Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam ở hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.54 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------------

------------

TRẦN THỊ THU THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Ở HƯNG YÊN

Chuyªn ngµnh

: QUẢN LÝ KINH TẾ

M· sè

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ

Hµ Néi - 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cao đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài của luận văn gặp rất nhiều khó
khăn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô, các đơn vị, gia
đình, người thân và anh em bạn bè để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS Nguyễn Phượng Lê, khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ
môn kinh tế nông nghiệp và chính sách, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những ý kiến quý báu, giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động NHTMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và Chi nhánh Mỹ Hào đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoạt động và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Cục thống kê tỉnh Hưng
Yên,, ngân hàng Nhà Nước tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện về số liệu niên gián

thống kê cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Thu Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................ i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục viết tắt .............................................................................................. vii

PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2


1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

1.4

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3

1.5

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

1.5.1 Phạm vi nội dung ................................................................................ 3
1.5.2 Phạm vi không gian ............................................................................ 3
1.5.3 Phạm vi về thời gian ........................................................................... 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................. 4
2.1

Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng và giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................ 4

2.1.1 Một số khái niệm ................................................................................ 4
2.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ............................... 7
2.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng .................................................... 10
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ......... 12
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ....... 17


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2

Cơ sở thực tiễn về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương
mại .................................................................................................... 19

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Thương mại trên thế giới .................................................................. 19
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Thương mại của Việt Nam ............................................................... 20
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 28

3.1.1 Khái quát chung và đặc điểm tín dụng NHTMCP Công thương
Việt Nam........................................................................................... 28
3.1.2 Khái quát về NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Mỹ Hào (NHCT Mỹ Hào) ................................................................ 29
3.1.3 Khái quát về NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hưng Yên (NHCT Hưng Yên) ......................................................... 30
3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 31


3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 31
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin ............................................................ 33
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 33
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................ 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 38
4.1

Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào và chi nhánh Hưng Yên ................ 38

4.1.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào và Chi nhánh Hưng Yên ............... 38
4.1.2 Thực trạng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào và
Chi nhánh Hưng Yên ........................................................................ 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào và Chi nhánh
Hưng Yên.......................................................................................... 65

4.2.1 Môi trường kinh doanh ..................................................................... 65
4.2.2 Khách hàng ....................................................................................... 67
4.2.3 Quy định về quy chế cho vay ........................................................... 69

4.2.4 Trình độ cán bộ chuyên môn tín dụng .............................................. 69
4.3

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào và Chi nhánh Hưng Yên........................ 71

4.3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào trong những năm tới ....... 71
4.3.2 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín
dụng NHTMCP Công thương – Chi nhánh Mỹ Hào và Chi
nhánh Hưng Yên ............................................................................... 73
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 89
5.1

Kết luận............................................................................................. 89

5.2

Kiến nghị .......................................................................................... 90

5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền cấp Tỉnh........................... 90
5.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................. 91
5.2.3 Kiến nghị với NHTMCP Công thương Việt Nam ........................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1

Nguồn thông tin đã công bố ............................................................ 31

Bảng 3.2

Tình hình phân bổ mẫu điều tra và phỏng vấn................................. 32

Bảng 4.1

Nguồn vốn huy động của NHCT Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào
2011 – 2013 .................................................................................... 39

Bảng 4.2

Tình hình biến động dư nợ cho vay của NHCT Hưng Yên và
NHCT Mỹ Hào năm 2011-2013...................................................... 41

Bảng 4.3

Cơ cấu dư nợ của NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Mỹ Hào và Chi nhánh Hưng Yên 2011 – 2013 ..................... 44


Bảng 4.4

Các hoạt động kinh doanh khác ...................................................... 47

Bảng 4.5

Kết quả kinh doanh của NHCT Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào
2011 - 2013..................................................................................... 49

Bảng 4.6

Dư nợ cho vay trên vốn huy động ................................................... 53

Bảng 4.7

Tình hình thu nợ của NHTC Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào
2011 - 2013..................................................................................... 56

Bảng 4.8

Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào
năm 2011 - 2013 ............................................................................. 58

Bảng 4.9

Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín
dụng của NHCT Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào năm 2011 –
2013 ............................................................................................... 61

Bảng 4.10 Mức lãi suất cho vay năm 2013....................................................... 61

