạt các chỉ tiêu:Kiểm
soát chứng từ: biểu mẫu chứng từ đầy đủ, rõ ràng; đánh số trước liên tục, lập kịp thời,
lưu chuyển chuyển chứng từ khoa học, bảo quản và lưu trữ chứng từ
2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông
- Chất lượng hệ thống thông tin của BIDV đảm bảo được các thông tin quan
trọng được cập nhật cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền một cách nhanh
chóng, đầy đủ.
- Hệ thống truyền thông của BIDV đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có
thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung
cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Ở cấp độ toàn hệ
thống BIDV có xây dựng trang mạng nội bộ; ở cấp độ chi nhánh BIDV sử dụng hệ thống
Văn phòng điện tử để đăng tải, cập nhật các quy định, quy trình, thông báo, phân công
công việc.

- BIDV có các ban chuyên về mảng nghiệp vụ có thể hỗ trợ chi nhánh bất cứ lúc
nào trong giờ làm việc, đảm bảo những khó khăn, vướng mắc của nhân viên được giải
đáp nhanh chóng.
- BIDV đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của
những người không có thẩm quyền.
- BIDV đã xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, hiểm họa
và kế hoạch dự phòng, ứng cứu sự cố mất thông tin dữ liệu để đảm bảo hoạt động
thường xuyên, liên tục của đơn vị.
2.5. Hệ thống giám sát và thẩm định
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ để đảm bảo
việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục
- BIDV có hệ thống báo cáo cho phép truy xuất, đối chiếu các sai lệch so với các
quy định, chuẩn mực của ngân hàng.


- Việc kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn thích
hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho ban
lãnh đạo.
- Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện bởi kiểm
toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập được báo cáo trực tiếp và kịp thời với cấp phụ
trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
- BIDV có quy định các chế tài đối với cán bộ không tuân thủ các quy tắc, chuẩn
mực kế toán. Tùy theo số lần vi phạm, mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý khác
nhau.
Nhìn chung, hệ thống KSNB của BIDV đảm bảo được các nguyên tắc và yêu cầu
theo quy định của NHNN nhằm đảm bảo an toàn, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
của BIDV.
2.6 Một số hạn chế trong hoạt động KSNB tại ngân hàng
- Một vài giao dịch vẫn chỉ có một mình giao dịch viên làm, không thông qua
kiểm soát; ví dụ như những giao dịch có hạn mức trong hạn mức tự phê duyệt của

giao dịch viên. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro đạo đức. Tuy thực tế tại BIDV chưa ghi
nhận thiệt hại nào từ rủi ro này nhưng thực tế cho thấy đã có xuất hiện hiện tượng
giao dịch viên tự thực hiện giao dịch gây tổn hại cho ngân hàng. Ví dụ như ở
Techcombank đã có giao dịch viên can thiệp vào hệ thống, tự nâng khống sổ tiết kiệm
rồi rút ra tiêu dùng cho mục đích cá nhân.
- KSNB khó ngăn chặn được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Vì cơ
bản thì các thủ tục, quy trình kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc
gian lận và sai sót của nhân viên chứ không kiểm tra gian lận và sai sót của người lập
ra nó.
- Việc kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào ý kiến chủ quan vào trình độ, năng lực
của người kiểm soát. Do vậy, tuy có bố trí Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế toán kiểm
tra lại công tác hậu kiểm nhưng vẫn có nhiều sai sót bị bỏ qua. Hơn nữa, công tác “hậu
kiểm của hậu kiểm” này cũng gây tốn kém nhiều về thời gian và chi phí.
- Chi phí thực hiện việc kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính của nó.
- Sự thông đồng của các thành viên trong ban kiểm soát với nhau. Ví dụ: Thủ
quỹ BIDV Phú Tài biển thủ công quỹ có sự trợ giúp của Ban Giám Đốc.
- Bất kể một hoạt động kiểm soát nào của KSNB đều phụ thuộc vào yếu tố con
người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những lý do chủ quan như vô ý, bất cẩn,


hiểu sai chỉ dẫn,…Ví dụ như vụ án năm 2014, NH Việt Á đã thua kiện 70.000 USD,
nguyên nhân là do sơ suất của giao dịch viên ngân hàng đã quên thu hồi sổ tiết kiệm
để tất toán dẫn đến trường hợp khách hàng có hai sổ tiết kiệm cho cùng một sổ tiền.
- Nhà quản lý lạm quyền: nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ có thể làm cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém. Ví
dụ vụ án Huyền Như lạm dụng quyền kiểm soát để chỉ đạo cấp dưới đi trái quy trình,
làm thất thoát một lượng vốn lớn của các tổ chức tín dụng.
3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HTKSNB TẠI BIDV TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát:
3.1.1. Nâng cao năng lực của bộ máy quản trị, điều hành và cơ cấu tổ chức của

