Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Xây dựng mô hình đồng quản lý hoạt động khai thác thủy sản vùng biển ven bờ áp dụng ở xã hải ninh, huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN SÁNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THỦY SẢN VÙNG BIỂN VEN BỜ ÁP DỤNG Ở
XÃ HẢI NINH, HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN SÁNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THỦY SẢN VÙNG BIỂN VEN BỜ ÁP DỤNG Ở
XÃ HẢI NINH, HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA
NGÀNH:

KỸ THUẬT KHAI THÁC THỦY SẢN

MÃ SỐ:

60620304

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC PHÚ



CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƢỞNG KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. Phan Trọng Huyến

Khánh Hòa - 2014


i

CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ đều đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Nha Trang, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả

Lê Văn Sáng


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản, đặc biệt là sự quan tâm, tận tình
chỉ dẫn của TS. Trần Đức Phú, là ngƣời đã hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa, Chi cục Khai
thác và BVNL thủy sản Thanh Hóa, Ban quản lý dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát
triển bền vững tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Tĩnh Gia, Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, Chi cục Thống kê huyện, UBND xã Hải
Ninh, cùng toàn thể hộ ngƣ dân trên địa bàn các xã Hải Ninh đã giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện trong suốt thời gian qua.
Xin chân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả

Lê Văn Sáng


iii

MỤC LỤC
CAM ĐOAN ..............................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... II
MỤC LỤC............................................................................................................................... III
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT: ..................................................................... VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... VIII

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................................IX
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .......................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................. 6
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên......................................................................... 11
1.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 11
1.2.2. Điều kiện địa hình ........................................................................................ 11
1.2.3. Điều kiện đất và sử dụng đất ........................................................................ 12
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 12
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện............................................................ 12
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Hải Ninh ..................................................... 13
1.3.2.1. Dân số, lao động ..................................................................................................... 13
1.3.2.2. Giáo dục và đào tạo ............................................................................................... 13
1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................... 13
1.3.2.4. Hoạt động kinh tế ................................................................................................... 14
1.3.2.5. Điều kiện sống của hộ dân trong xã .................................................................. 15
1.3.2.6. Bảo vệ nguồn lợi tự nhiên ven biển ................................................................... 17
1.3.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu và thủy văn ....................................................... 18
1.4. Tổng quan về phát triển khai thác thủy sản ........................................................ 18
1.4.1. Nguồn lợi hải sản và ngƣ trƣờng khai thác .................................................. 18
1.4.1.1. Đặc điểm vùng biển ............................................................................................... 18
1.4.1.2. Nguồn lợi thuỷ sản và ngƣ trƣờng khai thác ................................................... 19
1.4.2. Năng lực khai thác thủy sản ......................................................................... 19
1.4.2.1. Năng lực thuỷ sản của tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 19
1.4.2.2. Năng lực khai thác của huyện Tĩnh Gia ........................................................... 21


iv


CHƢƠNG 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 23
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .......................................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp điều tra hiện trạng kinh tế - xã hội ................................................ 24
2.3. Xử lý số liệu ........................................................................................................ 25
2.3.1. Xử lý ban đầu (xử lý số liệu thô) ................................................................. 25
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................. 25
2.3.3. Qui trình xây dựng mô hình ......................................................................... 26
2.4. Tổ chức tham vấn cộng đồng .............................................................................. 27
2.4.1. Cách thức tổ chức ......................................................................................... 27
2.4.2. Khó khăn trong tổ chức tham vấn và giải pháp ........................................... 27
2.4.3. Xây dựng điều kiện để thực hiện đồng quản lý............................................ 28
2.4.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu áp dụng tại
địa phƣơng .............................................................................................................. 29
2.4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 29
2.4.4.2. Khó khăn ................................................................................................................... 30
2.4.4.3. Điểm mạnh ............................................................................................................... 30
2.4.4.4. Điểm yếu ................................................................................................................... 31
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 32
3.1. Thực trạng hoạt động khai thác thủy sản vùng biển ven bờ xã Hải Ninh,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 32
3.1.1. Năng lực tàu thuyền ...................................................................................... 32
3.1.2. Thực trạng nghề khai thác ............................................................................. 33
3.1.3. Sản lƣợng, cơ cấu, hiệu quả nghề khai thác thủy sản .................................. 34
3.1.3.1. Sản lƣợng cơ cấu theo vùng hoạt động............................................................. 34
3.1.3.2. Năng suất khai thác theo cơ cấu nghề ............................................................... 36
3.1.3.3. Chi phí sản xuất khai thác thủy sản ven bờ ..................................................... 37
3.1.3.4. Trang thiết bị phục vụ khai thác ......................................................................... 37
3.1.3.5. Nguồn lực lao động và chất lƣợng lao động ................................................... 37
3.1.3.6. Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá ............................................................................ 37

3.1.3.7. Chính sách hỗ trợ phát triển nghề cá ................................................................. 38
3.1.4. Những thách thức đối với quản lý hoạt động KTTS ven bờ ........................ 38
3.1.4.1. Thể chế và chính sách quản lý nghề cá ven bờ chƣa hoàn thiện ............... 38
3.1.4.2. Quản lý, thực thi pháp luật cấp tỉnh/huyện/xã và cộng đồng ngƣ dân ..... 38
3.1.4.3. Sự suy thoái môi trƣờng ven biển ...................................................................... 39
3.1.4.4. Sinh kế cho cộng đồng ngƣ dân thiếu ổn định ............................................... 41


v

3.1.4.5. Đánh giá chung tình hình khai thác ven bờ xã Hải Ninh ............................. 42
3.2. Xây dựng mô hình Đồng quản lý hoạt động khai thác thủy sản áp dụng tại
xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia ..................................................................................... 43
3.2.1. Quy mô xây dựng mô hình ........................................................................... 43
3.2.2. Mục tiêu của mô hình ................................................................................... 43
3.2.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................................... 43
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................... 44
3.2.3. Hoạt động khai thác thủy sản của mô hình .................................................. 44
3.2.3.1. Vấn đề hoàn thiện thể chế pháp lý quản lý nghề cá ven bờ: ....................... 44
3.2.3.2. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật cấp tỉnh/huyện/xã và cộng
đồng ngƣ dân còn yếu và thiếu: ......................................................................................... 45
3.2.3.3.

................. 46

3.2.3.4. Một số quan điểm của ngƣ dân tham gia mô hình ĐQL: ............................ 46
3.2.4. Nghiên cứu tình hình môi trƣờng, sử dụng nguồn lợi thủy sản ................... 51
3.2.4.1. Bảo vệ môi trƣờng ngƣ trƣờng khu vực ven biển .......................................... 51
3.2.4.2. Sử dụng nguồn lợi thủy sản: ................................................................................ 53
3.2.4.3. Xác định các vấn đề sử dụng nguồn lợi thuỷ sản........................................... 54

