Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 203 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

TH THM

THựC HIệN PHáP LUậT Về QUYềN KINH Tế, Xã HộI
Và VĂN HóA ĐốI VớI NGƯờI DÂN TộC THIểU Số
ở CáC TỉNH MIềN NúI PHíA BắC VIệT NAM

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT

H NI - 2015


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

TH THM

THựC HIệN PHáP LUậT Về QUYềN KINH Tế, Xã HộI
Và VĂN HóA ĐốI VớI NGƯờI DÂN TộC THIểU Số
ở CáC TỉNH MIềN NúI PHíA BắC VIệT NAM

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT

Mó s: 62.38.01.01
Ngi hng dn khoa hc: PGS, TS. TNG DUY KIấN
TS. TRNG H HI

H NI - 2015



L I CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án ñược trích dẫn
trung thực, ñúng theo quy ñịnh, có nguồn gốc rõ ràng,
những ñóng góp mới của luận án chưa từng ñược công bố.

Tác gi

Đỗ Thị Thơm


M CL C
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 7

1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan tới thực hiện pháp luật về
quyền kinh tế, xã hội và văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ở
trên thế giới và Việt Nam ................................................................ 7

1.2. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan tới thực
hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá ñối với người
dân tộc thiểu số và những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu trong
luận án .......................................................................................... 22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVỀ QUYỀN
KINH TẾ,XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ ..................................................................... 26

2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò thực hiện pháp luật vềquyền kinh
tế, xã hội và văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ........................ 26

2.2. Nội dung, yêu cầu và các yếu tố bảo ñảm thực hiện pháp luật về
quyền kinh tế, xã hội vàvăn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ... 49
2.3. Tiêu chuẩn quốc tế và kinh nghiệm của một số nước thực hiện
pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá ñối với người
dân tộc thiểu số và ý nghĩa ñối với Việt Nam ............................... 63
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH
TẾ,XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐỞ CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM....... 80

3.1. Đặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng ñến việc thực
hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với
người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ... 80
3.2. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền kinh tế,
xã hội và văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh
miền núi phía Bắc....................................................................... 84


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢMTHỰC HIỆN PHÁP
LUẬTVỀ QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA ĐỐI
VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍABẮC VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 120

4.1. Dự báo một số xu hướng tác ñộng ñến việc thực hiện quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người dân tộc thiểu số ở
các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay........................................ 120
4.2.Quan ñiểm bảo ñảm thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn
hoá ñối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi
phía Bắc .......................................................................... 127
4.3. Giải pháp bảo ñảm thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã
hội và văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền

núi phía Bắc ............................................................................ 130
KẾT LUẬN .................................................................................................. 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 158

Phụ lục ............................................................................................................ 170


DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

:

An sinh xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

ĐBKK


:

Đặc biệt khó khăn

ĐT - XHH

:

Điều tra xã hội học

HĐND

:

Hội ñồng nhân dân

ICESCR

:

Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
hội và văn hoá

ICCPR

:

Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị


QCN

:

Quyền con người

THPL

:

Thực hiện pháp luật


DANH M C B NG
Trang
ảng 3.1: Cách tiếp cận theo quyền của các văn bản pháp luật về giảm nghèo
của Việt Nam ñối với người DTTS ......................................................................... 115


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở mọi quốc gia và khu vực, do những nguyên nhân lịch sử, xã hội...luôn tồn
tại những tộc người có vị thế, năng lực và trình ñộ phát triển chậm hơnsự phát triển
chung của xã hội, ñó là những tộcngười thiểu số. Họ ñều là thành viên của cộng ñồng
nhân loại và bình ñẳng về các quyền và tự do cơ bản của con người. Vì vậy tôn trọng,
bảo vệ và thực hiện các quyền con người (QCN) trong ñó có người dân tộc thiểu số là
trách nhiệm hàng ñầu của các quốc gia thành viên.
Luật quốc tế về QCN qui ñịnh nhà nước là chủ thể chịu trách nhiệm hàng
ñầu trong lập pháp và hành pháp cũng như cần có những biện pháp ñặc biệt tạm

thờitạo ñiều kiện ñể người dân tộc thiểu số (DTTS) ñược thụ hưởng tất cả các QCN
về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Đảng và Nhà nước Việt Nam không
chỉ chăm lo, cải thiện ñời sống cho ñồng bào DTTS ngày một tốt hơn mà còn hướng
tới xây dựng một xã hội công bằng, bình ñẳng, ñoàn kết giữa các dân tộc. Tại Điều
5 Hiến pháp 2013 ghi nhận:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên ñất nước Việt Nam; Các dân tộc bình
ñẳng, ñoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển… Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo ñiều kiện ñể các dân tộc thiểu
số phát huy nội lực, cùng phát triển với ñất nước [82, tr3].
Đảng và Nhà nước ñã ban hành nhiều quyết sách về phát triển kinh tế - xã
hội nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển chung của ñất nước cũng như giải quyết những
vấn ñề bức xúc của ñồng bào DTTS trong ñó có vùng DTTS ở các tỉnh miền núi
phía Bắc nói. Nhờ ñó mà vùng DTTS ñã có sự phát triển mạnh mẽ hơn, từng bước
ổn ñịnh, ñời sống của ñồng bào dân tộc dần ñược cải thiện hơn so với trước những
năm ñổi mới, nhất là các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tuy nhiên, so với thành tựu phát triển củatriển củañất nước saugần 30 năm ñổi
mới, hiện tại vùng DTTS nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, nơi sinh
sống của hơn 30 DTTS vẫn là vùng chậm phát triển nhất cả nước. Nhiều năm trở lại ñây,


