Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.76 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Xu hớng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội cũng nh bên cạnh đó là nhiều thách thức, đặc biệt là khoa học
công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản lý ... Để có thể khai thác tối u các lợi
thế hiện có cũng nh phát huy hết khả năng của mình, bên cạnh các yếu tố
nh cơ chế chính sách, nhân lực ... thì một trong những yếu tố không thể
không có đó là vốn. Vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn là cơ sở để
các Doanh nghiệp có thể đổi mới thiết bị, tiếp thu các công nghệ mới ... tạo
ra năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng sản xuất, mở rộng thị trờng.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá có
hai nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động trong nớc
và nớc ngoài, trong đó nguồn vốn huy động trong nớc đợc xác định là có
vai trò quyết định. Nguồn vốn trong nớc đợc huy động qua hai kênh chủ
yếu là thị trờng tài chính và nguồn vốn tín dụng. Trong khi thị trờng tài
chính của Việt nam hiện nay đang từng bớc ở giai đoạn hình thành thì việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn từ kênh tín dụng, đặc biệt là sử dụng
vốn đầu t trung và dài hạn càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, sau quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng
và thực tập tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải Phòng tôi đã chọn đề tài "
Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Hải Phòng " làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp
tại Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Hải Phòng, các thầy cô giảng dạy tại
Học Viện Ngân Hàng. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo Trơng Đăng
Khoa đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Mục lục
1



Lời mở đầu...............................................................................1
Mục lục.....................................................................................2
Chơng I ..................................................................................................5
Tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng Thơng Mại
I. Khái quát về hoạt động của ngân hàng thơng mại........................5
1. Sự ra đời của ngân hàng thơng mại...............................................1
2. Sự ra đời của ngân hàng thơng mại Việt Nam..............................6
3. Vai trò của ngân hang thơng mạ trong nền kinh tế thị trờng ....
.................................................................................................................... 7
II. Tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế..............................10
1. Tín dụng........................................................................................10
2. Tín dụng ngân hàng......................................................................11
3. Tín dụng trung và dài hạn............................................................11
4. Các hình thức của tín dụng ngân hàng........................................13
5. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong việc cho vay trung dài hạn
đối với sự phát triển nền kinh tế...................................................17
III. Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng trung và dài hạn ...
.................................................................................................................18
1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung dài hạn.......................18
2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn
.......................................................................................................20
2


Chơng II ...............................................................................................23
Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Đầu t và phát triển Hải Phòng
I. . Cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của Ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hải phòng.....................................................................................23

II. Thực trạng chất lợng tín dụng của Ngân hàng Đầu T và Phát Triển
Hải phòng trong thời gian 2002-2004..................................................25
1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu t Hải Phòng........25
1.1. Tình hình huy động vốn......................................................................25
1.2. Tình hình sử dụng vốn......................................................................28
2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu t và phát triển
Hải Phòng trong thời gian 2002-2004.......................................................32
2.1 Tình hình cho vay trung và dài hạn từ năm 2002-2004.....................32
2.2 Tình hình thu nợ trung và dài hạn......................................................35
2.3 Việc thực hiện thể lệ quy trình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Đầu t và phát triển Hải Phòng...................................................................37
3. Kết quả đạt đợc và những vấn đề tồn tại trong nghiêp vụ tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Hải Phòng.........................39
3.1 Kết quả đạt đợc..................................................................................39
3.2

Những vấn đề tồn tại.........................................................................40

3.3 Nguyên nhân.....................................................................................41

3


Chơng III................................................................................................42
Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và phát triển
Hải Phòng
I. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung
và dài hạn.............................................................................................42
II. Giải Pháp cơ bản..........................................................................43

1. Tăng cờng nguồn vốn huy động để cho vay trung dài hạn.............43
2. Đa dạng hoá hình thức cho vay trung dài hạn ..................................43
3. Nâng cao chất lợng thông tin...........................................................44
4.

Quy chuẩn,đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cá bộ ...........................44

5.

Thực hiện tốt vai trò t vấn đầu t với doanh nghiệp.........................44

III. Kiến nghị ....................................................................................45
1.

Đối với Ngân hàng Đầu t Phát triển Việt Nam..............................45

2.

Đối với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam...........................................46

3.

Đối với cơ quan quản lí Nhà nớc....................................................467

3.1 Đối với Nhà nớc...............................................................................46
3.2 Đối với UBNNTP Hải Phòng........................................................50

Kết luận...................................................................................51
Tài liệu tham khảo..................................................................53
Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo Ngân hàng Đầu t và phát

triên Hải Phòng.......................................................................54