BIDV
- Xây dựng bộ máy quản lý năng động, hiệu quả đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường, cần thiết kế theo nguyên tắc trách nhiệm gắn liền với quyền hạn.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô ngân hàng, đảm bảo phát triển
ngân hàng theo hướng đa năng, hiệu quả và hiện đại.
3.1.2. Nâng cao văn hóa kiểm soát BIDV:
Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về các nguyên tắc kinh doanh ngân
hàng, tôn trọng pháp luật và sự cần thiết xây dựng một mô hình quản lý rủi ro phù
hợp đặc điểm ngân hàng. Cần thống nhất việc tuân thủ pháp luật, các quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong tất cả các cấp trong BIDV.
3.1.3. Chính sách nhân sự
- Nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện đội ngũ cán bộ nhân viên bằng cách
đa dạng hóa các loại hình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể,
tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm, cập nhật các quy định pháp
luật. Cần phải hình thành mô hình đào tạo thường xuyên và kiểm tra chất lượng đội
ngũ KSNB về các kiến thức như: kiến thức nghiệp vụ Ngân hàng, kiến thức về pháp
luật, kiến thức về kinh tế…
- Ban lãnh đạo cần phải bố trí nhân sự và cơ sở vật chất cho bộ phận KSNB về
mặt số lượng cũng như chất lượng phải tương xứng với hình thức và quy mô công
việc. Cần đảm bảo các cán bộ làm công tác KSNB phải có đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với bước phát triển mới nhất trong quá trình hoạt động và kinh
doanh. Có như vậy mới thực hiện công tác KSNB được đúng đắn và hiệu quả.


- Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân tài và đề
cao các chuẩn mực về đạo đức. Có thái độ ủng hộ bằng lời nói, thái độ, đặc biệt là
những tiêu chí về lương, thưởng và cơ hội đề bạt tại bộ phận KSNB.
3.2. Nhận dạng rủi ro và thiết lập các thủ tục kiểm soát hữu hiệu nhằm ngăn
ngừa rủi ro, hạn chế các sai phạm trong hoạt động
- Tất cả các giao dịch đều phải có kiểm soát viên phê duyệt, dù là nhỏ; không để

một mình giao dịch viên tự làm tự duyệt nhằm hạn chế tối đa rủi ro đạo đức.
- Ban hành quy trình và hướng dẫn triển khai công tác rà soát rủi ro và tự đánh
giá rủi ro nhằm xác định được các rủi ro tiềm ẩn trên toàn hệ thống BIDV, theo nguyên
tắc:
+ Mọi đơn vị phải tự đánh giá rủi ro.
+ Rủi ro được xác định, sau khi xếp loại, sẽ được xây dựng giải pháp phòng ngừa.
+ Các giải pháp đưa ra phải có thời gian thực hiện và được theo dõi.
- Tăng cường các biện pháp giám sát và phòng ngừa rủi ro. Ban lãnh đạo cần phân
tích từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể để nhận biết và đánh giá rủi ro một cách đầy đủ,
đặc biệt khi Ngân hàng mở rộng hoạt động trong một lĩnh vực mới hoặc môi trường
kinh doanh có sự phát triển. Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát gắn
với quy trình nghiệp vụ đầy đủ, hiệu quả. Thiết lập hệ thống quản lý rủi ro để thường
xuyên nhận biết, đánh giá, điều tiết, giám sát rủi ro.
- Hướng dẫn triển khai hệ thống chỉ số rủi ro chính: Xây dựng cơ sở dữ liệu chỉ
số rủi ro chính - rủi ro hoạt động - của BIDV để kiểm soát môi trường kinh doanh và
tạo điều kiện quản lý rủi ro hoạt động một cách chủ động nhằm nỗ lực giảm tần suất
và mức độ nghiêm trọng của tốn thất rủi ro hoạt động dựa trên những dấu hiệu cảnh
báo sớm từ các chỉ số rủi ro chính.
- Thực hiện tốt hơn quy trình phê duyệt công văn mới: đảm bảo công văn triển
khai có hiệu quả và kiểm soát được rủi ro. Theo đó:
+ Mọi công vănphải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Mọi công văntrước khi phê duyệt đều được đánh giá các yếu tố rủi ro.
+ Mọi công vănsau khi phê duyệt đều phải được rà soát và báo cáo kết quả.
3.3. Nâng cao tính hiệu quả của Hệ thống trao đổi thông tin trong nội bộ BIDV:
- Quy định rõ ràng về thẩm quyền tiếp nhận và xử lý các loại thông tin trong từng
cấp.