3.2.5. Hỗ trợ kỹ thuật cho Tổ đồng quản lý ........................................................... 57
3.2.5.1. Đào tạo nhóm lãnh đạo ĐQL .............................................................................. 57
3.2.5.2. Điều hành cuộc họp ............................................................................................... 58
3.2.5.3. Xây dựng thể chế quản lý ..................................................................................... 58
3.2.5.4. Hỗ trợ xây dựng các hoạt động kỹ thuật, chuyên ngành.............................. 59
3.2.6. Xác định nguồn lực cho ĐQL ...................................................................... 60
3.2.6.1. Xác định nguồn nhân lực...................................................................................... 60
3.2.6.2. Nguồn tài chính ....................................................................................................... 60
3.2.6.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ mô hình .......................................................................... 61
3.2.7. Các quy định thực hiện mô hình đồng quản lý ............................................ 61
3.2.7.1. Đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của mô hình ................................................... 61
3.2.7.2. Thành lập các đội, tổ/nhóm quản lý/điều hành mô hình .............................. 62
3.2.7.3. Các bên tham gia đồng quản lý .......................................................................... 63
3.2.7.4. Thiết lập cơ chế phối hợp, báo cáo của mô hình ........................................... 68
3.3. Tổ chức triển khai mô hình ................................................................................. 68
3.3.1. Xây dựng thể chế và chính sách quản lý nghề cá ven bờ ............................. 68
3.3.2. Quản lý và thực thi pháp luật cấp tỉnh/huyện/xã.......................................... 69
3.3.2.1. Thành Lập Tổ đồng quản lý nghề cá của ngƣ dân......................................... 69


vi

3.3.2.2. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nghề cá địa phƣơng với Tổ ĐQL
trong tuần tra, kiểm soát, giám sát khai thác .................................................................. 69
3.3.2.3. Kiểm soát tàu các ven bờ ..................................................................................... 70
3.3.3. Khắc phục sự suy thoái môi trƣờng ven biển .............................................. 70
3.3.3.1. Quản lý chất thải gây ô nhiểm ............................................................................ 70
3.3.3.2. Khắc phục suy thoái sinh cảnh tự nhiên ven biển ......................................... 70
3.3.4. Sinh kế của cộng đồng ngƣ dân ................................................................... 70
3.3.5. Đánh giá, giám sát thực hiện mô hình .......................................................... 71

3.3.5.1. Cơ chế giám sát, đánh giá các chỉ tiêu .............................................................. 71
3.3.5.2. Cơ chế báo cáo giám sát, đánh giá ..................................................................... 71
3.4. Những đặc điểm nổi bật của mô hình ĐQL áp dụng ở xã Hải Ninh, huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................... 72
3.4.1. Các hoạt động chính của mô hình đồng quản lý .......................................... 72
3.4.2. Điểm nổi bật dự kiến đạt đƣợc ..................................................................... 72
3.4.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện các mô hình đồng quản lý ............. 72
3.4.4. Đánh giá kết quả thành lập mô hình............................................................. 73
3.5. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ xây dựng mô hình ................................................. 74
3.5.1. Phân chia vùng, khu vực thực hiện ĐQL (phân chia ranh giới) .................. 74
3.5.2. Giải pháp về xây dựng quy trình thực hiện việc xây dựng mô hình
quản lý nguồn lợi thủy sản có sự tham gia của cộng đồng qua bài học kinh
nghiệm rút ra từ các mô hình áp dụng ở xã Hải Ninh ............................................. 76
3.5.3. Giải pháp về quyền khai thác của cộng đồng ngƣ dân ................................. 76
3.5.4. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mô hình đồng quản quản lý hoạt động
khai thác thủy sản .................................................................................................... 77
3.5.5. Xây dựng và ban hành một số văn bản pháp quy (khung thể chế pháp
lý) áp dụng ở mô hình vào áp dụng ở diện rộng phù hợp với điều kiện của tỉnh ............ 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................................................ 78
2. Khuyến nghị ....................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 82


vii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVNL


: Bảo vệ nguồn lợi

CRSD

: Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững

ĐQL

: Đồng quản lý

KTTS

: Khai thác thủy sản

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

PPMU

: Ban quản lý dự án

UBND

: Uỷ ban nhân dân


WB

: Ngân hàng Thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Những ngành nghề thu hút chị em phụ nữ ở khu vực ĐQL ......................... 16
Bảng 1.2. Biến động tàu cá giai đoạn 2009 - 2013 tỉnh Thanh Hóa ............................. 20
Bảng 1.3. Biến động tàu cá giai đoạn 2009 – 2013 huyện Tĩnh Gia ............................. 22
Bảng 3.1. Biến động tàu cá giai đoạn 2009 - 2013 xã Hải Ninh ................................... 32
Bảng 3.2. Biến động nghề khai thác thủy sản giai đoạn 2009 - 2013 ........................... 33
Bảng 3.3. Sản lƣợng thủy sản khai thác giai đoạn 2009 – 2013 ................................... 35
Bảng 3.4. Quan điểm chung về sản lƣợng khai thác ..................................................... 47
Bảng 3.5. Quan điểm về nguồn lợi của một số đội tàu KTTS chính ............................ 47
Bảng 3.6. Quan điểm của ngƣ dân đối với quản lý nguồn lợi ....................................... 48
Bảng 3.7. Quan điểm về thu nhập so với các năm trƣớc ............................................... 48
Bảng 3.8. Tƣơng lai của nghề KTTS............................................................................. 49
Bảng 3.9. Hộ ngƣ dân có nhu cầu đầu tƣ tăng qui mô nghề KTTS .............................. 50
Bảng 3.10. Chuyển đổi nghề khai thác sang các nghề liên quan đến nghề cá .............. 50
Bảng 3.11. Hộ ngƣ dân từ bỏ nghề khai thác thủy sản sang ngành nghề khác ............. 50
Bảng 3.12. Phân công trách nhiệm tập thể của từng hoạt động của mô hình ............... 55


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tàu cá hoạt động khai thác ở vùng biển xa bờ .............................................. 21
Hình 1.2. Bè, mảng hoạt động khai thác ở vùng biển ven bờ ....................................... 21

Hình 3.1. Tàu cá khai thác thủy sản vùng biển ven bờ xã Hải Ninh ............................. 34
Hình 3.2. Phƣơng tiện, nghề khai thác thủy sản ven bờ xã Hải Ninh ........................... 34
Hình 3.3. Nghề lƣới gõ vây khai thác ở vùng biển ven bờ xã Hải Ninh ....................... 36
Hình 3.4. Rác thải ở khu vực dân cƣ để ra biển xã Hải Ninh ........................................ 40
Hình 3.5. Ngƣ dân sử dụng kích điện kết hợp nghề lƣới kéo để KTTS ........................ 40
Hình 3.6. Chất nổ đƣợc sử dụng để KTTS bị bắt giữ ở khu vực ĐQL ......................... 41
Hình 3.7. Bản đồ mô phỏng khu vực đồng quản lý xã Hải Ninh .................................. 43
Hình 3.2: Ký kết biên bản thỏa thuận giữa Tổ ĐQL và các bên liên quan ................... 63
Hình 3.3: Hoạt động xây dựng thể chế của mô hình ..................................................... 64
Hình 3.4. Hệ thống phao phân ranh giới khu vực đồng quản lý ................................... 75
Hình 3.5. Phao phân vùng khai thác,vùng cấm khai thác ở vùng biển ven bờ ............. 75
Đồ thị 3.1. Cơ cấu tàu thuyền theo công suất xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia ................ 32
Đồ thị 3.2. Cơ cấu nghề khai thác thủy ở xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia ...................... 33
Đồ thị 3.3. Biến động sản lƣợng khai thác giai đoạn 2009 - 2013 ................................ 35


1

MỞ ĐẦU

chục nghìn lao động nghèo ven biển. Những vùng nƣớc ven bờ này cũng là những bãi
đẻ và các bãi ƣơng nuôi tự nhiên của nhiều loài thủy sản và bổ sung cho nguồn lợi thủy
sản xa bờ. Theo kết quả khảo sát ý kiến ngƣ dân khai thác thủy sản ven biển Nguồn lợi
thủy sản ven biển đang bị khai thác quá mức ít nhất 10 - 12%. Hầu hết các ngƣ dân đƣợc
khảo sát cho thấy có sự suy giảm nhanh về sản lƣợng khai thác về cả khối lƣợng và kích
thƣớc cá đánh bắt đƣợc. Đến năm 2013, có khoảng trên 6.263 tàu cá cỡ nhỏ dƣới 90CV
[9]