4


Chơng I

Tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng Thơng Mại

I. hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại

1 Sự ra đời của ngân hàng thơng mại

Ngân hàng Thơng Mại có lịch sử ra đời từ rất lâu, đợc thành lập đầu
tiên vào năm 1782 tại Hoa Kỳ. Sự ra đời của Đầu T và Phát Triển dựa trên 2
lý do sau:
Thứ nhất, trên cơ sở của sự phát triển của sản suất và trao đổi hàng hoá
Thứ hai, sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng, các khu vực.
Hình thức đầu tiên của các Đầu T và Phát Triển là sự suất hiện các thơng
gia làm công việc đổi tiền, nhận giữ hộ tiền và từ đó dẫn đến hoạt động chi
trả hộ tiền các thơng gia sẽ thu một khoản lệ phí đối với từng món tiền. Nhờ
việc nhận gửi thuận lợi nên việc chi trả hộ cũng thuận lợi nhng doanh số
nhận gửi ngày càng lớn hơn so với doanh số chi trả hộ. Do uy tín của dịch
vụ dẫn đến thực tế là trong két của các thơng gia luôn có nhiều tiền ổn định.
Trong khi đó có nhiều ngời có nhu cầu vay vốn để tiến hành sản suất kinh
doanh do đó các thơng gia đem những khoản tiền nhàn dỗi của mình cho
ngời có nhu cầu vay vốn và thu một khoản phí - khoản phí này đợc gọi là lãi
vay, nhờ đó kiếm đợc lợi nhuận. Do đó họ đề ra nhiều chính sách khuyến
khích mọi ngời gửi tiền vào két của họ nh nhận gửi không thu lệ phí nhận

gửi, đồng thời ngời gửi nhận đợc tiền thởng. Nh vậy những hoạt động cơ
bản đầu tiên của ngân hàng là: Nhận gửi, đổi tiền, chi trả hộ, cho vay.

5


Các nghiệp vụ, các hoạt động của Nân hàng đợc phát triển dần từng
bớc theo đà phát triển của nền kinh tế. Ngày nay hệ thống Đầu T và Phát
Triển đợc phát triển rộng khắp các nớc trên thế giới, đồng thời nó cũng mở
rộng các lĩnh vực hoạt động thêm nh nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ chiết
khấu... Các nghiệp vụ này luôn đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu cuả khách hàng để từ đó thoả mãn nhu cầu của mình.
2. Sự ra đời của ngân hàng thơng mại Việt Nam
Trớc năm 1945 Việt Nam thuộc sự đô hộ của Pháp, hệ thống tiền tệ đợc thiết lập phục vụ cho Pháp. Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam là Ngân
hàng Đông Dơng thực chất là công ty Cổ phần của tập đoàn t bản Pháp.
Ngân hàng Đông Dơng đợc thành lập với hoạt động chủ yếu là cho vay,
nhận tiền gửi, chiết khấu, phát hành séc...
Sau cách mạng tháng 8/1945 Miền Bắc đợc giải phóng nớc ta có một
nền kinh tế độc lập không phụ thuộc vào Pháp. Vào tháng 10/1945 Ban Tài
Chính của nhà nớc cho in tờ 5đ,10đ,20đ sau đó cho phép phát hành giấy
bạc trong vùng tự do.
Ngày 03/02/1947 thành lập Ngân hàng tín dụng sản xuất có chức
năng giúp nhân dân phát triển Nông nghiệp, hạn chế cho vay nặng lãi.
Ngày 06/05/1951 Thành lập Ngân Hàng Quốc Gia Việt nam với t
cách là cơ quan ngang bộ chịu sự quản lý của nhà nớc. Sự ra đời này là bớc
ngoặt lịch sử của Việt Nam lần đầu tiên ở nớc ta có một Ngân Hàng độc
lập, tự chủ giữ vai trò điều hành và kinh doanh tiền tệ ở Việt Nam .
Ngày 20/10/1961 theo sắc lệnh 17/CP đổi tên Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam thành Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.
Tháng 06/1988 theo nghị định 53/HĐBT quyết định xoá bỏ Ngân hàng

một cấp và hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp.
Ngày 12/12/1997 Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đợc
thông qua và bắt đầu có hiệu lực ngày 01/10/1998. Ngân hàng nhà nớc giữ
vai trò quản lý vĩ mô các Ngân hàng thơng mại, không trực tiếp kinh doanh
6


tiền tệ mà chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng... và định hớng cho các Ngân hàng thơng mại trực tiếp
kinh doanh tiền tệ và chịu sự quản lý của nhà nớc. Cho đến nay, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đợc mở rộng cả
về số lợng và chất lợng, bao gồm các loại hình :
- Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh và Công ty tài chính
- Ngân hàng Thơng Mại Cổ Phần.
- Chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài
- Ngân hàng liên doanh
- Hệ thống quỹ tín dụng.
Tóm lại, qua sự tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng có thể nói Ngân hàng thơng maị ra đời và phát triển là một tất yếu
khách quan của nền kinh tế, với chức năng cơ bản là điều hoà nguồn vốn ,
dẫn vốn từ ngời có vốn đến ngời cần vốn và thực chất Ngân hàng thơng mại
là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay và thực hiện các dịch vụ khác.
3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay làm phơng tiện thanh toán... Ngân hàng thơng
mại ra đời do yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hoá và chính nó có
vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trờng.
3.1. Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng tạo tiền, điều hoà lu

thông tiền tệ của nền kinh tế.
Chức năng này đợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu t
của các Ngân hàng thơng mại trong các mối quan hệ với Ngân hàng thơng
mại nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại khác. Sức mạnh của hệ thống
Ngân hàng thơng mại nhằm tạo ra tiềm năng - một ý nghĩa kinh tế to lớn.
7