- Hệ thống báo cáo giữa các cấp không được chồng chéo, trùng lắp.
- Sửa đổi quy định báo cáo sự số và tăng cường triển khai công tác báo cáo sự cố

trên toàn hệ thống BIDV theo nguyên tắc:
+ Mọi sự cố đều được báo cáo về phòng Quản lý rủi ro để tập hợp báo cáo lên
ban lãnh đạo.
+ Mọi sự cố nghiêm trọng phải được báo cáo ngay cho Tổng giám đốc để xử
lý kịp thời.
+ Đơn vị phải xác nhận hàng tháng khi không có sự cố xảy ra trong kỳ
+ Tổng hợp, đúc kết các bài học kinh nghiệm được xây dựng để phòng ngừa
rủi ro
- Hoàn thiện hệ thống sơ đồ hóa quy trình tác nghiệp và xây dựng quy trình về
quản lý văn bản tập trung: tiếp tục hoàn thiện hệ thống Văn phòng điện tử.
3.4. Nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát ngân hàng
- Tăng cường cơ chế giám sát và kiểm tra thông qua vai trò của Ban kiểm tra và
giám sát cũng như các bộ phận kiểm toán, kiểm soát nội bộ và thực hiện nghiệm túc
việc kiểm toán độc lập hàng năm.
- Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc biệt là tin
học hóa hoàn toàn hệ thống kế toán. Điều này cho phép xây dựng một cơ chế giám sát
tự động, thường xuyên và liên tục, hoạt động thống nhất giữa Hội sở chính, có khả
năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh.
- Phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng gồm thanh tra
ngân hàng, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ.
Chất lượng của hoạt động KSNB là yếu tố cơ bản ảnh hưởng lớn đến hiệu quả,
an toàn hoạt động của hệ thống BIDV. Để hoạt động này ngày càng tốt, hoàn thiện thì
bản thân BIDV phải nâng cao và đẩy mạnh hơn nữa trong việc thực hiện các giải pháp
trên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB.


PHẦN 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ (Theo thông tư số 44/2011/TTNHNN ngày 29/12/2011)
1.1. Khái niệm:
KTNB là một trong ba loại hình kiểm toán khi phân loại theo chủ thể thực hiện
kiểm toán. So với hai loại hình kiểm toán khác (là kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà
nước) KTNB xuất hiện muộn hơn nhưng có bước phát triển nhanh chóng cả về nhận
thức và thực hành kiểm toán. Do khối lượng và mức độ phức tạp các hoạt động, sự đòi
hỏi cao hơn về độ tin cậy và tính khách quan trong quá trình thực hiện làm cho nhà
quản lý không thể thực hiện trực tiếp kiểm tra độ tin cậy thông tin cũng như đánh giá
tính hiệu quả của các hoạt động. KTNB xuất hiện, thực hiện các hoạt động trợ giúp đối
với nhà quản lý xuất phát từ chính nhu cầu kiểm tra, đánh giá độc lập về tính hiệu quả,
hiệu lực và tính kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp.
"Kiểm toán nội bộ" là việc rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với
hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ về các quy
định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các hệ thống,
quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả,
đúng pháp luật.
1.2. Mục tiêu và chức năng cơ bản:
- Hoạt động vì sự an toàn, hiệu quả của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
- Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ. Để thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến
khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với điều kiện không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách
quan quy định tại Thông tư này.
- Phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý,
điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.



- Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin và hoạt động liên tục của hệ thống thông
tin hoạt động nghiệp vụ.
- Đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy
định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động
an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
1.3. Nguyên tắc hoạt động:
- Tính độc lập: Tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ độc lập với đơn vị,
bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc
thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực
hiện việc báo cáo và đánh giá.
- Tính khách quan: Bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm
bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến.
- Đảm bảo không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm
toán.
1.4. Phạm vi kiểm toán nội bộ:
- Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
1.5. Nội dung hoạt động:
Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kiểm toán nội bộ rà soát, đánh giá những nội
dung sau:
a) Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của việc triển khai các chính sách và
quy trình quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao

gồm cả các quy trình được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin;


c) Tính đầy đủ, chính xác và an toàn của hệ thống thông tin quản lý và hệ thống
thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện
tử;
d) Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực, hợp lý và mức độ chính xác của hệ thống
hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định nội
bộ, quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
e) Các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
g) Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản. Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật;
h) Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, của việc sử dụng các
nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục
tiêu hoạt động đề ra;
i) Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm
toán nội bộ theo yêu cầu của Ban kiểm soát và của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên;
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI BIDV
BIDV là một trong các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, hoạt động
dưới luật các TCTD năm 2010. Các quy định hiện tại của BIDV đều được chi phối bởi
các quy định do NHNN ban hành. Hoạt động kiểm toán nội bộ tại BIDV cũng không
nằm ngoài khuôn khổ đó, căn cứ quy định của Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày
29/12/2011 BIDV ban hành quyết định 1184/QĐ-HĐQT ngày 30/08/2012 về Quy
chế kiểm toán nội bộ và áp dụng đến thời điểm hiện tại.



2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận KTNB

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

KIỂM TOÁN
NỘI BỘ

PHÒNG
KIỂM TOÁN

PHÒNG
KIỂM TOÁN

2.2. Quy trình kiểm toán nội bộ:

Lập kế hoạch KTNB

Thực hiện kiểm
toán

Lập và gửi biên
bản, báo cáo KTNB

Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các
kiến nghị của KTNB


PHÒNG
KIỂM TOÁN


×