Bảng 4.11 Quy trình vay vốn ........................................................................... 62
Bảng 4.12 Thái độ và tinh thần làm việc của CBNN ........................................ 63
Bảng 4.13 Khách hàng đánh giá về một số nội dung hoạt động cho vay
của NHCT Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào ....................................... 65
Bảng 4.14 Trình độ học vấn của khách hàng .................................................... 68
Bảng 4.15 Tần suất vay vốn của khách hàng. ................................................... 68
Bảng 4.16 Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của CBNN của NHTC
Hưng Yên và NHCT Mỹ Hào ......................................................... 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

Vietinbank


: Ngân hàng công thương Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TDNH

: Tín dụng ngân hàng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VNĐ

: Việt Nam đồng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ được mở

rộng, do đó nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên cần
thiết và cấp bách. Nền kinh tế của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền kinh tế
quốc tế. Ngân hàng thương mại (NHTM) cùng hoạt động kinh doanh của mình
đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Bằng hoạt
động tín dụng, NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền
kinh tế, tiết giảm chi phí lưu thông xã hội và ngày càng khẳng định được vai trò,
vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Công thương Việt Nam với
vai trò là NHTM hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 20 năm xây dụng và phát triển,
NHTMCP Công thương Việt Nam đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt
động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế. Làm thế nào để bổ sung được
vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân
hàng quan tâm, NHTMCP Công thương Việt Nam cũng không ngoại lệ, đang
từng bước khẳng định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Những năm qua, nhờ tích cực, chủ động bán sát và cụ thể hóa định hướng
chiến lược kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào và chi nhánh Hưng Yên đã có sự cố gắng
rất nhiều và đã đạt được những thành tựu nhất định như: dư nợ cho vay tăng qua
các năm, chất lượng tín dụng được nâng cao, các dịch vụ ngân hàng tăng, tài trợ
thương mại và kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng; đã đa dạng hóa phương thức
huy động vốn, tại được nguồn vốn vững chắc, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
đời sống, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Song để đứng vững và phát triển thì chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa
trong việc quản lý nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi vì chất lượng tín dụng
không chỉ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiện nay, chất lượng tín dụng vẫn còn
nhiều bất cập, khó khăn cần phải khắc phục từ nhiều mặt như: về phía khahcs
hàng đó là thiếu năng lực hoạt động mà trước hết là năng lực tài chính. Về phía
ngân hàng đó là năng lực thẩm định, giám sát tín dụng, tổ chức quản lý tín dụng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cần khắc phục những tồn tại hạn chế trong hoạt
động tín dụng, đặc biệt đề ra các giải pháp để nâng cap chất lượng tín dụng.
Từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ở Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào, đề tài đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng
và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng, giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và chi
nhánh Mỹ Hào.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng của
NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào hiện nay như thế nào?
- Chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào được đánh giá như thế nào?
- Để nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào thì cần có những giải pháp gì?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ đề nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào.
- Chủ thể nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động tín dụng của
ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Đối tượng khảo sát là
khách hàng vay nợ tại NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên
và chi nhánh Mỹ Hào.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung
Với yêu cầu của đề tài và thời gian có hạn tôi tập trung tìm hiểu, phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và
chi nhánh Mỹ Hào. Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng của NHTMCP
Công thương Việt Nam ở Hưng Yên.
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hưng Yên và chi nhánh Mỹ Hào.
1.5.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian sử dụng số liệu: 3 năm 2011 – 2013
- Thời gian thực hiện đề tài: từ năm 2013 – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa, ngược lại
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị
trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác ở các nước trên
thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính
tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân
hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không
được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp
dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác
thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng
hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Theo giáo sư Peter.S.Rose, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. (Peter.S.Rose, 2001)
Ở Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2005: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” .
(Luật số 20/2004/QH11)
Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán. (Luật
số 20/2004/QH11)
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Từ đó có thể thấy bản chất NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
2.1.1.2 Khái niệm về tín dụng
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn
nhau giữa những người cho vay và đi vay với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi
sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù
kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
thường xuyên sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho
một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn
trả (gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay mượn, cách thức vay và thu hồi …
Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
-

Hình thái hiện vật – hàng hóa, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh

toán trong quan hệ mua bán.
- Hình thức giá trị: thực chất là việc ứng trước hay đầu tư trực tiếp bằng
tiền ( cho vay bằng tiền).