2
vùng này luôn ñứng ñầu cả nước về chỉ số nghèo. Xét về tỷ lệ nghèo kinh niên cũng cho
thấy ñồng bào các DTTS chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm nghèo, ước tính tới 47,1% [151].
Kết cấu hạ tầng yếu kém thiếu ñồng bộ, kinh tế phát triểnchậm, chủ yếu vẫn
là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, phân tán dựa vào khai thác từ tự nhiên là chính;
nhiều vấn ñề xã hội bức xúc vẫn chưa ñược giải quyết thỏa ñáng như thiếu ñất ở, ñất
sản xuất, rừng ñầu nguồn bị tàn phá. Sự bất bình ñẳng và chênh lệch giàu, nghèo là
thách thức lớn tới việc thụ hưởng các QCN, trong ñó có quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa ñối với người DTTS nơi ñây. Có nhiều nguyên nhân ñược nêu ra nhằm lý

giải cho sự tồn tại này:
Thứ nh❂t, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
QCN nói chung và chính sách dân tộc nói riêng khi ban hành là ñúng ñắn, song việc
triển khai thực hiện cònhạn chế, chính sách ñã có nhưng không tới ñược ñối tượng thụ
hưởng là bà con DTTS; có những chính sách chồng chéo về nội dung hỗ trợ gây nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện, ở một số khía cạnh có lợi cho các cơ quan công
quyền và ñội ngũ cán bộ công chức hơn là cho người dân, nhất là ñối với người DTTS.
Thứ hai, ñội ngũ cán bộ làm công tác về dân tộc các cấp còn thiếu về số lượng và
hạn chế về chất lượng. Một bộ phận cán bộ, công chức còn nhận thức chưa ñầy ñủ và
chưa thực sự quan tâm ñến việc bảo ñảm thực hiện các QCN ñối với người DTTS,
thêm vào ñó một số thiết chế dân chủ hoạt ñộng không hiệu quả.
Thứ ba, do chính năng lực hạn chếvề trình ñộ nhận thức của người DTTS ở các
tỉnh vùng cao biên giới về QCN, nhất là các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa ñể có
thể sử dụng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đó chính là "rào cản" ñối với việc
thực hiện pháp luật (THPL) về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS.
Đây cũng là vấn ñề ñang ñặt ra cần ñược nghiên cứu một cách khoa học, có bằng
chứng cả ở góc ñộ lý luận và thực nhằm ñưa ra những giải pháp hữu hiệu bảo ñảm THPL
về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS và cũng là yêu cầu của Chi❃n
lược công tác dân tộc ñến năm ✷020 mà Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt với mục
tiêu tổng quát là phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; ñẩy mạnh giảm
nghèo vùng DTTS, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc. Đây là một chiến
lược cơ bản, kịp thời, hợp lòng dân, nhất là khi mà mâu thuẫn về tôn giáo, sắc tộc ở


3
nhiều nước trên thế giới và khu vực ñang diễn biến hết sức phức tạp. Ngọn lửa "ly khai
dân tộc" ñang bùng lên ở khắp mọi châu lục cho thấy, ngoài nguyên nhân bên trong còn
là sự kích ñộng, tiếp tay, can thiệp của các thế lực thù ñịch bên ngoài.
Ở Việt Nam, các lực lượng phản ñộng, thù ñịch ñang tìm mọi cách khai thác, lợi
dụng những khó khăn trong ñời sống của ñồng bào các DTTS cùng những hạn chế, yếu

kém, tiêu cực trong THPL ở vùng DTTS ñể xuyên tạc, kích ñộng ñồng bào DTTS chống lại
ñường lối ñại ñoàn kết dân tộc nhằm chia rẽ sự thống nhất ñất nước, gây mất ổn ñịnh chính
trị, bạo loạn. Những sự kiện bạo loạn ở Tây Nguyên năm 2001và 2004, tụ tập ñông người ở
Mường Nhé (Điện Biên) năm 2011 vừa qua là những minh chứng cụ thể.
Xuất phát từ những ñòi hỏi cấp thiết về phương diện lý luận và thực tiễn nêu
trên, tác giả ñã lựa chọn ñề tài: ✧❚ ực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và
văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam"
làm ñề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục ñích của luận án
Mục ñích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc THPL về
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam, luận án ñề xuất các quan ñiểm và giải pháp nhằm bảo ñảm THPL về quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để ñạt ñược mục ñích trên, luận án có các nhiệm vụ:
Một là, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến luận án và rút
ra những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, xây dựng các khái niệm: quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; pháp luật
về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.

❇a là, xây dựng và phân tích khái niệm THPL về quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa ñối với người DTTS; ñặc ñiểm, nội dung, vai trò, yêu cầu và các yếu tố bảo
ñảm THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS.

❇✬n là, nghiên cứu tình hình THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam.


4

Năm là, phân tích thực trạng THPLvề quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối
với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc; ñánh giá những thành tựu và hạn chế
của thực trạng THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ở các tỉnh miền núi phía
Bắc hiện nay, rút ra các nguyên nhân của hạn chế.
Sáu là, phân tích và luận chứng các quan ñiểm và giải pháp chủ yếu có tính
khả thi, bảo ñảm THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
3. Ph m vi nghiên c u của luận án

✁✂i tượng nghiên cứucủa lu✳n án: Là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS dưới góc ñộ khoa
học Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
V❉ không gian: Luận án nghiên cứu, ñánh giá thực trạng THPL về quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam gồm 14 tỉnh: Sơn La, Hòa
Bình, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, ñây là vùng phên dậu biên giới
phía Bắc có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và kinh tế của nước ta.
Về m❊t thời gian: Về mặt thời gian, tình hình và số liệu thống kê liên quan
tới THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam ñược trích dẫn và viện dẫn từ các tài liệu tính từ khi Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng công cuộc ñổi mới ñến nay, chủ yếu tập trung các
số liệu từ năm 2000 ñến 2014.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án ñược thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
về nhà nước và pháp luật; Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về bảo ñảm QCN và quyền bình ñẳng giữa các dân tộc và ñoàn kết
dân tộc. Những tư tưởng pháp lý tiến bộ về QCN trong lịch sử và hiện tại, trong các
ñiều ước quốc tế về QCN mà Việt Nam là thành viên.
4.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận án ñược thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu
phù hợp với từng nội dung của luận án.