áp lực nghiêm trọng đối với nghề khai thác hải sản ven bờ và gây ra nhiều khó khăn cho
các cộng đồng ven biển. Với sự gia tăng giá dầu hiện tại, hầu hết hoạt động khai thác

ven bờ không có hiệu quả kinh tế.
Huyện Tĩnh Gia có chiều dài bờ biển 42 km, gồm 15 xã làm nghề cá nhƣng cơ
cấu phƣơng tiện và nghề nghiệp khai thác ở các vùng biển chƣa phù hợp, chủ yếu tàu
thuyền nhỏ dƣới 20 CV có 1.505 chiếc, chiếm 57,8% (Nguồn: Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Tĩnh Gia), khai thác với kỹ thuật lạc hậu lao động thủ công là chính. Trong
khai thác vẫn còn hiện tƣợng dùng kích thƣớc mắt lƣới quá nhỏ không đúng quy định,
sử dụng thuốc nổ, chất độc, kích điện để khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi, dẫn đến
ngƣ trƣờng bị tàn phá nghiêm trọng, một số loài thuỷ sản có nguy cơ bị diệt chủng. Hiệu
quả kinh tế của nghề khai thác thuỷ sản thấp, đời sống của đại bộ phận ngƣ dân còn khó
khăn, không có vốn để đầu tƣ phát triển tuyến khơi hoặc chuyển đổi nghề khác.
Nghề khai thác cá biển ở huyện tập trung phát triển 03 khu vực: ở phía Bắc có các xã
Hải Châu và Hải Ninh, khu vực trung tâm có các xã Hải Thanh và Hải Bình, khu vực phía
Nam có Nghi Sơn và Hải Hà. Khu vực phía Bắc huyện Tĩnh Gia có 02 xã nghề cá trọng
điểm là xã Hải Châu và xã Hải Ninh, với hơn 700 tàu cá, thu hút hơn 4.000 lao động trực
tiếp và gần 2.000 lao động gián tiếp tham gia nhƣ: chế biến cá biển, dịch vụ hậu cần nghề
cá, … phần lớn trong số đó tập trung ở xã Hải Ninh.
Cũng nhƣ các xã ven biển khác trong tỉnh và huyện, KTTS vùng biển ven bờ xã
Hải Ninh ít đóng góp vào giá trị xuất khẩu so với khai thác xa bờ. Nhƣng đóng vai trò


2

quan trọng trong việc cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp việc làm cho phần lớn ngƣời
dân ven biển. Hơn nữa, vùng ven bờ biển là bãi đẻ, nơi sinh sản của nhiều loài thủy hải
sản quý hiếm nhƣ cá song, tôm bộp,... Với gần 400 tàu cá ven bờ, chiếm 80% tổng số
tàu cá của xã, cùng với hàng trăm tàu cá nhỏ của các xã khác ngày đêm khai thác làm
cho trữ lƣợng nguồn lợi thủy sản gần bờ giảm đi rõ rệt, năng suất khai thác của nhiều
nghề giảm từ 20 - 30% so với 5 năm gần đây, nhƣ nghề lƣới kéo tôm, lƣới rê,…
Hiện nay, nghề KTTS ven bờ ở xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia đang phải đối mặt
với những thách thức lớn và đây cũng là tình trạng chung của tỉnh nhƣ: KTTS chủ yếu

còn mang tính tự phát, nguồn lợi thuỷ sản ven bờ đang bị cạn kiệt, ngƣ dân vẫn lén lút
sử dựng ngƣ cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt vẫn đang tồn tại, cơ cấu nghề nghiệp phân
bố chƣa hợp lý, rủi ro cao trong quá trình lao động sản xuất trên biển, xung đột giữa
các nghề khai thác thuỷ sản ngày càng khốc liệt nên hiệu quả khai thác ngày một giảm,
dẫn đến thu nhập suy giảm,… Trong khi đó nghề cá xa bờ đang gặp những khó khăn
về trình độ khoa học công nghệ, vốn đầu tƣ nâng cấp phƣơng tiện, nghề khai thác, hiểu
biết thông tin về ngƣ trƣờng khai thác còn hạn chế,… nên hiệu quả mang lại chƣa cao.
Để tổ chức khai thác hợp lý, ổn định và thực sự có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản ven bờ ở
xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và nguồn lợi thủy sản ở các
vùng biển nói chung là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng mô
hình đồng quản lý hoạt động khai thác thủy sản vùng biển ven bờ áp dụng ở xã
Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
nghiên cứu và đề xuất giải pháp đồng quản lý hoạt động khai thác thủy sản vùng biển
ven bờ áp dụng ở xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa nhằm tổ chức hoạt
động khai thác thủy sản ven bờ hợp lý, cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng hoạt động quản lý khai thác thủy sản vùng biển ven bờ xã
Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia, tỉnhThanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp ĐQL hoạt động khai thác (sau đây gọi tắt là đồng quản lý nghề
cá) ở vùng biển ven bờ dựa vào cộng đồng phù hợp với điều kiện của các địa phƣơng.
Bố cục của đề tài bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1- Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2- Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3- Kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị


3

CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Khai thác thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực
phẩm, góp phần cải thiện sinh kế của ngƣời dân cũng nhƣ phát triển kinh tế xã hội của
nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 2012, sản lƣợng khai thác toàn cầu đạt 91,3 triệu tấn,
giảm không đáng kể so với năm 2011 (93,7 triệu tấn); trong đó, khai thác biển đạt 79,7
triệu tấn, khai thác nội địa đạt 11,6 triệu tấn.
Trong những năm gần đây, sản lƣợng khai thác toàn cầu giảm sút cùng với tình
trạng khai thác quá mức đã gióng lên một hồi chuông cảnh báo tình trạng khai thác biển
toàn cầu đang ngày càng xấu đi. Khai thác quá mức không chỉ gây hậu quả về mặt sinh
thái mà còn góp phần làm giảm sản lƣợng khai thác và ảnh hƣởng xấu đến kinh tế xã hội
trên toàn cầu. Tỷ trọng trữ lƣợng thủy sản khai thác ở mức độ bền vững cho phép giảm
từ 90% trong năm 1974 xuống còn 71,2% trong năm 2011. Theo đánh giá nguồn lợi
thủy sản năm 2011, trữ lƣợng thủy sản bị khai thác triệt để chiếm 61,3% và trữ lƣợng
thủy sản chƣa khai thác triệt để là 9,9%. Năm 2011, 10 loài thủy sản có sản lƣợng cao
nhất chiếm khoảng 24% sản lƣợng khai thác biển toàn cầu. Hầu hết trữ lƣợng của các
loài này đã bị khai thác triệt để và số còn lại bị khai thác quá mức. Tái tạo lại nguồn lợi
thủy sản có thể khiến sản lƣợng khai thác hàng năm tăng 16,5 triệu tấn (tƣơng đƣơng
với 32 tỷ đô la Mỹ).
Đánh cá bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) vẫn là
những thách thức mà các nƣớc đang phải đối mặt trong việc đảm bảo phát triển nghề cá
bền vững và tăng cƣờng hệ sinh thái lành mạnh. Hiện tại, nhiều nƣớc trên thế giới đang
tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động quốc tế nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại trừ
IUU. Về phía các cơ quan quản lý nghề cá khu vực (RFBs), đã tham gia tích cực trong
các chiến dịch nhằm đối phó với IUU. Tháng 6/2014, Ủy ban nghề cá của FAO (COFI)
đã xem xét thông qua các hƣớng dẫn tự nguyện cho sự thực hiện của quốc gia treo cờ.
Đây đƣợc coi là công cụ hiệu quả trong việc ngăn ngừa, ngăn chặn và loại bỏ đánh cá
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
Sản phẩm phụ trong khai thác cũng là vấn đề quan ngại đối với nhiều quốc gia.
FAO đã xây dựng các hƣớng dẫn quốc tế về quản lý và giảm thiểu sản phẩm phụ trong