Những điều kiện mà hai bên thường thỏa thuận là:
- Khối lượng hàng hóa hay tiền tệ được chuyển nhượng.
- Thời hạn sử dụng của vốn vay.
- Thu nhập mà người cho vay được hưởng.
- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay..
Những điều kiện này mà một trong hai bên không chấp nhận thì không thể
hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.
-

Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị

ban đầu: thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
-

Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người

chuyển nhượng với người sử dụng.
-

Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trưng khác cần đề

cập như khả năng rủi ro, tính bảo đảm, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và
quy luật lưu thông tiền tệ…
Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển

lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thủy lực lượng sản xuất còn thấp kém nên
xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để nảy sinh mầm mống
của chế độ tư hữu. Trong xã hội này chưa có quan hệ trao đổi, mua bán và vay
mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, phân công lao động được hình thành. Lúc này, con người sản xuất sản
phẩm không chỉ đủ để tiêu dùng mà còn có một phần tích lũy để dự trữ. Trong xã
hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế độ tư hữu về tư liệu lao động và của cải
làm ra. Xã hội có sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp hình thành. Chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản
xuất hàng hóa ra đời. Và những quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc
sâu xa của các quan hệ tín dụng. Như vậy có thể khẳng định tín dụng là một
phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời tồn tại và phát
triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tín dụng ra đời là một yếu tố
khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.3 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Theo Hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì
chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của người sửu dụng. Theo Philip Crosby – một chuyên gia hàng
đầu của Mỹ về quản lý chất lượng thì “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO đã đưa ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


những định nghĩa chất lượng sản phẩm như sau: Chất lượng là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những
biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng cả sản phẩm mà người tiêu
dùng mong muốn.


Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng phù hợp với yêu cầu và sự phát triển KT - XH đồng thời đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng có thể được
hiểu trên nhiều khía cạnh khác nhau:
Đối với NHTM, chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức giới hạn
tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm
bảo thanh khoản cho ngân hàng.
Dưới giác độ của khách hàng, chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng
phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và
kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều
kiện cho các DN phát triển SXKD có hiệu quả.
Đối với sự phát triển KT - XH, chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và sự phát
triển kinh tế.
2.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế thị
trường. TDNH trong thời kỳ bao cấp trước đây xem như là một công cụ cấp phát thay
ngân sách. Ngày nay, vai trò của TDNH phải thực sự được sử dụng là một đòn bẩy
kinh tế để phát triển nền kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



Thứ nhất là vai trò của tín dụng NHTM đối với nền kinh tế nói chung
Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của TDNH là nguồn vốn
huy động của xã hội cho nên tín dụng NHTM có những vai trò sau:
Tín dụng NHTM góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nhờ có hoạt động của ngân hàng mà giảm được chi phí lưu thông.
Trong nhiều trường hợp, tiền không sử dụng trong giao dịch, người ta có thể
thanh toán nợ cho nhau bằng cách bù trừ không dùng tiền mặt, nếu còn chênh
lệch thì sử dụng thanh toán bằng tiền mặt, vì chủ DN vừa là người đi vay vừa là
người cho vay, nên ngân hàng có thể dễ dàng khấu trừ nợ lẫn nhau khi giữa các
khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Mặt khác việc phát hành giấy bạc, ngân
phiếu, séc dùng trong thanh toán giao dịch làm giảm đi và không cần thiết phải
dùng tiền mặt trong lưu thông mà chủ yếu cất trữ trong kho. Đồng thời, tín dụng
NHTM làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân
hàng sẽ huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội giúp cho dự trữ vốn tiền
tệ trong mỗi DN, tổ chức xã hội giảm xuống mức tối thiểu, không cần thiết phải
dự trữ nhiều.
Tín dụng NHTM góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình SXKD, dịch vụ trong xã hội đều bắt đầu từ
tiền tệ. Sau một quá trình tiền vận động sẽ được tăng thêm một lượng tiền và
chính lượng tiền tăng thêm đó sẽ tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Việc tăng nhanh
vòng quay vốn tiền tệ trong chu trình này có tác động tích cực đến hiệu quả
SXKD, tăng nhanh vòng quay vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, các chủ thể kinh
doanh phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu như: áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cải tiến cách tổ chức quản lý, tìm kiếm thị trường…
tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và kịp thời. TDNH nói
chung sẽ cung ứng vốn cho những nhu cầu đó một cách nhanh chóng, đầy đủ kịp
thời góp phần phân bổ lại vốn một cách hợp lý, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
để đạt được các mục tiêu cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay có hoàn trả
gốc, lãi có thời hạn, từ đó góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế trong từng thời
kỳ do Đảng và Nhà nước đề ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Tín dụng NHTM góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ
nền kinh tế.
Tín dụng NHTM góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước
luôn phải gắn liền với sự phát triển kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá và hội
nhập hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi giữa các
nước trong khu vực và trên thế giới. Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh
doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ
biến giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá
trình này. Thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào
cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng, sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu
tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ hai là vai trò của tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp
Tín dụng NHTM là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các đơn vị kinh tế. Các DN khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực
hiện đầy đủ điều kiện của ngân hàng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện SXKD của DN và hoàn trả vốn và lãi đúng hạn,
nếu DN vi phạm hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ dùng biện pháp chế tài tín
dụng. Chính vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả thì các DN SXKD phải tìm mọi
biện pháp để tăng năng suất, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn, hoàn trả vốn và
lãi đúng hạn. Điều này thúc đẩy DN SXKD, tăng cường khâu hạch toán kế toán
đảm bảo doanh lợi ngày càng cao.
Tín dụng NHTM tạo nên công cụ kích thích tính hiệu quả của các DN. Tín
dụng NHTM luôn chọn ra những DN hoặc dự án có triển vọng để tài trợ. Những