5
Trong chương ✥, tác giả coi trọng phương pháp nghiên cứu tư liệu thứ cấp hay còn gọi
là phân tích và tổng hợp ñược sử dụng ñể thu thập thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan ñến
ñề tài nghiên cứu THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với ñồng bào DTTS.
Trong chương ✄, tác giả chủ yếu dùng phương pháp diễn giải, quy nạp ñể xây
dựng các khái niệm, phương pháp phân tích, tổng hợp dùng ñể nghiên cứu các hình
thức, vai trò, nội dung, yêu cầu và các yếu tố bảo ñảm THPL về quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa ñối với ñồng bào DTTS ở Việt Nam. Phương pháp luật học so sánh ñược
sử dụng ñể tham chiếu giữa các chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm về chính sách, pháp
luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS của một số nước trên thế
giới và những giá trị có thể tham khảo ñối với Việt Nam.
Trong chương ☎, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, ñiều tra xã hội học thực
tiễn nhằm ñánh giá các chỉ số về THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ở các tỉnh
miền núi phía Bắc, nơi sinh sống của hơn 30 DTTS của Việt Nam, ñồng thời ñánh giá,
phân tích những kết quả, hạn chế từ ñó tác giả làm sáng tỏ nội dung của luận án.
Trong chương 4, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp
ñể ñưa ra các quan ñiểm, giải pháp có căn cứ khoa học góp phần bảo ñảm THPL về
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta trong thời gian tới.
5. Đóng góp khoa học của luận án
Đây là công trình khoa học ñầu tiên ở cấp ñộ tiến sỹ nghiên cứu vấn ñề THPL
về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam hiện nay.
Luận án là công trình ñầu tiên nghiên cứu một cách tương ñối toàn diện các vấn ñề
về lý luận ñối với THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ở Việt Nam; xây dựng khái

niệm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; khái niệm THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa ñối với người DTTS; phân tích nội hàm của các khái niệm và ñặc trưng của người
DTTS ở Việt Nam nói chung và người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.
Luận án khái quát hoá một số quy ñịnh của pháp luật quốc tế về quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa và kinh nghiệm của một số quốc gia, ñồng thời chỉ ra những
kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam;


6
Luận án ñánh giá thực trạng THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với
người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc, qua ñó thấy ñược những kết quả, hạn chế
và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong quá trình THPL về quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa ñối với người DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay.
Luận án ñã xây dựng các quan ñiểm và ñề xuất các giải pháp mang tính toàn
diện bảo ñảm THPL về quyền ñối với người DTTS. Những giải pháp luận án ñưa ra
có tính mới, có cơ sở khoa học, góp phần giải quyết những bất cập giữa quy ñịnh
của pháp luật với THPL trên thực tiễn ñời sống của người DTTS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn:
- V✆ lý lu✝n: Luận án góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận của
pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và THPL về quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa.
- Về thực tiễn: Luận án góp thêm những thông tin có giá trị giúp các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác thực tiễn trong
lĩnh vực dân tộc, các cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy cũng như những
người làm công tác áp dụng pháp luật có cách nhìn toàn diện nhưng lại thấu ñáo ñối
với việc THPL về QCN nói chung và quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói riêng với
người DTTS nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả THPL về quyền trong ñời sống xã
hội hiện nay.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương với 11 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu quyền con người (nhân quyền) có lịch sử còn
non trẻ, mới ñược bắt ñầu từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX và phải ñến ñầu những
năm 1990 mới có nhiều công trình và hoạt ñộng nghiên cứu về QCN. Song, những
năm gần ñây, nghiên cứu về QCN, trong ñó có quyền của người DTTS ñã ñược
nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm thực hiện và công bố, có thể tổng quan như sau:
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ñến quyền con người
trong ñó có người dân tộc thiểu số
Quyền con người là kết tinh những giá trị cao ñẹp trong các nền văn hoá của tất cả
các quốc gia dân tộc. Vì vậy, QCN không chỉ là ngôn ngữ chung mà còn là sản phẩm
chung và là mục tiêu chung của mọi quốc gia, dân tộc, mọi nền văn hoá trên thế giới.
Quyền con người là một lĩnh vực ñược pháp ñiển hoá nhanh nhất trong những năm gần
ñây trên cả phạm vi thế giới và khu vực, trong ñó quyền của người DTTS ñược ñặc biệt
quan tâm. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn ñề liên quan tới QCN nói chung
và quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói riêng, có thể phân vào các nhóm sau:

◆❤ó♠ thứ nhất, các công trình liên quan ñến quyền con người nói chung
Nội dung các công trình này phân tích các vấn ñề chung nhất về QCN, trong
ñó có nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là một nội dung ñược ñề cập, bao gồm
lịch sử phát triển QCN, khái niệm, ñặc ñiểm của QCN, có thể kể ñến các công trình

ñầu tiên như:
- Chương trình khoa học cấp nhà nước ❈on người, mục tiêu và ñộng lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội, mã số KX.07/91-95,do Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm
nhánh 16 (1995), lần ñầu tiên QCN ñã trở thành ñối tượng nghiên cứu cấp nhà
nước. Đó là ñề tài ❈✞c ñiều kiện ñảm bảo quyền con người, quyền công dân trong
sự nghiệp ñổi mới ñất nước [37]. Đề tài ñã tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý
luận chung về QCN như: Sự phát triển về lý luận và nhận thức về QCN trong lịch


8
sử; khái niệm QCN, những nội dung cơ bản của QCN; thực trạng việc vi phạm
QCN trên thế giới cũng như các ñiều kiện ñảm bảo QCN. Những giá trị của ñề tài
cấp Nhà nước này không những ñã nghiên cứu về sự bảo ñảm về mặt pháp lý ñối
với QCN mà ñề tài còn sưu tầm ñược nhiều tài liệu nước ngoài về QCN, nội dung
phong phú cho việc nghiên cứu về QCN trong ñó có quyền của người DTTS.
Từ ñó ñến nay, vấn ñề QCN ñược nhiều học giả tập trung nghiên cứu với
nhiều công trình khoa học ñược công bố có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn,
hầu hết các khía cạnh, lĩnh vực của QCN, như ñề tài khoa học cấp bộ Quan ñiểm