4

khai thác, đồng thời giúp đỡ các nƣớc xây dựng năng lực trong việc thực hiện tiếp cận
hệ sinh thái.
Dự báo, sản lƣợng khai thác toàn cầu tiếp tục ổn định (mặc dù có một số thay đổi
đáng kể về sản lƣợng ở từng nƣớc, từng vùng và từng loài) với tốc độ tăng trƣởng
khoảng 5% năm 2022. Năm 2011, sản lƣợng khai thác chiếm 60% tổng sản lƣợng thủy
sản toàn cầu và tỷ trọng này đƣợc dự báo sẽ giảm một nửa, với sản lƣợng khai thác chỉ
tăng khoảng 2,8 triệu tấn vào năm 2030. Tại khu vực Nam Á, sản lƣợng khai thác đƣợc
dự báo sẽ tăng lên, trong khi sản lƣợng khai thác của Nhật Bản sẽ giảm khoảng 15%
trong giai đoạn 2010-2030.
Từ lâu vấn đề khai thác nguồn lợi sinh vật biển là một trong những sinh kế của
con ngƣời. Thế giới đã biết khai thác biển để phục vụ lợi ích con ngƣời từ rất sớm, từ
việc đánh bắt ven bờ bằng những dụng cụ thô sơ nhƣ dùng những bó đuốc để dẫn dụ
cá, biết dùng những cây lao có đầu nhọn để sát thƣơng cá, đánh bắt cá bằng các ngƣ cụ
bẫy,… đến việc sử dụng công nghệ cao với quy mô công nghiệp để đánh cá đại dƣơng.
Tùy theo mức độ hoàn thiện ngƣ cụ và kỹ thuật khai thác mà con ngƣời đã tiến từ vùng
nƣớc nội địa đến khai thác các đại dƣơng. Cho đến nay có thể nói rằng các tài nguyên
sinh vật và không sinh vật của biển đã đƣợc con ngƣời khai thác một cách triệt để và
đến lúc phải lên tiếng báo động về sự xâm hại môi trƣờng, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái và đánh bắt cạn kiệt nguồn lợi thủy sản đặc biệt là nguồn lợi ven bờ.
Hiện nay nhiều nƣớc có nghề cá quy mô lớn khai thác ở vùng đại dƣơng đã đƣa
ra có những biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi vùng ven bờ dựa vào cộng đồng
nhƣ: trồng rừng ngập mặn, định kỳ khai thác theo mùa, thả con giống để phát triển mạnh
về nuôi trồng thuỷ sản,...
Xu hƣớng chung của nghề cá thế giới hiện nay là tìm mọi biện pháp tích cực để
bảo vệ sự đa dạng sinh học của biển, tái tạo nguồn lợi và phát triển bền vững nguồn lợi
ven bờ, nghiên cứu những yếu tố tác hại bất lợi cho nghề cá do sự biến đổi khí hậu

toàn cầu. Trong đó, quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng hay các mô hình đồng quản lý
hiện đang đƣợc áp dụng khá phổ biến ở các nƣớc có nghề cá phát triển trên thế giới,
đặc biệt là các quốc gia có nghề cá quy mô nhỏ ở khu vực Châu Á.
Theo, Pomeroy “Đồng quản lý là một sự hợp tác, trong đó cộng đồng địa
phƣơng, ngƣời sử dụng nguồn lợi (ngƣ dân), Nhà nƣớc, các bên liên quan (chủ tàu,
nậu vựa, cơ sở đóng tàu, dịch vụ hậu cần…) và các cơ quan bên ngoài (các tổ chức phi


5

chính phủ (NGOs), các đơn vị nghiên cứu (Viện Nghiên cứu, Trƣờng Đại học) cùng
nhau chia sẻ trách nhiệm, quyền lợi trong việc quản lý nghề cá. Thông qua việc tham
vấn, thƣơng lƣợng các bên liên quan đƣa ra một quy định chung về vai trò, trách
nhiệm và quyền hạn trong công tác quản lý nghề cá. Đồng quản lý còn đƣợc gọi là
quản lý có sự tham gia hay hợp tác quản lý” (Pomeroy, 2005).
Một số các mô hình tổ chức cộng đồng trên thế giới:
Mô hình thứ nhất, ĐQL ở hồ chứa ở hồ Nam Houm - Thái Lan:
Đƣợc thiết lập từ năm 2001 đến nay bỡi sáng kiến của LARReC (Trung tâm
nghiên cứu Nguồn lợi thuỷ sinh) và MRC (Uỷ hội sông Mê Kông): Mô hình đã thiết
lập đƣợc vùng bảo tồn phía trƣớc đầm chính (1.500m từ đầm) và đƣợc tuyên bố là
vùng đóng cửa khai thác đối với tất cả các ngƣ cụ trong cả năm; 04 vùng bảo tồn theo
mùa nằm ở khu vực đầu nguồn hoặc nằm ở các suối cấp nƣớc cho hồ. Những vùng này
đƣợc tuyên bố đóng cửa trong mùa sinh sản, thông thƣờng bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 8; Vùng bảo tồn thƣờng xuyên đƣợc giám sát bới lực lƣợng tuần tra đặc biệt là
trong mùa sinh sản (bắt đầu vào mùa mƣa); với các hoạt động: xây dựng các bảng
cảnh báo, các bảng chỉ dẫn thông báo cho ngƣời dân địa phƣơng về qui định khai thác
và các vùng bảo vệ cá, các kí hiệu cảnh báo đƣợc đặt ở từng khu bảo tồn và tại điểm
neo tàu ở các làng và đội đồng quản lý tiến hành các hoạt động tuần tra đặc biệt là
trong mùa sinh sản (tháng 5 đến tháng 8 hàng năm),…
Mô hình thứ hai, Quản lý cộng đồng dựa trên các quyền đƣợc thực hiện bởi các

Hiệp hội Hợp tác xã thủy sản ở Nhật Bản:
Chính phủ trao quyền khai thác để tạo điều kiện thuận lợi và duy trì đồng quản lý
dựa trên cộng đồng, do đó ngƣời dân địa phƣơng là phần không thể thiếu đƣợc của quản
lý tổng hợp, trong khi đó chính phủ không thể hiểu và điều tra đƣợc hiện trạng chi tiết
của các vùng ven biển, chỉ ngƣời dân địa phƣơng mới giám sát, điều tra, thực thi các
biện pháp chi tiết có hiệu quả phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Nhƣ vậy, ngƣ dân
có thể tự quyết định các qui định, luật lệ và không cần khung pháp lý hoặc thực thi pháp
luật bởi Chính phủ. Triển khai các luật lệ địa phƣơng một cách tự nguyện và linh hoạt để
bảo tồn/sử dụng nguồn lợi của địa phƣơng (đặc biệt dƣới sự biến động của môi trƣờng),
chi phí quản lý (Chi phí cho MCS) có thể là rất nhỏ (theo dõi chung ,...), chi phí thu thập
dữ liệu cho nghề cá (sản lƣợng, số lƣợng ngƣ dân, tàu thuyền,…) có thể là rất nhỏ.