Nền kinh tế muốn phát triển vững chắc đòi hỏi phải có một hệ thống tài
chính tín dụng năng động, ổn định. Nếu tín dụng Ngân hàng không mở ra
những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó
thì trong nhiều trờng hợp sản xuất không thực hiện đợc và nguồn tích luỹ từ
lợi nhuận sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa các đơn vị sản xuất sẽ phải gánh chịu
tình trạng ứ đọng vốn luân chuyển không đợc sử dụng trong quá trình sản
suất. Các Ngân hàng thơng mại bằng việc cho vay trên cơ sở bút tệ thông
qua hệ thống Ngân hàng thơng mại đã tạo ra đợc một hệ số nhân tiền tệ
giúp cho cung tiền đợc tăng lên. Khi cung tiền vợt quá cầu tiền thì Ngân
hàng thơng mại lại sử dụng chính sách dự trữ công cụ kinh tế thị trờng để
điều chỉnh đạt tới sự cân bằng.
3.2. Cung cấp các phơng tiện thanh toán
Ngân hàng thơng mại cung cấp và quản lý các phơng tiện thanh toán là
cung cấp các phơng tiện thanh toán cho tiền, cho giấy bạc trong lu thông.
Việc này có tác dụng vô cùng to lớn đối với cả 3 đối tác: Doanh nghiệp Ngân hàng - Nền kinh tế.
+ Với Doanh Nghiệp: Thông qua cơ chế thanh toán không dùng tiền
mặt, doanh nghiệp không phải quản lý một khối lợng tiền lớn, không chịu
các phí tổn giao nhận tiền chỉ đơn giản bằng một hoặc một số giấy tờ là
xong việc trả hoặc nhận vừa an toàn, hiệu quả và nhanh.
+ Với Ngân hàng: Nhờ việc khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân
hàng mới nắm giữ một lợng tiền lớn, ổn định mà từ đó có khả năng cho vay
để kiếm lợi nhuận đồng thời ngân hàng cũng nhận đợc một khoản phí làm

trung gian thanh toán cho khách hàng.
+ Với Nền Kinh Tế: Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
sẽ tiết kiệm đợc chi phí lu thông, kiểm soát đợc hoạt đọng của các doanh
nghiệp, ổn định đợc tiền tệ.
3.3. Cấp tín dụng cho những ngời có nhu cầu cần sử dụng tiền khi cha
có nguồn bù đắp trong việc tạo ra khả năng tín dụng.

8


Các ngân hàng thơng mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của
mình làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu t có ý nghĩa quan trọng
đối với toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng cho các hoạt động công
nghiệp, thơng nghiệp và nông nghiệp của đất nớc. Tín dụng ngân hàng tạo
ra khả năng mua sắm vật t thiết bị, máy móc và thuê mớn nhân công đối với
khách hàng vay vốn. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp tín dụng cho Chính
phủ bằng việc mua các chứng khoán nh tín phiếu kho bạc. Việc cấp tín
dụng cho chính phủ nhằm cải thiện tình hình vốn của ngân sách nhà nớc và
nhà nớc có thể sử dụng số vốn đó vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính vì việc
sử dụng vốn vào các mục đích nh vậy mức sống của mỗi ngời ngày đợc
nâng cao.
3.4. Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng
Các dịch vụ đợc ngân hàng cung cấp cho khách hàng là: Bảo quản các
giấy tờ có giá, bảo quản tài sản dịch vụ uỷ thác đầu t... Tất cả các dịch vụ
trên giúp ngân hàng tiếp cận với khách hàng và từ đó củng cố mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng.
3.5. Huy động tiết kiệm
Các ngân hàng thơng mại thực hiện việc huy động tiết kiệm đối với tất
cả các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận
lợi cho việc gửi tiết kiệm của dân chúng và đa ra những phơng thức huy

động đa dạng. Ngời gửi tiền tiết kiệm đợc nhận một khoản tiền thởng dới
danh nghĩa lãi suất trên tổng số gỉ tại ngân hàng với mức độ an toàn và hình
thức thanh khoản cao. Số tiền huy động này luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất
và các mục đích sinh hoạt cá nhân nh mua sắm các mặt hàng tiêu dùng.
Tóm lại các ngân hàng thơng mại có chức năng rất lớn và rất quan
trọng là thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân và sử dụng tiền này vào
các hoạt động đầu t sinh lợi để luôn trong trạng vận động tạo ra lợi nhuận.

9


II. Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
1. Tín dụng
- Khái niệm chung:
Lịch sử phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của sản xuất hàng hoá. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội tín dụng có nhiều định nghĩa khác nhau.
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên
là chủ cấp tiền, hàng hoá hoặc dịch vụ chứng khoán dựa vào lời hứa trong tơng lai của bên kia.
Theo quan điểm của Mác tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm thời
một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất
định thu hồi lại lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Nh vậy nội dung cơ bản của những định nghĩa này thống nhất đều
phản ánh một bên là ngời cho vay, bên kia là một ngời đi vay. Quan hệ giữa
hai bên bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành. Việc
chuyển giao giá trị hay hiện vật giữa ngời đi vay và ngòi cho vay có kỳ