✟✠Mác✲✡☛✠Ăngghen về quyền con người do Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm (1997). Nội
dung các công trình này phân tích các vấn ñề chung nhất về QCN, trong ñó có
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa: lịch sử phát triển QCN, cũng như quyền của người
DTTS, cơ chế quốc tế và quốc gia trong việc bảo ñảm thực hiện QCN nói chung và
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói riêng.
- Sách:Nhân quyền lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và Ôtxtrâylia của tập thể
tác giả Viện nghiên cứu quyền con người (2004) [108];Bằng việc phân tích bản chất
của con người và QCN, các tác giả khẳng ñịnh QCN là trung tâm của chính trị và
trung tâm của các mối quan hệ giữa quyền lực nhà nước và cá nhân. Theo cách ñịnh
nghĩa này, QCN trước hết ñó là các quyền cố hữu, tự nhiên con người sinh ra ñã có
và vì vậy không có sự phân biệt, ñối xử giữa các màu da, giới tính, ngôn ngữ, dân

tộc, tôn giáo v.v... Trên sơ sở nội hàm khái niệm QCN, tác giả tập trung phân tích
các ñiều kiện cần thiết ñể thực hiện QCN như: sự công nhận quyền trong các tuyên
bố, tuyên ngôn về QCN; sự ghi nhận quyền trong pháp luật quốc tế và quốc gia;
thiết chế kiểm soát quyền lực nhằm ngăn chặn sự lạm quyền từ phía các cơ quan
nhà nước, công chức thực thi quyền lực nhà nước; việc bảo ñảm các QCN phụ
thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia.
-Sách:Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (truyền thống, lý luận và
thực tiễn) Nxb Chính trị quốc gia (2002) [86],Bài viết của tác giả Hoàng Nam Sâm
(Huang Nansen), Khái niệm quyền con người trong truyền thống văn hóa Trung
Quốc,cho rằng: QCN là những quyền cơ bản mà con người sinh ra ñã ñược hưởng, bao
gồm trước hết là quyền ñược sống và quyền ñược phát triển; sau ñó là các quyền ñược
tham gia hoạt ñộng chính trị, xã hội, trong ñó quyền bình ñẳng là quan trọng nhất.


9
Quyền này thể hiện ở chỗ tất cả mọi người có thể sống như một cá nhân ñộc lập và
quan hệ giữa con người với con người là bình ñẳng, xét trên phương diện nhân phẩm.
-Sách:Tuyên ngôn th☞ giới và hai công ước ✶✌66 về quyền con người do Cao
Đức Thái chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia (2002) [96], với 4 chương và kèm theo các
phụ lục là các ñiều ước quốc tế về QCN, các tác giả ñã trình bày tổng quát nội dung
của Bộ luật nhân quyền quốc tế, phân tích rõ các khía cạnh quan trọng còn gây tranh
luận về Bộ luật này ñể ñi tới cách hiểu thống nhất. Các tác giả cũng dùng biện pháp so
sánh, tham chiếu các tiêu chuẩn của Luật nhân quyền quốc tế với pháp luật Việt Nam
về QCN trong ñó có quyền của người DTTS.
- Sách:Vấn ñề dân tộc và và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước tado
y ban Dân tộc và miền núi (chủ biên),Nxb Chính trị quốc gia (1995) [125]. Cuốn
sách ñã hệ thống hoá những quan ñiểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn ñề
dân tộc, khẳng ñịnh những nguyên tắc và ñịnh hướng ñối với việc ban hành chính
sách, pháp luật về dân tộc, nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn ñề dân tộc trong từng
giai ñoạn cách mạng khi mà bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều thay ñổi.

Trên cơ sở các công trình nghiên cứu, một số cơ sở ñào tạo ñã biên soạn giáo
trình giảng dạy về QCN. Tiêu biểu là Sách Lý luận về quyền con ngườido tập thể tác
giả Viện Nghiên cứu quyền con người, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên
soạn (2010) [Error! Reference source not found.]. Giáo trình này tập trung giới thiệu
về những vấn ñề lý luận của quyền con người như: Sự phát triển QCN trong lịch sử
nhân loại; Luật quốc tế về QCN; Hiến pháp, pháp luật Việt Nam về QCN; quan ñiểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về QCN, trong ñó nhấn mạnh:Quyền con
người là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử, là giá trị chung của nhân loại; QCN
vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính ñặc thù khi thực hiện; Nhà nước là chủ thể
chính chịu trách nhiệm bảo ñảm QCN.

●iáo trình lý luận và pháp luật về quyền con ngườido tập thể tác giả Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia, (2009) [51, tr.494]. Giáo
trình ñã tập trung giới thiệu về những vấn ñề lý luận cơ bản về QCN như: khái niệm
QCN, lịch sử phát triển các tư tưởng về QCN; phân tích các ñặc trưng cơ bản của
QCN phân biệt QCN với một số khái niệm liên quan như: quyền công dân; dân
chủ…; phân tích QCN theo nội dung nhóm quyền như các quyền dân sự và chính


10
trị; quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; trình bày một cách có hệ thống pháp luật quốc
tế và quốc gia về QCN; quan ñiểm, chính sách và ñịnh hướng cơ bản của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về QCN, phân tích nghĩa vụ của các quốc gia trong việc bảo
ñảm QCN và quyền công dân.
- Tường Duy Kiên,✍❑o ñảm quyền con người trong hoạt ñộng của Quốc hội
Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh[0] ñã
làm rõ vị trí, vai trò của Quốc hội, phân tích thực trạng bảo ñảm QCN; quan ñiểm,
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng bảo ñảm QCN trong hoạt ñộng của quốc hội
thông qua vị trí, chức năng của quốc hội ñể bảo vệ và thúc ñẩy QCN, trong ñó có
quyền của người DTTS. Qua ñó tác giả ñề xuất các giải pháp tăng cường vai trò của