6

Mô hình thứ ba, Quản lý nghề cá dựa trên cộng đồng ở Khu Di sản Thế giới
Siretoko - Nhật Bản:
Khu vực phía nam có băng trôi theo mùa, ngành công nghiệp chính: Thủy sản
và Du lịch, sản lƣợng thủy sản năm 2006 là 73.640 tấn, đạt giá trị 28,4 triệu USD. Khu
vực đồng quản lý có 3 xã, với 851 thành viên và khoảng 20% ngƣời dân địa phƣơng
làm trong ngành công nghiệp thủy sản. Các hoạt động của cộng đồng: Ngƣ dân địa
phƣơng không chỉ tham gia vào hoạt động khai thác, mà còn tham gia vào hoạt động
bảo vệ nguồn lợi, quan tâm đến nhu cầu bảo vệ môi trƣờng biển và ven biển nhằm
đảm bảo sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản. Các ngƣ dân chủ chốt tham gia 15-20
cuộc họp trong 1 tháng để tự quản lý (một phần của hoạt động nghề cá).
Mô hình thứ tƣ, Tổ chức cộng đồng ở Bangladesh:
Ở Bangladesh, cán bộ lãnh đạo các thủy vực nƣớc nội địa đƣợc các ngƣ dân lựa
chọn và bầu ra. Đội ngũ lãnh đạo khối văn phòng thƣờng bị hạn chế để những ngƣời
khác có cơ hội học hỏi kỹ năng lãnh đạo và giảm tham nhũng. Sự tín nhiệm dành cho
một cá nhân là cán bộ lãnh đạo có thể là một vấn đề đáng lƣu tâm. Trong một số

trƣờng hợp, các hoạt động quản lý thƣờng đƣợc thực hiện với cán bộ lãnh đạo từ thành
phần xã hội đặc biệt hay nhóm đối tƣợng cụ thể trong cộng đồng, nhƣng điều này
thƣờng đƣợc mở rộng thành một quá trình dịch chuyển nhằm đảm bảo sự tham gia trên
quy mô rộng.
Trong quá trình tổ chức cộng đồng, cán bộ lãnh đạo tuyến đầu và tuyến hai
cũng đƣợc lấy trong số các cán bộ lãnh đạo cộng đồng có kinh nghiệm dày dạn trong
các chƣơng trình/dự án trƣớc đó.
Cán bộ lãnh đạo giải quyết có hiệu quả những khó khăn trong quá trình tổ chức
cộng đồng (ngƣời tiên phong, tìm kiếm cơ hội, thực nghiệm,...); Chia sẻ nhận định
(nhìn xa trông rộng, hình dung tƣơng lai, dành đƣợc sự cộng tác của các đối tƣợng
khác); Tạo điều kiện để mọi ngƣời tham gia hoạt động (tham gia nhóm, đẩy mạnh hoạt
động hợp tác, hỗ trợ đối tƣợng tham gia); Động viên các thành phần trọng tâm (cán bộ
lãnh đạo nhiệt huyết, nhận ra những đóng góp, có hoạt động đánh dấu/kỷ niệm khi đã
hoàn thành công việc); Sẵn sàng đón nhận những lời phê bình.
1.1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam trong khoảng 10 năm trƣớc đây, việc quản lý nguồn lợi ven bờ dựa
vào cộng đồng đã đƣợc đề cập đến, nhƣng mức độ ứng dụng trong thực tiễn còn chậm


7

và đang trong quá trình phát triển. Trong quá trình hoạt động, các cán bộ quản lý và kỹ
thuật làm công tác này cũng nhƣ những thành viên trong cộng đồng phát hiện nhiều
vấn đề đổi mới ở cơ sở với nhiều sáng kiến của địa phƣơng.
Các nghiên cứu của một số tác giả1 chỉ ra rằng "quản lý nghề cá dựa vào cộng
đồng" và thậm chí "đồng quản lý" không phải là khái niệm mới mẻ đối với Việt Nam,
có mới chăng chỉ là ở tên gọi mà thôi. Khoảng 400 năm trƣớc nghề cá sông ở Việt
Nam đã đƣợc giao cho các cộng đồng ngƣ dân đánh cá quản lý và tự điều chỉnh phân
chia quyền thả lƣới ở từng quãng sông. Dƣới triều đại nhà Nguyễn, nghề cá đầm phá ở
Thừa Thiên Huế đƣợc Nhà nƣớc giao cho các làng quản lý theo thể thức lãnh trƣng.

Tại miền Bắc Việt Nam, các Chuôm ở từng làng và các đầm ở trên các cánh đồng
thƣờng là nơi đánh cá chung của cả làng nhƣng là của từng làng riêng biệt,…. Từ
khoảng 1995 trở đến nay, các nghiên cứu triển khai về quản lý thuỷ sản dựa vào cộng
đồng hoặc đồng quản lý đã bắt đầu trở lại.
Một số mô hình đồng quản lý nghề cá ở trong nƣớc
Mô hình thứ nhất2, Quản lý nguồn lợi ven bờ dựa vào cộng đồng xã Phù Long,
huyện Cát Hải - Hải Phòng đƣợc phối hợp thực hiện bởi Trung tâm Phát triển Nông thôn
(Hà Nội), Chi cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản Hải Phòng và UBND huyện
Cát Hải dƣới sự trợ giúp của Viện Konrad Adenauer (KAS) là tổ chức phi chính phủ của
Đức, từ năm 1999. Ý tƣởng chính của dự án "quản lý nguồn lợi ven bờ dựa vào cộng
đồng" là phân cấp cho địa phƣơng và lôi kéo sự tham gia đông đảo của những ngƣời sử
dụng nguồn lợi vào việc bảo vệ chính những nguồn lợi đó. Mục tiêu dự án là triển khai
thí điểm mô hình quản lý nguồn lợi ven bờ dựa vào cộng đồng để khi có điều kiện, có
thể nhân rộng trên toàn huyện,....
Một số kết quả đạt đƣợc của mô hình: Nhận thức và năng lực của cộng đồng
từng bƣớc đƣợc nâng cao; Thả phao và khai trƣơng khu bảo tồn nguồn lợi xã Phù
Long vào tháng 3 năm 2003; Hội đồng quản lý khu bảo tồn nguồn lợi với 10 thành
viên là các ngƣ dân và cán bộ địa phƣơng đƣợc thành lập do Chủ tịch UBND xã đứng
đầu, bên cạnh đó Đội tuần tra, kiểm soát với 6 thành viên cũng đƣợc lập ra với nhiệm
vụ chính là tuần tra, phát hiện và ngăn chặn các hoạt động khai thác bất hợp pháp
1

Nguyễn Quang Trung Tiến: Ngƣ nghiệp Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX (1995); Hà Xuân Thông: Tổ chức nghề
cá cộng đồng truyền thống ở Việt Nam – traditional organization of fisheries communities in Vietnam (1998);
Nguyễn Duy Thiệu: Cộng đồng ngƣ dân ở Việt Nam (2002)...
2
Nguyễn Quang Vinh Bình: Xây dựng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng cho nghề cá quy mô nhỏ tỉnh Thừa
Thiên Huế (2009).