chuyển giao ngợc lại và giá trị mà ngời cho vay nhận đợc lớn hơn lợng giá
trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng hình thành từ khi xuất hiện nền sản xuất hàng hoá
bắt đầu của sự phân công lao động xã hội và sở hữu t nhân về t liệu sản
xuất. Hình thức sơ khai của quan hệ tín dụng là cho vay nặng lãi. Nếu sản
xuất hàng hoá phát triển các nhà kinh doanh t bản hoạt động về mục tiêu lợi
nhuận là chủ yếu họ phải xem xét đến chi phí vay vốn của mình, để có lãi
trong hoạt động kinh doanh nhà t bản không thể vay vốn cao hơn tỷ suất lợi
nhuận. Do đó suất hiện hình thức tín dụng phù hợp hơn đó là tín dụng thơng
10


mại. Trong hình thức tín dụng này thì giá bán mà các nhà sản suất, các thơng nhân sử dụng với nhau thòng cao hơn giá bán bằng tiền mặt, phần
chênh lệch giá bán này chính là lãi xuất của ngời mua phải trả cho ngời
bán. Quan hệ mua bán chịu này chỉ diễn ra trong một phạm vi rất nhỏ của
nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhau, có thông tin
đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức tín dụng này cũng không đấp ứng đợc nhu
cầu ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá.
Hạn chế những nhợc điểm của tín dụng thơng mại, tín dụng ngân
hàng ra đời. do đó những u việt của nó mà từ chỗ xuất hiện ở một ngân
hàng ở Anh nó đã lan rộng ra toàn cầu.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì? Bản chất và vai trò của nó nh thế nào, có
các hình thức nào
2. Tín dụng Ngân Hàng
Tín dụng ngân hàng biểu hiện quan hệ vay mợn trên cơ sở hoàn trả có
lãi giữa ngân hàng với các thành phần kinh tế trong xã hội, tín dụng ngân
hàng hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ ngân hàng.
Các chủ thể tham gia vào tín dụng ngân hàng rất đa dạng phong phú:
Ngân hàng, Doanh Nghiệp, cá nhân, nhà nớc. Quan hệ tín dụng giữa các
chủ thể này đợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi,

thúc đẩy kinh tế phát triển.
3. Tín dụng trung, dài hạn và tầm quam trọng của nó
Cho vay trung, dài hạn đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn
của dự án đầu t , khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn
cho vay của tổ chức tín dụng. Thời gian cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng
đến 5 năm, thời gian cho vay dài hạn: từ trên 5 năm trở lên nhng không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đôí với cho vay các dự án đầu
t phục vụ đời sống.

11


(Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 15/08/2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc)
Tầm quan trọng của tín dụnh trung và dài hạn
Vốn, lao động và công nghệ là ba nhân tố quan trọng hình thành nên
quá trình tái sản xuất của nền sản xuất xã hội, do đó nền kinh tế muốn tăng
trởng và phát triển đòi hỏi phải có sự tăng trởng và phát triển của cả ba yếu
tố này. Vì vậy chúng ta luôn phải tích luỹ một lợng vốn từ chính nền kinh
tế để tiến hành đầu t cơ bản để tích luỹ đó ngày càng tăng lên.
Mục tiêu của vấn đề đầu t trung và dài hạn là đạt đợc hiệu qủa kinh tế,
xã hội trong tơng lai. Việc đầu t trung và dài hạn sẽ tạo ra đợc cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho nền kinh tế, từ đó tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Do vậy việc đầu t trung và dài hạn của Ngân hàng là rất quan trọng.
Nếu xét trong một doanh nghiệp - tế bào của nền kinh tế, ta càng thấy
rõ hơn tầm quan trọng của việc đầu t trung và dài hạn.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang phải
đọ sức trên thị trờng hàng hoá với tính cạnh tranh khốc liệt cả trong nớc và
hàng hoá ngoại nhập, đồng thời từng bớc chiếm lĩnh thị trờng thế giới.

Trong cuộc cạnh tranh đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì
phải chiếm lĩnh thị truờng với những sản phẩm và hàng hoá có phầm chất
tốt, mẫu mà bao, giá cả bì phù hợp nhằm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu
dùng.
Để đạt đợc mục tiêu đề ra thì một trong những yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ
mở rộng quy mô sản xuất ...Bởi vì chính nhờ đổi mới công nghệ, áp dụng
các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì mới có đợc năng suất lao
động cao, chất lợng sản phẩm tốt và hạn giá thành sản xuất của sản phẩm,
từ đó doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Nhng để làm đợc
điều này, doanh nghiệp phải thông qua việc đầu t vốn trung và dài hạn. Đây
là một vấn đề hết sức quan trọng mang tính sống còn, liên quan tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
12