các cơ quan trong quốc hội, ñại biểu quốc hội trong việc bảo ñảm QCN trong hoạt
ñộng lập pháp của quốc hội, hoàn thiện bộ máy chuyên trách về QCN trong tổ chức
quốc hội. Những phân tích trên của tác giả rất hữu ích với phạm vi nghiên cứu của
luận án là làm rõ những vấn ñề lý luận, thực tiễn bảo ñảm QCN, nhất là quyền của
người DTTS trong hoạt ñộng của quốc hội thông qua các chức năng lập hiến, lập
pháp, quyết ñịnh các vấn ñề quan trọng của quốc gia và thực hiện quyền giám sát
tối cao ñối với toàn bộ hoạt ñộng của nhà nước.
Bài viết của tác giả Tường Duy Kiên: "Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam với việc bảo ñảm quyền con người" [54]✎ Theo tác giả, Nhà nước ñóng vai trò
quan trọng, giữ vị trí trụ cột trong việc bảo ñảm QCN và quyền công dân. Để QCN,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ñược tôn trọng và bảo vệ thì cần phải: i) xây
dựng và hoàn thiện pháp luật, trong ñó chú trọng pháp luật về QCN, quyền công
dân; ii) xây dựng chế ñộ trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức
trong quá trình thực thi công vụ; iii) ñảm bảo tính ñộc lập của cơ quan tư pháp trong
việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; iv)tăng cường sự lãnh ñạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam; v) ñề cao vai trò của các tổ chức xã hội dân sự...
Bài viết:Thực tiễn bảo ñảm quyền con người ở Việt Nam và những vấn ñề
ñặt ra hiện nay của tác giả Đặng Dũng Chí (2014), ñã tập trung phân tích thực
tiễn việc bảo ñảm QCN của Việt Nam trên các lĩnh vực: xây dựng chính sách,
pháp luật; tổ chức thực thi chính sách, pháp luật, xây dựng các chương trình mục
tiêu quốc gia (xóa ñói giảm nghèo, bình ñẳng giới, y tế...) và hợp tác quốc tế trên


11
lĩnh vực bảo ñảm QCN. Tác giả khẳng ñịnh "Những thành tựu ñạt ñược trên lĩnh
vực QCN trong thời gian qua tạo nền tảngvững chắc ñể chúng ta giải quyết thành
công những nhiệm vụ ñặt ra trên lĩnh vực nhân quyền trong giai ñoạn ñẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập quốc tế” [13, tr.262-270].

✏✑✒✓ thứ hai, các công trình nghiên cứu chính sách và pháp luật về dân

tộc thiểu số
- Đề tài:✔ình ñẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - vấn ñề và giải phápdo Trịnh
Quốc Tuấn làm chủ nhiệm, 1996 [113],ñã trình bày những vấn ñề lý luận cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về bình ñẳng dân tộc, công tác
dân tộc, ñồng thời phân tích ñiểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta
là ñồng bào các dân tộc sống xen kẽ với nhau và có quan hệ ñoàn kết giữa các dân
tộc. Từ ñó tác giả cũng làm sáng tỏ sự phát triển không ñồng ñều giữa các dân tộc,
vùng miền, coi ñây là nguyên nhân của sự bất bình ñẳng dân tộc, nảy sinh những
bất hoà trong thực tiễn ñời sống của bà con vùng DTTS trong giai ñoạn sau này và
ñề ra những ñịnh hướng, giải pháp khắc phục tình trạng trên.
- Đề tài: ✕ác dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núicủa Bế Viết Đẳng và nhóm tác giả (1996) [26].Công trình này ñã nghiên cứu
tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 22/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung
ương và Quyết ñịnh 72/HĐBT của Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về phát
triển kinh tế - xã hội miền núi, các tác giả ñã ñánh giá thực trạng phát triển kinh tế,
xã hội, ñề xuất quan ñiểm phát triển vùng DTTS và miền núi trong thời kỳñổi mới.
-Sách:Văn hoá các dân tộc Tây ✔ắc thực trạng và những vấn ñề ñặt radoTrần Văn
Bính chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia 2004 [10].Với 510 trang, các tác giả ñã phân tích
ñánh gía tương ñối toàn diện, khách quan về thực trạng ñời sống văn hoá của một số
DTTS vùng Tây Bắc trong công cuộc ñổi mới, qua thực tiễn cuộc sống văn hoá của ñồng
bào DTTS ở nơi ñây cho chúng ta thấy muốn phát triển kinh tế thì trước hết là phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, tay nghề cho người lao ñộng ñể họ làm chủ quá trình sản
xuất, có khả năng vận dụng khoa học kỹ thuật vào lao ñộng và ñời sống. Nhưng ñể công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñi ñúng mục tiêu của phát triển là làm cho dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì cái cốt yếu nhất lại là tư tưởng, ñạo ñức, lối sốngnhững cái nằm trong tinh hoa của truyền thống văn hoácác dân tộc. Qua ñó các tác giả
ñồng thời dự báo xu hướng, ñề xuất các giải pháp vừa cơ bản vừa cấp bách nhằm bảo tồn


12
và phát triển ñời sống văn hoá của các dân tộc trên vùng ñất giàu truyền thống Tây Bắc.

- Đề tài:✖ông b❙ng và bình ñẳng xã hội trong các quan hệ tộc người và trong
sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc giado Nguyễn Quốc Phẩm chủ nhiệm (2005)
[72]. Nội dung của công trình này nghiên cứu sâu về quan ñiểm của V.I.Lênin và
chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn ñề dân tộc và bình ñẳng dân tộc, các khái niệm về tộc
người và dân tộc trong sự phát triển của các quốc gia ña dân tộc Việt Nam, nhất là
việc thực hiện bảo ñảm công bằng, bình ñẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân
tộc trong phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng DTTS, ở các tỉnh miền núi nước ta.
- Đề tài cấp bộ: ✖ơ sở khoa học của việc ñổi mới xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội
nhập quốc tếdo Hoàng Hữu Bìnhlàm chủ nhiệm, 2010[9],với gần 120 trang, công
trình ñã phân tích cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Qua số liệu ñiều tra xã hội học ñề
tài cũng ñánh giá thực trạng xây dựng chính sách dân tộc và thực trạng thực hiện
chính sách dân tộc một cách xác ñáng từ ñó ñưa ra những phương hướng giải
pháp nhằm ñổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong giai ñoạn
nước ta ñang ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Thị Phương Thuý, Thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh (2006) [98].Tác giả ñã khái quát những nội dung cơ bản về dân tộc và
chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc trong ñiều kiện cách mạng
XHCN. Phân tích thực trạng và những vấn ñề ñang ñặt ra trong việc thực hiện chính
sách dân tộc ở Việt Nam qua những năm ñổi mới, từ ñó tác giả ñã ñề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ñến thực hiện pháp luật về
quyền kinh tế, xã hội và văn hoá ñối với người dân tộc thiểu số
- ✗✘✙✚ các công trình nghiên cứu có liên quan ñến thực hiện pháp luật
nói chung
Vấn ñề ban hành pháp luật và THPL luôn là yếu tố cốt tử của bất cứ nhà nước
nào trên thế giới, trong ñó có Nhà nước Việt Nam và ñược ñề cập, phân tích trong các