8

trong phạm vi khu bảo tồn nguồn lợi; Nguồn lợi thuỷ sản có dấu hiệu bắt đầu phục hồi;
Bƣớc đầu định hƣớng phát triển các hoạt động khai thác thân thiện với môi trƣờng,...
Các vấn đề còn tồn đọng, cần giải quyết lúc kết thúc dự án là: Chƣa có khung
pháp lý cho khu bảo tồn biển Phù Long; Chƣa có cơ chế tài chính để tiếp tục duy trì
các hoạt động của khu bảo tồn; Năng lực quản lý khu bảo tồn của cán bộ và cộng đồng
dân địa phƣơng chƣa cao; Chƣa có sự nhất trí giữa các ban ngành cấp huyện, tỉnh và
địa phƣơng,...
Mô hình thứ hai3, Bảo tồn biển Rạn Trào do địa phƣơng quản lý ở thôn Xuân Tự,
xã Vạn Hƣng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà, đƣợc phối hợp thực hiện bởi Liên minh
Sinh vật biển Quốc tế Việt Nam4 và UBND huyện Vạn Ninh từ năm 2001 đến 2004. Rạn
Trào là một rạn san hô cách bờ khoảng 5 km thuộc thôn Xuân Tự, xã Vạn Hƣng,
huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hoà, cách thành phố Nha Trang khoảng 60 km về phía
Bắc. Khu vực này thuộc vịnh Vân Phong, vùng ven bờ phần lớn là các rạn san hô,
không có sông đổ vào, nƣớc biển luôn luôn có độ mặn cao, độ trong lớn. Vùng bờ biển
tiếp giáp Rạn Trào là một vùng thảm cỏ biển lớn, chủ yếu là cỏ lá dừa và cỏ vích.
Rạn Trào có thành phần san hô rất phong phú, năng suất sinh học của cả hệ sinh
thái rạn san hô và hệ sinh thái cỏ biển đặc biệt cao. Nhờ đó mà xã Vạn Hƣng đã có
điều kiện phát triển và trở thành một vùng phát triển nhất cả nƣớc về nghề nuôi tôm
hùm lồng. Đời sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện đáng kể.
Mục tiêu là quản lý và bảo tồn tốt hệ sinh thái san hô Rạn Trào (27 hecta) tại xã
Vạn Hƣng, thông qua áp dụng đồng quản lý và quản lý có sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản bền vững. Các mục
tiêu khác, nhƣ: Nâng cao năng lực ngƣời dân trong bảo vệ môi trƣờng; Xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi ven bờ; Xây dựng một mô hình quản
lý vùng ven biển để phổ biến và áp dụng tại các vùng biển khác của Việt Nam.
Các kết quả đạt đƣợc là: Nguồn lợi rạn san hô và cá rạn san hô tại khu bảo tồn
Rạn Trào đƣợc bảo vệ và tái tạo, nguồn lợi thuỷ sản dần dần đƣợc khôi phục với số
chủng loại và trữ lƣợng loài tăng lên rõ rệt. Trong khu bảo tồn đã xuất hiện lại nhiều

nguồn giống trƣớc đây đã cạn kiệt nhƣ: tôm hùm, cá ngựa, hải sâm, ốc nhảy, bàn mai...
Trong đợt khai thác thử vào cuối tháng 8/2003 đã thu đƣợc 85 kg ốc vỗ (ốc Mặt trăng)
và 650 con ốc nhảy đạt cỡ thƣơng phẩm. Nhận thức về bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đa
3
4

Trần Lê Nguyên Hùng: Tổng quan Mô hình đồng quản lý nghề cá ở Việt Nam (2009).
Nay là Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng.


9

dạng sinh học và nguồn lợi biển của đại bộ phận nhân dân đƣợc nâng cao rõ rệt. Ngƣời
dân đã có ý thức trong việc vệ sinh môi trƣờng biển và đất liền, không xả chất thải sản
xuất và sinh hoạt làm ô nhiễm môi trƣờng. Tình trạng khai thác thuỷ sản bằng các hình
thức huỷ diệt cơ bản đã đƣợc xoá bỏ: đánh mìn, dùng xianua, phá hoại các rạn san hô.
Ngƣời dân đƣợc tạo điều kiện tiếp cận các nguồn tín dụng, tăng cƣờng sinh kế, các kỹ
thuật nuôi trồng hải sản lựa chọn đƣợc cải thiện theo hƣớng tăng năng suất và giảm
thiểu tác động tiêu cực đối với môi trƣờng biển. Mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp
bền vững đƣợc ngƣời dân ủng hộ và tham gia tích cực. Ngƣời dân đƣợc chính quyền
và các tổ chức hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản có kết quả,
đời sống đƣợc cải thiện, tỷ lệ các hộ nghèo trong vùng dự án giảm nhanh. Năng lực
quản lý nguồn lợi hải sản ven bờ của ngƣời dân và cán bộ quản lý thủy sản đƣợc nâng
cao thông qua các hoạt động đào tạo và quản lý dự án. Một phƣơng pháp luận phù hợp
cho việc quản lý nguồn lợi thuỷ sản rạn san hô ven bờ đƣợc xây dựng và phổ biến áp
dụng cho các vùng biển khác của Việt Nam.
Mô hình thứ ba5, Đồng quản lý nghề cá ở tỉnh Thừa Thiên - Huế: Quản lý
nghề cá dựa vào cộng đồng (dựa vào dân) ở Thừa Thiên - Huế là quá trình quản lý
thuỷ sản của Nhà nƣớc có sự tham gia của cộng đồng sử dụng chung ngƣ trƣờng,
nguồn lợi thuỷ sản, môi trƣờng thuỷ sinh,... trên vùng thuỷ vực nhất định, thông qua tổ

chức xã hội - nghề nghiệp của họ ở địa phƣơng, cơ sở. Nếu đƣợc thể chế, hệ thống
hoá, các tổ chức ngƣ dân sẽ chủ động, sáng tạo tự quản lý trong quyền hạn và trách
nhiệm đƣợc phân, tạo nên hệ thống quản lý nghề cá dựa vào dân, góp phần cùng Nhà
nƣớc quản lý tốt hơn nghề cá quy mô nhỏ.
Xây dựng mô hình đồng quản lý là chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc phối hợp
giữa chính quyền, cộng đồng và các bên hữu quan, bắt đầu bằng việc áp dụng phƣơng
pháp dựa vào cộng đồng trong quản lý tài nguyên và phát triển sinh kế.
Đồng quản lý đƣợc chọn để xây dựng mô hình ở tỉnh Thừa Thiên - Huế dựa vào
sự đồng thuận và hợp tác của các bên, không quản lý theo kiểu áp đặt hoặc đánh giá
thấp vai trò cộng đồng.
Ở mỗi làng cá trong tỉnh, tập quán tuy có khác nhau nhƣng đều có chung quan
điểm là: Quy định về trách nhiệm phải hỗ trợ nhau trong nghề nghiệp và cứu trợ nhau
lúc gặp hoạn nạn trên biển; Quy định bến đậu thuyền của các làng; Quy định về quyền
5

Nguyễn Quang Vinh Bình: Xây dựng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng cho nghề cá quy mô nhỏ tỉnh Thừa
Thiên Huế (2003).