Tóm lại : Việc đầu t vốn trung và dài hạn có tầm quan trong rất lớn đối
với các doanh nghiệp. Nó sẽ tạo ra một triển vọng phát triển to lớn trong
các doanh nghiệp cũng nh việc thức hiện mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà
nớc đã đề ra. Chính vì vậy mà nhiệm vụ chính trong giai đoạn hiện nay của
nớc ta là làm sao có thể huy động đợc triệt để tất cả các nguồn để đầu t vào
nền kinh tế một cánh có hiệu quả.
4. Các hình thức tín dụng Ngân Hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đã xuất hiện rất nhiều
các hình thức tín dụng mới. Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các ngân hàng thơng mại luôn tìm cách tạo ra những hình
thức mới cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu của quá trình tái sản suất nhằm
đa dạng hoá các hình thức cho vay để mở rộng tín dụng, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận, giảm rủi ro.
Theo tính chất đặc điểm của nghiệp vụ cho vay ta có thể chia ra các

hình thức tín dụng:
+ Tín dụng vãng lai:là hoạt động cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng vay mợn thờng xuyên với nội dung đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản vừa d nợ
vừa d có (Tài khoản vãng lai) trong đó toàn bộ thu nhập của ngời vay đợc
nhập vào bên cóvà toàn bộ tiền chi đợc ghi vào bên nợ của tai khoản. Trong
hình thức tín dụng này ngân hàng khống chế theo d nợ. Ngời vay có thể sử
dụng vốn vay dới nhiều hình thức nh rút tiền mặt, phát hành séc, chuyển
khoản... Điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng vãng lai là ngời vay phải có
tài sản cầm cố, thế chấp. Tín dụng vãng lai thờng là tín dụng ngắn hạn với
thời hạn chủ yếu từ 3 > 6 tháng.
+ Tín dụng chiết khấu:ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển kỳ
phiếu thơng mại đợc phát hành rộng rãi theo quy định của pháp luật. Ngời
có kỳ phiếu cha đến hạn thanh toán khi cần tiền họ có thể đem bán cho
ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại mua các kỳ phiếu đó với giá
bằng mệnh giá đến hạn của kỳ phiếu trừ đi lợi tức, hoa hồng và các khoản
13


chiết khấu. Thờng thì các ngân hàng thơng mại chỉ chiết khấu các loại kỳ
phiếu còn lại từ 3 > 6 tháng.
+ Tín dụng nhận trả: Để đảm bảo cho ngời sở hữu chắc chắn đợc thanh
toán và phát hành có thể thơng lợng với ngân hàng nhận trả thay kỳ phiếu
cho mình. Khi đến hạn nếu ngời phát hành không có khả năng trả nợ thì
ngân hàng phải trả thay. Vì vậy ngời phát hành kỳ phiếu phải mất một tỷ lệ
hoa hồng nhận trả cho ngân hàng. Trớc khi thực hiện hợp đồng ngân hàng
phải kiểm tra khả năng trả nợ năng lực tài chính của ngời phát hành. Khi
đén hạn thanh toán của kỳ phiếu ngời phát hành phải nộp tiền cho ngân
hàng nhận trả.
+ Tín dụng cầm đồ: Là khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng

có thể chấp nhận bằng các tài sản thế chấp, cầm cố. Tín dụng cầm đồ cho
vay thời gian ngắn và mang tính chất thời vụ. Giá cả tín dụng cầm đồ gồm
lãi và các dịch vụ phí. Tín dụng cầm đồ là loại cho vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn đa năng của nền kinh tế thị trờng. Loại tín dụng này nhằm mở
rộng và đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay.
+ Tín dụng trả nhiều lần:Là khoản cho vay mà khoản nợ gốc lãi đợc
trả làm nhiều lần. Đây là hình thức tín dụng rất phù hợp với đặc điểm sử
dụng vốn của ngời vay nó kích thích sản xuất và tiêu dùng.
+ Tín dụng bảo lãnh:Là loại cho vay phát sinh do ngân hàng nhận
thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời mua (ngừơi đợc bảo
lãnh) không có khả năng thanh toán số nợ này. ngân hàng sẽ thu dịch vụ phí
bảo lãnh từ khách hàng, mức thu tuỳ thuộc vào nhu cầu bảo lãnh và thời
hạn bảo lãnh dài hay ngắn. Tín dụng bảo lãnh có vai trò quan trọng trong trờng hợp các khỏan thu, các khoản chi của khách hàng không ăn khớp nhau
các nhà sản suất vẫn bảo đảm bảo đợc hoạt động sản xuất liên tục thông
qua tín dụng bảo lãnh. Các nguồn đầu vào và đầu ra của nhà sản suất đợc
thực hiện một cách nhịp nhàng.
+ Tín dụng thuê mua: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hình thức
tín dụng thuê mua ngày càng phát triển hơn. Đây là hình thức ngân hàng
cho ngời khác sử dụng tài sản của ngời cho thuê với những điều kiện cam
14


kết ghi trong hợp đòng. Hết thời hạn thuê bên thuê phải trả lại tài sản cho
ngời thuê hoặc mualại. tín dụng thuê mua phát tiển một cách nhanh chóng
nó giúp cho các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, lựa chọn thiết bị kỹ
thuật phù hợp. Các chủ cho thuê có thể là ngân hàng hay các công ty con
của ngân hàng hoặc các công ty cho thuê độc lập. Thời hạn thuê có thể là
ngắn, trung hoặc dài hạn nhng phổ biến là dài hạn.
Qua các hình thức tín dụng trên cho chúng ta thấy tín dụng là một sản
phẩm hàng hoá của các ngân hàng thơng mại. Nền kinh tế hàng hoá ngày