13
sách giáo khoa, giáo trình của các cơ sở ñào tạo chuyên ngành luật như:
- Sách:Lý lu✛n chung về nhà nước và pháp luậtcủaHọc viện Hành chính
quốc gia,Nxb Đại học quốc gia (2001)[41, tr.344]✜ Các tác giả ñã dành hẳn chương
XIV - Thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật ñể luận bàn về THPL và áp dụng
pháp luật. Theo các tác giả THPL là hoạt ñộng có mục ñích nhằm hiện thực hoá các
quy ñịnh pháp luật. Đây là quá trình hoạt ñộng có lý trí của các chủ thể pháp luật
làm cho những quy ñịnh của pháp luật ñi vào cuộc sống nhằm ñiều chỉnh các quan
hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. Các tác giả khẳng ñịnh có bốn hình thức
THPL, bao gồm: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp
dụng pháp luật. Khác với ba hình thức trên, áp dụng pháp luật là hình thứcTHPL,
mà ở ñó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước, các công chức có thẩm quyền
hoặc các tổ chức xã hội khi ñược nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy
ñịnh của pháp luật vào các trường hợp cụ thể ñối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
- Sách: Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn
Minh Đoan,Nxb Chính trị quốc gia (2010) [27].Đây là cuốn sách tham khảo
chuyên bàn về THPL, với kết cấu 5 chương tác giả ñã ñề cập ñến nhiều vấn ñề từ
khái niệm, mục ñích, ý nghĩa và các hình thức của việc THPL, tác giả ñã phân
tích các trường hợp cần áp dụng pháp luật, ñặc ñiểm của áp dụng pháp luật, các
nguyên tắc cơ bản của áp dụng pháp luật và quyết ñịnh áp dụng pháp luật. Tác
giả ñã dành hẳn chương 3 ñể ñề cập và luận bàn về quy trình thực hiện và áp
dụng pháp luật như phải tuân thủ các giai ñoạn: phân tích, ñánh giá ñúng, chính
xác các tình tiết, ñiều kiện hoàn cảnh khi sự việc xảy ra, lựa chọn các quy phạm
pháp luật phù hợp và phân tích rõ ý nghĩa, nội dung của quy phạm ñó với trường
hợp áp dụng pháp luật.
- Hai cuốn sách chuyên khảo ñề cập ñến THPL: Những vấn ñề lý luận cơ bản
về pháp luật và Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp ñổi mới
củaĐào Trí Úc [122]. Hai chuyên khảo này ñã làm rõ lý luận về THPL và ñặt nó

trong mối quan hệ với các yếu tố cấu thành của ñiều chỉnh pháp luật, với xây dựng
bảo vệ pháp luật và thực thi quyền lực nhà nước nhằm ñáp ứng những yêu cầu của
công cuộc ñổi mới. Trước bối cảnh ñó ñòi hỏi phải có cách tiếp cận mới cả về nhận
thức lý luận và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cũng như cơ chế tổ chức THPL ñể


14
hiện thực hoá các quy phạm pháp luật vào ñời sống xã hội.
Như vậy, nhìn chung các sách chuyên khảo này ñã làm sáng tỏ một số vấn ñề lý
luận và thực tiễn về THPL như: Khái niệm, ñặc ñiểm, hình thức, các giai ñoạn, vai trò
và yếu tố ảnh hưởng, hiệu quả của THPL trong cơ chế ñiều chỉnh pháp luật. Đây là tài
liệu tham khảo rất hữu ích cho tác giả luận án khi viết chương cơ sở lý luận về THPL
về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với người DTTS.
- Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan ñến thực hiện pháp luật về
nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Sách:Một số vấn ñề về quyền kinh tế, xã hội, trong ñó có bài viết ✢ơ chế và các
ñiều kiện nhằm bảo ñảm quyền kinh tế, xã hội ở nước ta hiện nay của tác giả Tường Duy
Kiên (1996), [53].Tác giả ñã tập trung phân tích cơ chế, vai trò của Nhà nước trong việc
bảo ñảm quyền kinh tế-xã hội, trong ñó nhấn mạnh: Cơ chế bảo ñảm là những biện pháp,
cách thức tác ñộng của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách, pháp luật về
QCN; hoàn thiện bộ máy, các cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng giám sát ñối với
tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong những lĩnh vực có liên quan nhằm thúc
ñẩy, bảo ñảm quyền kinh tế - xã hội của công dân ñược thi hành trong thực tiễn cuộc
sống… Do ñó, trách nhiệm của Nhà nước là phải tạo ra một cơ chế thích hợp ñể bảo vệ
các quyền kinh tế, xã hội của người dân một cách cao nhất trong khả năng của mình.
- Sách: Văn hoá - mục tiêu và ñộng lực của sự phát triển xã hộicủatác giả
Nguyễn Văn Huyên, Nxb Chính trị quốc gia(2006) [42]; Phạm Xuân Nam, "Mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong thời kỳ quá ñộ" [70].Những bài viếttrong cuốn sách này phân tích khá sâu sắc
và toàn diện về vai trò của văn hóa, tính cấp thiết của việc giữ gìn, phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc trong chiến lược "xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, ñậm ñà
bản sắc dân tộc" ñể văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu
và là ñộng lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Sách: Bình luận và các khuyến nghị chung của các Uỷ ban công ước thuộc
Liên hợp quốc về quyền con người, Nxb Công an nhân dân(2008) [146].Với 5 phần
trình bày các bình luận chung của 6 Uỷ ban công ước thuộc Liên hợp quốc về quyền
con người, trong ñó có quyền của người DTTS. Cuốn sách ñã giải thích rõ nội dung
những ñiều khoản quan trọng trong các Công ước quốc tế về QCN,ñặc biệt là Công
ước quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, giúp cho việc hiểu ñúng,


