Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Quy Chế Pháp Lý Về Kinh Doanh Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.78 KB, 63 trang )

Chuyên đề 4
Quy chế pháp lý về kinh
doanh du lịch


Đề cương bài giảng










Các ngành, nghề kinh doanh du lịch
Các chủ thể kinh doanh du lịch
Một số quy định về kinh doanh lữ hành
Một số quy định về kinh doanh vận chuyển
khách du lịch
Một số quy định về kinh doanh lưu trú du lịch
Một số quy định về kinh doanh phát triển khu
du lịch, điểm du lịch
Một số quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch
trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch


Các ngành, nghề kinh
doanh du lịch










Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao
gồm các ngành, nghề sau đây:
Kinh doanh lữ hành;
Kinh doanh lưu trú du lịch;
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du
lịch;
Kinh doanh dịch vụ du lịch khác


Quyền của tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch








Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du
lịch; đăng ký một hoặc nhiều ngành,

nghề kinh doanh du lịch.
Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh
doanh du lịch hợp pháp.
Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc
tiến du lịch; được đưa vào danh mục
quảng bá chung của ngành du lịch.
Tham gia hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp
về du lịch ở trong nước và nước ngoài.


Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch (I)






Thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung
trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép
kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề
cần có giấy phép.
Thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà
nước về du lịch có thẩm quyền thời điểm
bắt đầu kinh doanh hoặc khi có thay đổi
nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh,
giấy phép kinh doanh du lịch.



Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch (II)






Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng,
chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cung cấp
cho khách du lịch; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đã cam kết với khách du lịch; bồi thường thiệt hại
cho khách du lịch do lỗi của mình gây ra.
Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng,
sức khoẻ, tài sản của khách du lịch; thông báo kịp
thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc
nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra đối với khách du
lịch.
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.


Các chủ thể kinh doanh du
lịch










Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành
phần kinh tế
Cá nhân có đăng ký kinh doanh
Cá nhân hoạt động không có đăng ký
kinh doanh
Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài
Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam


Các chủ thể kinh doanh và những
đặc trưng pháp lý cơ bản của doanh nghiệp




Các chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường
Việt Nam được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm doanh nghiệp:
Hiện có gần 300.000 DN
+ Nhóm Hộ kinh doanh:
Có khoảng 2,5 triệu hộ
+ Nhóm những người kinh doanh nhỏ
Ngoài ra: Hợp tác xã
Khái niệm doanh nghiệp: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005,

doanh nghiệp có 5 đặc trưng cơ bản là:
* Có tên riêng
* Có tài sản
* Có trụ sở giao dịch
* Có đăng ký kinh doanh
* Mục đích thành lập là để hoạt động kinh doanh
(Thêm: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa)


Mục đích bản chất của
doanh nghiệp là kinh doanh






Mục đích cơ bản của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi
nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh
Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh so với
các hoạt động xã hội không phải là hoạt động kinh
doanh:
+ Đầu tư tài sản
+ Thu lợi tài sản
Những lĩnh vực của hoạt động kinh doanh:
+ Lĩnh vực sản xuất
+ Lĩnh vực thương mại
+ Lĩnh vực dịch vụ



Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài
sản đầu tư vào doanh nghiệp (1)

5 loại doanh nghiệp hiện có trong thị trường Việt
Nam:

1. Công ty
2. Doanh nghiệp tư nhân
3. Doanh nghiệp nhà nước
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
5. Doanh nghiệp đoàn thể


Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (2)
Các loại công ty:





Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên
+ Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh



Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (3)
3 hình thức tổ chức hoạt động của DNNN:
1. Công ty nhà nước:
* Công ty nhà nước độc lập
* TCTy: - Do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
- Do các công ty tự đầu tư và thành lập
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
2. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần nhà nước
- Cty cổ phần trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối
3. Công ty TNHH:
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên
- Cty TNHH 2 T/viên T/lên NN có vốn góp chi phối


Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (4)

2 hình thức công ty TNHH của doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam 1996:
1. DN liên doanh
2. DN 100% vốn đầu tư nước ngoài


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (1)





Khái niệm:
Giới hạn trách nhiệm là phạm vi tài sản được dùng để
thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh trong khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là trong trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Đối tượng chịu trách nhiệm:
Về vấn đề giới hạn trách nhiệm,pháp luật chủ yếu và trước
hết đề cập đến trách nhiệm của người đầu tư như chủ sở
hữu doanh nghiệp, người góp vốn vào doanh nghiệp.
Ngoài ra là vấn đề trách nhiệm của chủ thể kinh doanh
(Doanh nghiệp)


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (2)
Trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn của người đầu



tư:
Trách nhiệm vô hạn là việc người đầu tư, chủ doanh nghiệp, phải
thanh toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát
sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của người chủ doanh nghiệp. Đó là chủ DNTN, thành
viên hợp danh của công ty hợp danh
Trách nhiệm hữu hạn là việc người chủ doanh nghiệp phải

thanh toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát
sinh trong kinh doanh bằng số tài sản mà họ đăng ký đầu tư vào
kinh doanh trong doanh nghiệp đó.
Hiện hành đó là các cổ đông, thành viên là cá nhân, tổ chức
trong công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh,
chủ sở hữu nhà nước.