càng phát triển thì nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng.
ở nớc ta hiện nay có thể áp dụng các hình thức tín dụng sau đối với
khách hàng:
+ Cho vay từng lần:Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên. Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng làm thủ tục cần thiết
và ký hợp đồng tín dụng. Đối với doanh nghiệp hình thức này giúp tháo gỡ
khó khăn bất thờng về vốn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nhằm đạt đợc
mục tiêu lợi nhuận.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo hình thức này ngân hàng và
khách hàng ký hợp đồng tín dụng thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong
một thời gian nhất định. Doanh nghiệp đợc rút vốn trong hạn mức tín dụng
cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của mình và chỉ phải làm thủ tục đơn
giản. Hình thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng
xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín lớn.
+ Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống nhân dân. Hình thức này áp dụng cho các trờng hợp vay
trung dài hạn.
+ Cho vay hợp vốn: Theo hình thức này nhiều tổ chức tín dụng cùng
cho vay đối với một dự án hoặc phơng án vay vốn của khách hàng trong đó
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các tổ chức khác. Cho
15


vay hợp vốn thờng áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vay vốn lớn vợt
quá khả năng của ngân hàng hoặc phạm vi quy mô rộng mà ngân hàng khó
có khả năng kiểm soát đợc . Hình thức này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
+ Cho vay trả góp: Theo hình thức này ngân hàng cho khách hàng vay
để mua tài sản hàng hoákhi khách hàng không đủ tiền trả một lúc. Số lãi

vay cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả làm nhiều lần trong thời hạn cho
vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu bên vay khi khách hàng đã
trả đủ cả gốc và lãi.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Theo hình thức này căn cứ
vào nhu cầu của khách hàng ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng hạn mức tín dụng dự phòng, thòi hạn hiệu lực ngân hàng sẽ
đáp ứng nguồn vốn cho khách theo thoả thuận. Trong thời gian hiẹu lực của
hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức
khách hàng vẫn phải trả phí cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay
chính thức phần vốn vay sẽ đợc tính theo phần vốn vay lãi xuất hiện hành.
Hình thức này vừa đảm bảo vốn cho doanh nghiệp khi cần thiết và giảm chi
phí lãi vay cho doanh nghiệp khi không sử dụng vốn.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Theo hình thức này ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng vốn vay trong
phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động. Hình thức này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và
tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức cho vay vừa kể trên ngân hàng còn có thể áp
dụng các hình thức cho vay phối hợp phù hợp với khách hàng tăng tính
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.

5. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong việc cho vay vốn trung
và dài hạn đối với việc phát triển nền kinh tế

16


Để thực hiện quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn sau:
+ Từ nội lực của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc

cha cổ phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn nhà nớc cấp và lãi
cha phân phối, nguồn vốn này cố định và rất khó tăng thêm. Vốn góp liên
kết và các nguồn vốn khác hầu nh cha có gì. ở các doanh nghiệp cổ phần
hoá có thể phát hành các công cụ nợ nh trái phiếu, cổ phiếu. Nhng loại hình
doanh nghiệp này ở nớc ta cha nhiều hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc
ta lại mới ra đời nên các doanh nghiệp này cha thể huy động vốn bằng cách
này rất khó khăn.
+ Từ ngoại lực của doanh nghiệp đó là hình thức vay của ngân hàng
- đây là hình thức huy động của hầu hết tất cả các doanh nghiệp của nớc ta
hiện nay. Do đó có thể nói ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp vốn đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Thông qua việc cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã góp phần quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, có thể nói khái quát nh sau:
+ Thứ nhất: ngân hàng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
của những doanh nghiệp có tiềm năng trong việc mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh mà lại bị thiếu vốn.
+ Thứ hai: Cho vay trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế thực
sự là loại tín dụng nhằm mục đích đầu t theo chiều sâu. Nhờ có vốn vay
trung và dài hạn doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng
lực sản xuất kinh doanh tăng sản lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đồng thời cũng phát triển mạnh việc xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế đất nứơc.
+ Thứ ba:Cho vay trung và dài hạn tạo ra thị tờng xử dụng vốn ngắn
hạn. Thực tế cho thấy cho vay trung và dài hạn xẽ đầu t vào trang thiết bị
của doanh nghiệp làm kích thích sản xuất phát triển. Do sản xuất phát triển
các doanh nghiệp cần nhiều vốn lu động hơn để phục vụ cho quá trình sản

17



xuất kinh doanh và nhờ đó thị trờng vốn ngắn hạn sẽ mở rrộng theo tốc độ
phát triển của sản xuất.
+ Thứ t: Cho vay trung và dài hạn để phát triển nền kinh tế đất nớc
theo chiều sâu đầu t vào các công trình, trang bị máy móc thiết bị, tài sản
cố định..... do đó nó thúc đẩy sản xuất phát triển tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hoá để tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Việc xuất khẩu hàng hoá sẽ
làm tăng thêm nguồn vốn ngoại tệ cho đất nớc và từng bớc ổn định đi đến
thặng d cán cân thanh toán quốc tế.
+ Thứ năm: ở nớc ta cho vay trung và dài hạn giúp cho sản xuất phát
triển, các doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nguồn thu của ngân sách nhà
nớc nhờ đó tăng lên góp phần phần làm cân đối ngân sách nhà nớc, ổn định
tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
+ Thứ sáu: cho vay trung và dài hạn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng CNH _ HĐH đất nớc. Các nghành kinh tế mũi nhọn đợc u tiên
đầu t, từ đó tạo điều kiện cho các nghành này phát triển mạnh.
III. Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng trung và dài hạn
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn
Xét ở khía cạnh xã hội

Để xem xét hiệu quả cho vay trung và dài hạn về mặt xã hội có các chỉ
tiêu sau : Số lợng công ăn việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Số công trình cơ sở hạ tầng đợc xây dựng có sự tham gia góp
vốn của Ngân hàng; Mức tăng doanh số hàng xuất khẩu do hoạt động cho
vay của Ngân hàng mang lại.