15
ñầy ñủ và thực hiện có hiệu quả các quy ñịnh của công ước. Cụ thể các bình luận ñược
Uỷ ban nhân quyền thông qua số 3 về việc thực hiện QCN ở cấp ñộ quốc gia; số 11 về
kế hoạch hành ñộng cho giáo dục tiểu học trong ñó có trẻ em DTTS; số 18 không phân
biệt ñối xử; số 23 quyền của người DTTS và 8 bình luận của Ủy ban Công ước về giải
thích nguyên tắc không phân biệt ñối xử, các biện pháp thực hiện công ước về quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa. Để thực hiện ñầy ñủ QCN ở các quốc gia, các chính phủ cần
tuân thủ chặt chẽ quy ñịnh trong các văn kiện quốc tế về QCN. Khi nội luật hóa nội
dung của các ñiều ước quốc tế về QCN mà quốc gia là thành viên thì hệ thống chính
sách và pháp luật quốc gia cần quan tâm ñến việc bảo vệ các quyền cá nhân lẫn quyền
của nhóm và ñặc biệt quan tâm ñến quyền của người DTTS như quyền bảo tồn văn hóa
của họ, ñược hưởng công bằng từ thành quả của sự phát triển quốc gia v.v…
- Sách:✣ảo vệ và thúc ñẩy quyền kinh tế, xã hội, văn hóa trong pháp luật và
thực tiễn ở Việt Namcủa Trần Thị Hoè và Vũ Công Giao(2011) [43], bao gồm 287
trang, ñã ñề cập ñến những vấn ñề cơ bản về pháp luật và thực tiễn quốc gia về thực
hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Cuốn sách gồm ba phần:
Phần một: Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong luật nhân quyền quốc tế.
Trong phần này các tác giả phân tích vị trí của quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
trong luật nhân quyền; khái quát nội dung cơ bản trong luật nhân quyền quốc tế

cùng những ñặc ñiểm trong việc bảo ñảm thực hiện các quyền này. Các quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa cơ bản bao gồm: quyền về lao ñộng, việc làm; quyền có mức
sống thích ñáng cho bản thân và gia ñình; quyền ñược hưởng an toàn xã hội và bảo
hiểm xã hội; quyền ñược hỗ trợ về gia ñình; quyền ñược hưởng tiêu chuẩn cao nhất
về sức khoẻ; quyền ñược giáo dục; quyền ñược tham gia vào ñời sống văn hoá.
Phần hai: Quan ñiểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về các quyềnkinh tế, xã hội và văn hóa. Nội dung chính của phần này thể hiện ở ba
ñiểm: Quan ñiểm và chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa; khái quát sự phát triển quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
trong pháp luật Việt Nam và Hệ thống pháp luật hiện hành về các nhóm quyền này.
Phần ba: Thành tựu và thách thức trong việc bảo ñảm quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa ở Việt Nam từ khi ñổi mới ñến nay. Trên cơ sở những quyền cơ bản về kinh tế,
xã hội và văn hóa ñã trình bày ở trên, các tác giả ñã phân tích các số liệu ñược thu thập từ
nhiều nguồn ñể nêu ra một số thành tựu tiêu biểu và những thách thức chính ñối với việc


16
bảo ñảm các quyền này, nhất là ở vùng DTTS của Việt Nam từ khi ñổi mới ñến nay.
- Sách chuyên khảo ✤✦✩ nghĩa xã hội và quyền con người của tác giả Đặng
Dũng Chí và Hoàng Văn Nghĩa (2014) [14]. Các tác giả tập trung phân tích những vấn
ñề lý luận và thực tiễn bảo ñảm QCN ở các nước XHCN, trong ñó có Việt Nam. Trên
cơ sở phân tích, ñánh giá sự phát triển về mặt lý luận và những thành tựu bảo ñảm
QCN mà Việt Nam ñạt ñược trên các lĩnh vực dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn
hóa thời kỳ ñổi mới và hội nhập, nhóm tác giả làm rõ những yêu cầu ñặt ra trong việc
bảo ñảm QCN ở Việt Nam hiện nay, ñó là: (1) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật về QCN; (2) tăng cường sự lãnh ñạo của Đảng ñối với hoạt ñộng ñổi mới tổ chức
bộ máy của các cơ quan nhà nước; (3) kiện toàn bộ máy, tổ chức và hoạt ñộng của các
cơ quan Nhà nước, ñẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, ñẩy mạnh cải cách tư
pháp; (4) xây dựng và hoàn thiện các thiết chế, cơ chế bảo ñảm QCN; (5) tăng cường
nâng cao nhận thức pháp luật về QCN; (6) thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế gắn với công

bằng xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa và sự phát triển QCN.
- Đề tài cấp bộ:Sự phát tri■n quyền con người trên lĩnh vực kinh t★, xã h❄i
trong thời kỳ ñổi mới ở Việt Namdo Cao Đức Thái làm chủ nhiệm (2010)[97].Các
tác giả ñề tài ñã làm rõ sự cần thiết của việc bảo ñảm các QCN, ñặc biệt là quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa ñối với ñồng bào DTTS. Đề tài ñã phân tích sự phát triển
các quyền kinh tế từ quyền sở hữu ñến quyền lao ñộng việc làm; quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật; quyền ñược giáo dục và chăm sóc sức khỏe, thực trạng về
quyền ñược bảo trợ xã hội ñối với ñối tượng ñặc biệt như phụ nữ, trẻ em, người
DTTS ở Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới, từ ñó ñề tài ñưa ra các giải pháp nhằm bảo
ñảm thực hiện ngày một tốt hơn nhóm quyền này.
- Đề tài cấp bộ:Tổ chức và hoạt ñộng của cơ quan nhân quyền quốc gia một số
nước ❆SE❆N và Trung Quốc-Kinh nghiệm ñối với Việt Nam do Nguyễn Đức Thùy
chủ nhiệm (2011)[100].Đề tài khẳng ñịnh: Nghĩa vụ của các quốc gia thành viên
trong việc bảo ñảm QCN gồm: (i)Nội luật hóa các quy ñịnh của các ñiều ước quốc tế
về QCN vào trong hệ thống pháp luật quốc gia, thông qua việc áp dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp; (ii)tôn trọng, bảo vệ và thực thiở mức cao nhất có thể những quy ñịnh,
chuẩn mực QCN quốc tế (thông qua hoạch ñịnh chính sách, chương trình hành ñộng);
(iii) thúc ñẩy việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về QCN cho các cán bộ công chức
cũng như người dân nhằm hạn chế sự vi phạm về QCN từ các cơ quan công quyền;