10

đƣợc khai thác thuỷ sản của ngƣ dân từng vùng cụ thể,...; Quy định về mùa đánh bắt;
Quy định những loại ngƣ cụ, hoặc các loại thuốc độc làm cá chết hàng loạt không
đƣợc sử dụng,...
Triển khai mô hình thực hiện đồng bộ 3 quá trình: xây dựng mô hình thí điểm,
xây dựng thể chế, xây dựng kế hoạch quản lý trong vùng nƣớc sinh thái. Chính việc
triển khai đồng bộ nên mô hình đã đƣợc phát triển nhân rộng nhanh chóng. Để trở
thành hệ thống quản lý nghề cá dựa vào dân thì các giai đoạn nghiên cứu, thiết kế ban
đầu và "hậu - triển khai" cần đƣợc chú trọng nhiều hơn chứ không đơn thuần triển khai
mô hình thí điểm tại thực địa. Các giai đoạn nghiên cứu, triển khai mô hình gồm: (1)

Nghiên cứu, thiết kế hệ thống; (2) Tiền triển khai; (3) Triển khai; (4) Hậu triển khai.
Những kết quả cụ thể từ mô hình thí điểm làm cơ sở để các nhà quản lý mạnh dạn
hơn trong phân quyền quản lý thuỷ sản cho tổ chức ngƣ dân, thể chế mới đƣợc xác lập.
Nghiên cứu quản lý nghề cá chú trọng vào yếu tố con ngƣời, quản lý các nguồn
lực của con ngƣời, thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của các cấp chính quyền và cộng
đồng ngƣ dân. Ngƣ dân rất chú trọng đến sự biến động nguồn lợi thuỷ sản liên quan
đến khả năng thu nhập hiện tại và lâu dài của họ, đồng thời nó cũng gắn liền với quyền
lợi cũng nhƣ quyền hạn trong việc sử dụng nguồn lợi thuỷ sản đó.
Việc triển khai các mô hình trên thƣờng gắn liền với bảo vệ môi trƣờng sống
của các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, gắn với việc bảo toàn nguồn vốn sinh thái
(rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, các thuỷ vực...) nhằm ổn định nguồn thu lấy
từ sản phẩm đầu ra của chính các hệ sinh thái; triển khai mô hình cũng đã giúp đƣợc
phần lớn cộng đồng ngƣ dân trong khu vực xây dựng mô hình có thể hiểu rõ tình hình
nguồn lợi và sử dụng nguồn lợi thủy sản ở địa bàn của họ. Nhiều bài học thực tiễn rút
ra từ các mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng ở nƣớc ngoài (Nhật
Bản, Đài Loan, Philippines, Thái Lan,...) có thể chọn lọc vận dụng phù hợp với hoàn
cảnh của nƣớc ta.
Tuy nhiên, cho đến nay không thể đƣa ra đƣợc một khuôn mẫu nào áp dụng
hoặc thích ứng đối với mỗi vùng biển, mỗi địa phƣơng trong khi áp dụng quản lý
nguồn lợi ven bờ dựa vào cộng đồng, mà luôn luôn đòi hỏi ở ngƣời cán bộ sự sáng tạo,
năng nổ trong hoạt động. Các mô hình đã đƣợc triển khai ở nƣớc ta thƣờng kém ổn
định, không phát huy đƣợc tác dụng sau khi dự án kết thúc, thiếu các cơ chế chính


11

sách bảo đảm cho ngƣời dân tham gia đầy đủ, chủ động và hiệu quả. Cụ thể một hạn
chế nhƣ sau:
- Do chƣa hiểu đúng về khái niệm ĐQL và cách tiếp cận, dẫn đến việc thực hiện
không bài bản, lẫn lộn giữa mô hình kỹ thuật và mô hình ĐQL, vẫn áp đặt cách quản

lý từ trên xuống theo kiểu truyền thống trong khá nhiều dự án cộng đồng.
- Hầu hết các mô hình đều chỉ có quyết định thành lập Tổ, quy chế nội bộ, hoạt
động trong phạm vi nội bộ,… nhƣng chƣa có cơ chế phối hợp thật sự chặt chẽ giữa các
bên liên quan (chỉ phối hợp theo các hệ thống văn bản hành chính hiện có mà thôi) nên
chƣa tạo ra sự khác biệt lớn trong công tác quản lý, so với quản lý theo kiểu hành
chính hiện nay. Các mô hình đều thiếu cơ sở pháp lý đủ để giúp họ thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý.
- Hầu hết các mô hình đƣợc xây dựng và thực hiện nhƣ một hoạt động, một bƣớc
đi hay một nhiệm vụ của một dự án nào đó. Chƣa có một mô hình nào do ngƣời dân
hoặc chính quyền địa phƣơng tự đề xuất và kêu gọi hỗ trợ. Bên cạnh đó chƣa thực hiện
tốt công tác chuyển giao, chuẩn bị những hỗ trợ tài chính cần thiết khi Dự án kết thúc
nên nhiều mô hình chấm dứt hoạt động khi hết sự hỗ trợ của dự án.
- Tâm lý đi làm dự án, chứ không phải là công việc thƣờng xuyên của công
chức, cũng đã xuất hiện trong một số bộ phận cán bộ của ngành thủy sản và cán bộ các
địa phƣơng trong quá trình xây dựng và thực hiện các mô hình nói trên.
Vì thế, khả năng nhân các mô hình trên ra diện rộng hơn thƣờng gặp khó khăn,
thiếu khả thi.
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
1.2.1. Vị trí địa lý
Xã Hải Ninh nằm ở phía Đông Bắc của huyện Tĩnh Gia, cách trung tâm huyện
13 km; bao gồm 9 thôn, ranh giới của xã tiếp giáp:
- Phía đông giáp biển Đông;
- Phía nam giáp xã Hải An, huyện Tĩnh Gia;
- Phía tây giáp các xã Triều Dƣơng, Thanh Thủy, huyện Tĩnh Gia;
- Phía bắc giáp các xã Hải Châu, Thanh Thủy, huyện Tĩnh Gia.
1.2.2. Điều kiện địa hình
Xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa nằm trong vùng địa hình đồng
bằng ven biển. Địa hình tuyến đi qua tƣơng đối bằng phẳng, cao độ bề mặt địa hình



12

thay đổi không nhiều. Địa hình hai bên là nhà dân và ruộng mầu. Nhìn chung điều kiện
địa hình, địa mạo khu vực là khá đơn giản, thuận lợi cho quá trình khảo sát, thiết kế và
thi công công trình.
1.2.3. Điều kiện đất và sử dụng đất
Với địa hình hƣớng dốc nghiêng dần từ Tây sang Đông, đất đai có khả năng
tƣới tiêu tự chảy. Diện tích tự nhiên là 614,19 ha. Trong đó đất trồng cây hàng năm
155,82 ha (trồng lúa 67,5 ha còn lại là trồng màu; đất nuôi trồng thủy sản 41,5 ha và
diện tích mặt nƣớc ven biển kể cả đầm 60 ha) đất trống, đất hoang 51,4 ha.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Tĩnh Gia là huyện cực nam của tỉnh Thanh Hoá, phía nam giáp tỉnh Nghệ An,
phía đông giáp biển, phía bắc giáp huyện Quảng Xƣơng, phía tây giáp huyện Nông
Cống và huyện Nhƣ Thanh. Vừa có biển, vừa có núi rừng cùng nhiều danh thắng,
huyện Tĩnh Gia có nhiều lợi thế phát triển kinh tế tƣơng đối toàn diện, đặc biệt là phát
triển du lịch, công nghiệp và thuỷ, hải sản.
Ðịa hình bán sơn địa, bao gồm những hang động hoang sơ, vùng đồng bằng và
đất bãi ven biển, đƣờng bờ biển dài với những dải cát mịn, cùng quần thể các hòn đảo
nhỏ, 3 cửa lạch, 2 cảng biển lớn đã tạo cho Tĩnh Gia tiềm năng và lợi thế "đặc biệt".
Diện tích tự nhiên 450 km2, dân số 220.000 ngƣời chiếm 6,47% dân số toàn tỉnh (3,4
triệu ngƣời, năm 2010).
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm trên 10%/năm. Những tiềm năng và lợi
thế đó cùng với những thành tựu đạt đƣợc trong thời kỳ đổi mới đang và sẽ là điểm tựa
để Tĩnh Gia vƣơn mạnh, khẳng định vị thế của mình trong thế kỷ XXI.
Về lao động và việc làm: theo kết quả điều tra đến ngày 31/12/2010, số ngƣời
trong độ tuổi lao động trong huyện là 130.000 ngƣời, chiếm 59,1% dân số, trong đó
lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 93.000 ngƣời, chiếm 71,5%
tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động. Nguồn lao động của huyện tƣơng đối trẻ, có
trình độ văn hoá khá. Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao

động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.
Với 15 xã ven biển có phƣơng tiện khai thác thủy sản với tổng dân số 147.788
ngƣời/29.782 hộ, hộ nghèo là 8.329 hộ, chiếm 28% tổng số hộ ven biển (năm 2010).


13

Số hộ làm nghề khai thác thủy sản 6.270 hộ, chiếm 21% tổng số hộ ven biển, thu hút
hơn 9.900 lao động trực tiếp trên tàu cá.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Hải Ninh
1.3.2.1. Dân số, lao động
Năm 2013, dân số là 16.995 ngƣời, với 3.283 hộ, tốc độ tăng trƣởng dân số là
13,25%/năm, dân số trong độ tuổi lao đông (15 - 60 tuổi) là 10.760 ngƣời, chiếm 63,5%
tổng dân số đây là nguồn lao động dồi dào của xã có thể bổ sung cho nghề cá và các
ngành khác ở trong và ngoài xã.
1.3.2.2. Giáo dục và đào tạo
Năm học 2012 - 2013 ở tất cả các cấp học có 3.332 học sinh tham gia, tăng 441
học sinh so với năm học 2011- 2012, trình độ học vấn trung bình đã phổ cập của ngƣời
dân trong xã 7/12, tỷ lệ ngƣời dân không biết chữ là 5% tổng số dân trong xã đã đến
tuổi đi học.
Đào tạo nghề nghiệp ở địa phƣơng tính đến năm 2013: có 1.105 công nhân kỹ
thuật trở lên, chiếm 10,3% tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động, trong đó: Trên Đại
học, Đại học, Cao Đẳng: 110 ngƣời, chiếm 10%; Trung cấp: 512 ngƣời, chiếm 46,4%;
Công nhân kỹ thuật: 483 ngƣời, chiếm 43,6% tổng số ngƣời đã qua đào tạo. Lao động
chƣa qua đào tạo là 9.655 ngƣời chiếm 89,7% tổng số ngƣời ở độ tuổi lao động. Nhƣ
vậy, hầu hết lao động trên địa bàn xã chƣa đào tạo nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn
của lao động thấp gây ảnh hƣởng nhiều tới quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất.
1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
Xã có 3,0 km quốc lộ 1A, 1,2 km quốc lộ 8 liên huyện Tĩnh Gia - Nông Cống đi

qua. Hệ thống giao thông liên thôn toàn xã là 18 km, trong đó đã cứng hóa đƣợc 5 km,
còn lại 13 km nền đất cát gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tƣ, nguyên nhiên vật
liệu, cũng nhƣ sản phẩm thủy sản khai thác phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy
sản nhƣ: bụi, nóng khi trời nắng, sình, lội khi trời mƣa. 100% hộ dân sử dụng điện lƣới
quốc gia; 40% dân số sử dụng điện thoại để liên lạc, trong đó có 350 máy điện thoại cố
định. Hệ thống thu phát truyền thanh chƣa hoàn chính, đặc biệt ngƣ dân đã trang bị
đƣợc 12 máy bộ đàm, 380 máy định vị vệ tinh.
Trƣờng học: trong những năm qua đƣợc sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nƣớc đến sự
nghiệp giáo dục nói chung và ở xã nói riêng đã đƣợc đầu tƣ cơ sở hạ tầng trƣờng học,


14

lớp học khang trang, trang thiết bị cơ bản đầy đủ phục vụ giảng dạy, tính đến năm 2013
đã đầu tƣ xây dựng đƣợc 9 phòng trông giữ trẻ ở các thôn, 01 trƣờng mầm non, với 12
phòng; 01 trƣờng tiểu học, với 24 phòng học, phòng chuyên môn và 01 trƣờng trung học
cơ sở với 18 phòng.
Y tế công cộng: Trạm y tế của xã đã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia,với 15
phòng chức năng phục vụ điều trị thƣờng xuyên cho 30 bệnh nhân ở địa phƣơng.
Chợ: Trên địa bàn xã đã đƣợc đầu tƣ 01 chợ kiên cố, chuyên kinh doanh các
mặt hàng thiết yếu phục vụ ngƣ dân nhƣ buôn bán ngƣ lƣới cụ, hàng hóa gia dụng,
thủy sản, chợ cách trung tâm xã 0,5km, nơi đây đƣợc xem là đầu mối cung cấp các nhu
yếu phẩm, nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động nghề cá của hầu hết các xã
nghề cá của huyện Tĩnh Gia.
Chƣơng trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng từ 2011 - 2013, xã đã tiếp nhận hỗ
trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho công trình điện lƣới nông thôn do WB hỗ trợ vốn, phát triển
đƣớng liên thôn và xây dựng trƣờng học nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc cấp.
1.3.2.4. Hoạt động kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm 2013 là 15,8% so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực
có kết quả nhƣ sau:

Trồng trọt: toàn xã có 1.225 hộ tham gia, thu hút 2.520 lao động tham gia trực
tiếp, trong đó số lao động nữ là 1.820 ngƣời. Diện tích trồng trọt của xã là 243 ha,
hoạt động trồng trọt chủ yếu có 3 loại cây trồng chính ở địa phƣơng là lúa, có 182 ha,
lạc có 45 ha, và khoai lang có 16 ha, hàng năm hoạt động gieo trồng đƣợc thực hiện
hai mùa vụ. Năm 2013 sản lƣợng các loại: lúa đạt 780 tấn, lạc đạt 35 tấn, và khoai
lang là 120 tấn.
Chăn nuôi: ở xã chủ yếu có 03 đối tƣợng nuôi chính là: trâu bò, lợn, gia cầm
(gà, vịt, ngan, ngỗng), số lƣợng nuôi hàng năm: trâu bò 632 con, lợn là 9.500 con, và
gia cầm là 24.000 con. Thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi là 120.000 đồng/ngày
công, là nguồn thu nhập phụ của các hộ trồng trọt và khai thác thủy sản.
Thủy sản: Năm 2013, toàn xã có 543 hộ làm nghề thủy sản, trong đó có 11 hộ
NTTS, thu hút 30 lao động, diện tích là 11 ha, đối tƣợng là nuôi ngao, sản lƣợng là 120
tấn/năm, thu nhập ngƣời lao động 180.000 đồng/ngày công. Hộ KTTS là 533 hộ, thu
hút hơn 1.400 lao động tham gia, trong đó lao động nữ là 75 ngƣời, năm 2013 sản
lƣợng khai thác đƣợc là 4.800 tấn,thu nhập khoảng 130.000 đồng/ngày công; chế biến


×