Xét về phía doanh nghiệp

Hiệu quả cho vay trung và dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau đây:
- Lợng vốn Ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp
18



- Số dự án Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn
(thời điểm cho vay).
- Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm
thu nợ của Ngân hàng.
- Thời điểm ân hạn của dự án (tức thời điểm từ khi doanh nghiệp vay
vốn để mua sắm trang thiết bị đến khi doanh nghiệp đi vào sản xuất có
doanh thu) có đợc tính toán sát với thực tế hay không?
- Thời gian cho vay của ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ công
trình không, có gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp không?
Mức lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc nhờ vay vốn cảu ngân hàng
đầu t vào dự án lớn hay nhỏ?
Xét về phía Ngân hàng

Để đánh giá dự án trung và dài hạn có tạo ra lợi nhuận hay không ta
phải tính giá trị hiện tại của dự án
NPV =

Tổng thu từ hoạt động cho vay - Tổng chi từ hoạt động cho vay
( 1 + lãi xuất huy động) Thời gian cho vay

- Để đánh giá lợi nhuận do hoạt động cho vay trung và dài hạn mang
lại bằng chỉ tiêu:
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động cho vay trung và dài hạn
Lợi dung thu đợc từ hoạt động tín dụng

- Mức độ nợ khoanh, nợ quá hạn đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu sau:
Nợ quá hạn của hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn

Nợ quá hạn trung và dài hạn
19


Tổng nợ quá hạn

Tổng nợ khoanh trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Tổng nợ khoanh trung và dài hạn
Tổng nợ khoanh

2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
2.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về chủ quan của Ngân hàng:

- Chiến lợc, kế hoạch, quy trình tác nghiệp của Ngân hàng: Trong kinh
doanh hiện đại việc hoạch định chiến lợc, kế hoạch kinh doanh giữ một vị
trí vô cùng quan trọng.
- Trang thiết bị, màng lới thu thập thông tin: Hoạt động tín dụng là
hoạt động ngầm chứa nhiều rủi ro, việc thu thập các thông tin liên quan cần
thiết để từ đó có quyết sách kịp thời có vai trò vô cùng quan trọng.
- Nhân tố con ngời, đây đợc coi là nhân tố chủ yếu, mang tính chất
quyết định đối với hoạt động của mỗi Ngân hàng. Đối với hoạt động tín
dụng thì khả năng tác nghiệp trong đó chủ yếu ở khả năng phân tích, sử lý
thông tin, khả năng dự đoán thị trờng giữ vị trí quyết định.
- Bên cạnh đó chất lợng tín dụng còn đợc nhìn nhận từ góc độ đạo đức
con ngời. Sự tha hoá về đạo đức nghề nghiệp và nhân phẩm cả từ phía ngời
cho vay, bỏ qua nhiều nguyên tắc và điều kiện vay vốn dẫn tới chất lợng tín
dụng bị sa sút.
Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng:

- Tính hiệu quả đích thực của dự án: Tính hiệu quả của dự án có thể
nói là nhân tố quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả của việc sử
20


dụng vốn. Dự án vay thờng có tính thời hạn vì vậy không thể không tránh
khỏi yếu tố thay đổi nh sự thay đổi của thị trờng ở cả thị trờng đầu và và
đầu ra của sản phẩm, yếu tố công nghệ, thị hiếu ...
- Thực lực tình hình tài chính của khách hàng: cùng một dự án đầu t
nhng đặt trong các điều kiện khác nhau, đặc biệt ở các chủ đầu t có tình
hình và khả năng tài chính khác nhau thì cũng sẽ có thể có các kết quả hoàn
toàn trái ngợc nhau.
- Trình độ của ngời quản lý, điều hành: Trong hoạt động kinh doanh
hiện đại, vai trò của ngời quản lý và điều hành ngày càng chiếm vị trí quan
trọng và đây đợc coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định
sự thành công hay thất bại của một dự án đầu t.
- Sự cố tình lừa đảo của khách hàng: Phạm vi hoạt động tín dụng Ngân
hàng ngày càng mở rộng, gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, mặc dù bằng các nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cụ thể nhng Ngân
hàng cũng không thể kiểm soát đợc hết các rủi ro phát sinh khi khách hàng
cố ý lừa đảo.
2.2. Những nhân tố mang tính khách quan

+ Biến động thất thờng của cơ chế thị trờng: Cơ chế thị trờng với các
quy luật mang tính đặc trng của mình nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá trị sẽ tác động và ảnh hởng lớn đến từng ngành, từng lĩnh
vực đầu t.
+ Chính sách kinh tế vĩ mô thay đổi: Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đầu t thờng đợc đặt trong các thế chế chính trị, các điều kiện cụ thể và nó chịu sự
tác động trực tiếp của các thể chế đó
+ Biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc và trên thế giới:

Dự án đầu t gắn liền với các thể chế chính trị cùng với xu hớng toàn cầu hoá
và xã hội hoá, vì vậy bất kỳ sự biến động lớn nào về kinh tế - chính trị - xã
hội trong nớc và quốc tế cũng sẽ làm ảnh hởng trực tiếp đến dự án đàu t.