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (3)

Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp:




Trách nhiệm vô hạn:
 DNTN, công ty hợp danh.
Trách nhiệm hữu hạn:

Các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà nước.


Những điều kiện cơ bản để thành lập và
hoạt động đối với một doanh nghiệp
5 điều kiện cơ bản:
1) Điều kiện về tài sản
2) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
3) Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp
4) Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành

lập và quản lý doanh nghiệp
5) Điều kiện về thành viên, về cơ chế tổ chức
quản lý, hoạt động của doanh nghiệp


Điều kiện về tài sản
1. Phải có tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh gọi là vốn

điều lệ hoặc vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp (Gọi
chung là vốn đăng ký kinh doanh)
2. Loại tài sản: Phải là những thứ mà theo quy định của
pháp luật là tài sản.
3. Mức độ tài sản: Tuỳ điều kiện của người thành lập
doanh nghiệp, trừ những ngành nghề mà pháp luật quy
định phải có mức vốn tối thiểu để được kinh doanh (Gọi
là vốn pháp định) thì trong trường hợp này, vốn đăng
ký kinh doanh không được thấp hơn vốn pháp định


Điều kiện về ngành nghề kinh doanh




Quyền tự do kinh doanh thể hiện qua việc công dân
Việt Nam có quyền lựa chọn và kinh doanh những
ngành nghề không thuộc loại bị cấm kinh doanh. Sự
thay đổi trong tư duy xây dựng và ban hành pháp
luật Việt Nam.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Phải/chỉ

được quy định trong các văn bản pháp luật là Luật,
Pháp lệnh và Nghị định. Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND
và UBND các cấp không được quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh (Đ7 K5 LDN 2005).
+ Ngành, nghề và điều kiện kinh
doanh: Đ7 LDN 2005.


Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp (1)
3 loại tên của doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp: Bắt buộc phải có và được ghi trong Đăng
ký kinh doanh, trong con dấu của doanh nghiệp, phải được viết
hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm
theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất 2 thành
tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Pháp luật cũng quy
định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như tên trùng,
tên gây nhầm lẫn (Điều 31--34 LDN 2005)
+ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch
từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng và phải
được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng
Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài


Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp(2)
4 loại địa chỉ của doanh nghiệp

+ Trụ sở chính: Là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp,
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định được (Điều 35
LDN 2005). Có trụ sở chính là 1 trong 5 điều kiện để doanh
nghiệp được cấp Đăng ký kinh doanh theo Điều 24 LDN 2005.
+ Văn phòng đại diện: Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp
và bảp vệ các lợi ích đó.
+ Chi nhánh: Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp
kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
+ Địa điểm kinh doanh: Là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện và có thể ở ngoài địa
chỉ đăng ký trụ sở chính.


4) Điều kiện về tư cách pháp lý của người

thành lập và quản lý doanh nghiệp (1)

7 nhóm cá nhân, tổ chức không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam: (K2 Đ13 Luật DN 2005)














Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang NDVN sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập DN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội NDVN; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an NDVN;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản (Đ94 Luật
Phá sản 2004).


Điều kiện về thành viên, về cơ chế
tổ chức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp




Những quy định của pháp luật đối với thành viên
doanh nghiệp:
+ Quy định về số lượng thành viên tối thiểu, tối đa

như trong công ty cổ phần, công ty TNHH có hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh.
+ Quy định về tư cách thành viên như trong công ty
hợp danh
Những quy định của pháp luật về cơ chế tổ chức quản
lý, hoạt động của doanh nghiệp: Tuỳ từng loại hình
doanh nghiệp, trong cơ cấu tổ chức quản lý phải có
các cơ quan được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.


Thủ tục cơ bản để thành lập doanh nghiệp


Những thủ tục cơ bản:
+ Đăng ký kinh doanh
+ Công bố nội dung đăng ký kinh doanh


Công ty cổ phần
Đặc trưng pháp lý trong việc thành lập và hoạt động của công ty cổ
phần
1. Cách góp vốn: Vốn điều lệ chia thành cổ phần (Cổ phần phổ thông,
cổ phần ưu đãi), là công ty duy nhất được phát hành cổ phần trên
thị trường chứng khoán dưới dạng cổ phiếu để bán cho các cổ đông.
2. Cổ đông: Là người mua cổ phiếu, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối
thiểu là 3, không hạn chế tối đa và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp (Trách nhiệm hữu hạn
3. Sự chuyển nhượng vốn: Cổ phần được tự do chuyền nhượng trên thị

trường chứng khoán (Thứ cấp), trừ một số cổ phần bị pháp luật hạn
chế
4. Cơ chế huy động vốn: Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại
chứng khoán, đặc biệt là có quyền chào bán chứng khoán ra công
chúng đề huy động vốn
5. Tư cách pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, chịu trách
nhiệm trong kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ.


×