17
(iv) hợp tác chặt chẽ với các tổ chức liên chính phủ, tổ chức chính phủ và các tổ chức
quốc tế nhằm thúc ñẩy và bảo ñảm QCN; (v) tiến hành soạn thảo, ñệ trình và báo cáo
quốc gia phổ quát ñịnh kỳ(UPR) về thực thi những ñiều ước quốc tế về QCN, giải
trình các vấn ñề mà các Ủy ban công ước có liên quan ñặt ra, trả lời kháng thư, tiếp
thu các nhận xét, bình luận của các Ủy ban công ước trong việc bảo ñảm, thực thi các
nghĩa vụ cam kết quốc tế.
- Nguyễn Duy Sơn, Quyền phát tri✪n của con người Vi✰t Nam trong sự nghi✰p
ñổi mới ñất nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Luận án tiến sĩTriết học,Học

viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh(2005)[88], ñã trình bày những quan ñiểm về
QCN và quyền phát triển dưới chế ñộ XHCN và những kinh nghiệm rút ra từ những
thành tựu của các quốc gia lấy con người làm trung tâm của phát triển chứ không
phải sự vật; phân tích vai trò thực hiện quyền phát triển của con người Việt Nam
trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước cần ñặc biệt chú trọng ñến việc bảo ñảm quyềnkinh
tế, xã hội và văn hóa của người DTTS; thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện
quyền phát triển của con người Việt Nam thời kỳ ñổi mới, nhất là công cuộc xóa ñói
giảm nghèo ở vùng ñồng bào DTTS; tác giả luận án ñã ñưa ra những giải pháp chủ
yếu nhằm thực hiện có hiệu quả quyền phát triển của người dân Việt Nam, nhất là
người DTTS trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước theo ñịnh hướng XHCN.
-Võ Thị Hoa, Nhà nước với việc thực hiện công bằng xã hội trong ñiều kiện
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ
Chính trị học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh[44]. Sau khi nghiên cứu các
vấn ñề lý luận, tác giả ñã ñi vào phân tích thực trạng vai trò của nhà nước ñối với
thực hiện công bằng xã hội trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở nước ta, tác giả ñã
khẳng ñịnh, trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay thì Nhà nước là chủ
thể cơ bản và tất yếu ñể thực hiện công bằng xã hội, bởi vì bản thân nền kinh tế thị
trường có nguy cơ làm mất công bằng xã hội, vì vậy cần ñến vai trò của nhà nước ñể
hạn chế những tác ñộng tiêu cực của kinh tế thị trường ñến những nhóm dễ bị tổn
thương như phụ nữ, trẻ em, người DTTS v.v… cách tiếp cận của tác giả luận án dưới
góc ñộ chính trị học do vậy tác giả ñã ñi sâu vào hệ thống chính sách, các cơ chế ñể
thực thi quyền lực nhà nước trong thực hiện công bằng xã hội là rất hữu ích cho chủ
ñề nghiên cứu luận án của tác giả.
- Phạm Văn Dũng, Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ở các vùng dân


18
tộc thi✫u s✭ của nước ta hi✮n nay, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh[16]. Tác giả ñã phân tích cơ sở về công bằng xã hội trong giáo dục và thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục ở các vùng DTTS ở Việt Nam thời kỳ ñổi mới, công

bằng trong giáo dục là việc tạo ra cho mỗi người DTTS có cơ hội tham gia vào quá
trình phát triển của xã hội và hưởng thụ những thành quả của sự phát triển và là bảo
ñảm quyền ñược giáo dục của mỗi người dân nói chung và ñồng bào DTTS nói riêng.
Công bằng xã hội trong giáo dục là trách nhiệm chung của nhà nước, của toàn xã hội.
Tác giả ñã ñề xuất một số phương hướng cơ bản và những giải pháp chủ yếu ñể bảo
ñảm thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ở các vùng DTTS Việt Nam.
- Lê Hoài Trung, Pháp lu✯t bảo ñảm quyền con người trong lĩnh vực xã hội ở
Việt Nam, những vấn ñề lý luận và thực tiễn,Luận án tiến sĩ Luật học,Viện Khoa học
xã hội Việt Nam(2011)[110]. Tác giả ñã ñưa ra khái niệm, nội dung của pháp luật bảo
ñảm QCN trong lĩnh vực xã hội, vai trò, các yếu tố tác ñộng ñến việc xây dựng và
THPL bảo ñảm QCN trong lĩnh vực xã hội; tác giả ñã nêu và phân tích những tiêu
chuẩn của luật nhân quyền quốc tế về bảo ñảm QCN trong lĩnh vực xã hội và những
kinh nghiệm thực thi quốc tế, từ ñó tác giả làm rõ sự cần thiết khách quan phải hoàn
thiện pháp luật bảo ñảm QCN trong lĩnh vực xã hội ở Việt Nam và ñưa ra những
phương hướng và giải pháp hoàn thiện.
- Hoàng Thị Hương, Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ở Miền núi phía bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến
sĩ[46]. Tác giả ñã phân tích một số vấn ñề lý luận về phát triển kinh tế, bản sắc văn hóa
dân tộc; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa DTTS; mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tầm quan trọng của việc ñảm bảo mối
quan hệ này ở vùng miền núi, DTTS của nước ta. Phân tích, ñánh giá thực trạng giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các
DTTS qua ñó ñưa ra những ñề xuất, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các
DTTS. Đây chính là những tham khảo hữu ích cho phần bảo ñảm quyền văn hóa của
người DTTS của ñề tài luận án.Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án là
ñồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta hiện nay.
- Dự án ñiều tra cơ bản việc thực hiện quyền công dân của nhóm yếu thế tại
các tỉnh miền núi Phía ✱ắc hiện nay, do Nguyễn Duy Sơn làm chủ nhiệm (2013-



×