21


+ Nh÷ng nguyªn nh©n kh¸c: thiªn tai, tai n¹n vµ nh÷ng rñi ro bÊt kh¶
kh¸ng.

22


Chơng II

Thực trạng chất lợng tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT Hải phòng
I. Cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của Ngân hàng Đầu T và
Phát Triển Hải phòng.

Ngày 26 tháng 4 năm 1957 Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt nam
đợc thành lập thep quyết định số: 177/TTg của Thủ tớng Chính phủ. Trải
qua hơn 48 năm hoạt động, xây dựng và trởng thành với nhiệm vụ chủ yếu
là một Ngân hàng chuyên sâu trong lĩnh vực đầu t và phát triển. Với các tên
gọi khác nhau:
- Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tai chính từ 26/04/1957
- Ngân hàng Đầu t và Phát triển thuộc Ngân hàng Nhà nớc từ
14/11/1990
Gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nớc, Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam đã lập đợc nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam là doanh nghiệp
Nhà nớc hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu t và phát triển là
ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu t và phát triển đợc thành lập sớm
nhất tại Việt Nam và đã đợc thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc
qui định tại quyết định số: 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tớng Chính phủ. Hệ thống tổ chức đợc hình thành và hoàn thiện dần, mang
hình hài sơ khai của một tập đoàn trong tơng lai, và có tổng tài sản hơn
80.000 tỷ.
Với t cách là một thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam thì sự hình thành và phát triển cũng nh chức năng nhiệm vụ của
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải Phòng không tách rời với sự đi lên và
phát triển của hệ thống Ngân Hàng Đầu t và Phát triển. Tuy nhiên do sự tác
23


động của điều kiện kinh tế và xã hội của địa phơng cũng nh một số nhân tố
khách quan nên trong quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Hải Phòng vẫn có những đặc điểm riêng biệt của mình trong
mô hình tổ chức và hoạt động.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hải Phòng là 143 nhân viên có trên 90% có trình độ đại học và trên
đại học; Bao gồm 1 Chi nhánh trực thuộc và 15 phòng nghiệp vụ, 2 phòng
giao dịch với 8 bàn tiết kiệm.Trụ sở chính của Ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hải Phòng tại 68-70 Điện Biên Phủ Hải Phòng, mạng lới của chi
nhánh đợc triển khai ở tất cả khu trung tâm thơng mại-dịch vu lớn của
thành phố.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Hải Phòng:
1. Phòng tín dụng doanh nghiệp Nhà nớc 1
2. Phòng tín dụng doanh nghiệp Nhà nớc 2
3. Phòng tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân

4. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
5. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
6. Phòng thanh toán quốc tế
7. Phòng tiền tệ và kho quỹ
8. Phòng Thẩm định quản lí doanh nghiệp
9. Phòng Kế hoạch nguồn vốn
10. Phòng Tài chính-Kế toán
11. Phòng Kiểm tra-kiểm toán nội bộ
12. Phòng Điện toán
13. Phòng Tổ chức hành chính
14. Phòng Giao dịch Bến Bính
15. Tổ pháp chế- chế độ
Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tuyến còn giữa các
phòng nghiệp vụ có quan hệ hữu tuyến với nhau.

24


II. thực trạng chất lợng tín dụng của Ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hải phòng trong thời gian 2002-2004
1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Hải Phòng
1.1. Công tác huy động vốn

Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có
một đặc trng cơ bản là "đi vay để cho vay", do đó nguồn vốn hay còn gọi là
đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến hiệu qủa kinh doanh của
một Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp khác muốn có
hiệu quả kinh tế cao thì sản phẩm tiêu thụ phải đợc thị trờng chấp nhận, mà
sản phẩm muốn đợc thị trờng chấp nhận phải đạt đợc hai yếu tố đó là "giá

cả phù hợp và chất lợng sản phẩm tốt". Đối với lĩnh vực kinh doanh Ngân
hàng thì yếu tố giá cả chiếm vai trò then chốt, giá cả của hoạt động Ngân
hàng chính là lãi suất đầu ra hay còn gọi là lãi suất cho vay và lãi suất cho
vay muốn hạ thì lại đợc quyết định cơ bản bởi lãi suất đầu vào. Nh vậy, có
thể khẳng định trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thì nghiệp
vụ tạo tiền hay còn gọi là công tác nguồn vốn chiếm vị trí then chốt nhất nó
là cơ sở để quyết định mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy, trong
quá trình hoạt động các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hải Phòng là tiếng nói riêng đều đa nghiệp vụ nguồn vốn là một trong
những nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động của mình.
Để đánh giá tình hình thực hiện công tác nguồn vốn tại Ngân hàng
Đầu T và Phát Triển Hải Phòng trong thời gian qua, ta xem xét bảng sau:

25


×