DN hay dự án có triển vọng có thể nhận được thêm vốn với chi phí rẻ hơn. Ngược
lại, DN kém hay dự án tồi sẽ khó thu hồi vốn hoặc phải trả chi phí sử dụng đắt hơn.
Do đó các DN hoặc các dự án muốn huy động được vốn và duy trì vốn hoạt động
thông qua hình thức vay ngân hàng phải tính toán sao cho SXKD lành mạnh và có
hiệu quả ngày càng cao hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Tín dụng NHTM góp phần vào việc phát triển Công ty cổ phần. Để thành
lập được công ty phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông góp và ngân hàng
có thể là một cổ đông lớn. Hơn nữa, trong quá trình SXKD, các Công ty cổ phần
thường có nhu cầu tăng thêm vốn để mở rộng SXKD. Việc tăng thêm vốn có thể
thông qua nhiều giải pháp, trong đó huy động vốn thông qua việc phát hành thêm
cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có trong môi trường hoạt
động quyết định không nhỏ đến chất lượng cổ phiếu. Ngân hàng với tư cách là
một trung gian tài chính có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính và
thực hiện phần lớn hoạt động của các trung gian tài chính như việc tổ chức thu
thập và xử lý thông tin, tham gia các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có
giá (cổ phiếu, trái phiếu...) làm tăng tính lưu thông cho chứng từ đó tạo uy tín cho
các Công ty cổ phần.
Thứ ba là vai trò của tín dụng NHTM đối với bản thân ngân hàng
TDNH là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
Trong tổng tài sản có của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và tỷ
trọng thu nhập do tín dụng mang lại cũng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Vì vậy, thu nhập từ tín dụng chiếm vai trò rất quan trọng đối với
ngân hàng.
Tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế và với cả ngân hàng.
Đối với nền kinh tế nó có vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động của DN, thúc đẩy

quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế. Còn đối với ngân hàng thì nó giúp
ngân hàng có được thu nhập để duy trì sự tồn tại và phát triển, đồng thời giúp
ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
2.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp khoản vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những
tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của
ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng gồm:
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dùng này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Đây là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những
biến động xảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. (Lê
Văn Tế, 2009)
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
này thường sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với
thời hạn thu hồi vốn nhanh. (Lê Văn Tế, 2009)
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng hạ tầng giao thông, xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các nhà
máy. Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước những
biến động có thể xảy ra. (Lê Văn Tế, 2009)
Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm:

Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD như mua nguyên
vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để bù đắp mức
vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn thường ngắn hạn, thường
dưới 12 tháng.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng bao gồm:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành SXKD và lưu thông hàng hoá. (Lê Văn Tế, 2004)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hoá tiêu
dùng...Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hoá. (Lê Văn Tế, 2004)
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng, tín dụng bao gồm:
Tín dụng không có đảm bảo (Tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự
uy tín của bản thân khách hàng.
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được ngân hàng cung ứng nhưng phải
có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng, tín dụng bao gồm:

Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và được thực hiện
bằng các kỹ thuật như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ,...
Tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
2.1.4.1 Hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu
với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn nhu cầu về
lợi nhuận, mặt khác họ phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân
hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế
nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được mà vẫn đảm vảo chấp hành đúng các quy định của NHNN và thực hiện kế
hoạch kinh doanh cuả ngân hàng. Vì thế, nguồn vốn đóng trong ngân hàng đóng
vai trò vô cùng quan trọng và hiệu quả sử dụng vốn là thước đo chuẩn xác để các
nhà quản trị ngân hàng có thể xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng, xem
xét các khoản tiền gửi và tiền vay để cân đối hợp lý. Đồng thời cũng giúp các nhà
quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, về
cơ cấu tăng trưởng. Là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại là tổng hợp các tiêu
chí thể hiện sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ và các đối tượng được
tiếp cận vốn tín dụng, với các rủi ro thấp. Là một tiêu chí tổng hợp để đánh giá
hoạt động, kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn. Đầu tiên cần phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. Với
chiến lược phát triển chung hiện nay hoạt động kinh doanh tín dụng là chủ đạo, là
cơ sở tiến hành và thực hiện hoạt động kinh doanh khác của NH. Cùng với việc
tăng trưởng dư nợ khách hàng truyền thống. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác
tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới. Chi nhánh cần bỏ các thủ tục rườm rà, giảm tối
thiểu thời gian trình duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện cơ bản mối
quan hệ NH và bạn hàng. Khi tính toán lãi suất đầu ra, chi nhánh nên áp dụng
mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất với khách hàng và đặc thù hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thứ hai là cần nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Công việc
của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có một kiến thức chuyên sâu kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư vào mà còn đòi hỏi họ phải nắm bắt
được kinh tế thị trường, phải có khả năng phân tích, phân doán, phải biết đưa ra
những quyết định đúng đắn, chính xác, phải thông minh trong xử lý tình huống.
NH cần phải đưa cán bộ tham gia vào các khóa học nâng cao nghiệp vụ mới . Sắp
xếp bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và trình độ. Bởi vì hiệu quả
hoạt động tín dụng được thể hiện qua chất lượng cán bộ tín dụng. nếu chất lượng
cán bộ kém thì chất lượng của khoản vay mà cán bộ tín dụng đó cho vay chắc
chắn không thể có chất lượng tốt được. Thứ ba là về nguồn vốn, bên cạnh việc
huy động vốn trong dân cư, NH cần chú trọng đến việc mở rộng nguồn tiền gửi
có kỳ hạn từ doanh nghiệp. đây là nguồn vốn tương đối rẻ, tốt ít chi phí huy
động, ổn định tạo cơ hội thuận lợi trong việc đầu tư tín dụng vào các nghiệp vụ
đầu tư khác. Thứ tư là về công tác thu hồi nợ
2.1.4.2 Quản lý thu hồi nợ
Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và bền vững cao thì ngoài việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


đẩy nhanh doanh số cho vay còn chú trọng đến công tác thu nợ. Mặc dù việc thu

nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp,
nhưng nó là yếu tố thể hiện khả năng phân thích, đánh giá, kiểm tra khách hàng
của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các
điều kiện cam kết trong hợp đồng tín dụng là một hành công rất lớn trong hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người dử dụng
vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả và nười vay đã tạo ra lợi nhuận của ngân
hàng qua việc họ trả nợ lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Thu nợ là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của NHTM. Sự nhạy bén
của NH trong việc phát hiện kịp thời những bất lợi xảy ra đối với khách hàng
cùng với các biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn, và điều đó sẽ có tác động tích cực đối với chất lượng tín dụng. Mặc dù công
tác thu nợ khó khăn, phức tạp nhưng NH luôn cố gắng tích cực tìm các biện pháp
khắc phục, tăng doanh số thu nợ. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn mà
NH thấy rằng nếu có sự hỗ trợ của mình thì tình hình tài chính của khách hàng sẽ
được cải thiện, lúc đó NH chưa thực hiện hình thức phạt nợ quá hạn mà có thể
gia hạn thêm cho khách hàng một kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm để khách hàng
có điều kiện về vốn khắc phục sản xuất kinh doanh. Còn với những món nợ quá
hạn có tài sản thế chấp nhưng khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ thì
áp dung biện pháp vừa động viên, thuyết phục, vừa ép khách hàng tự bán tài sản
thanh toán nợ cho NH. Ngoài ra để công tác thu nợ được thực hiện thuận lợi thì
NH cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng.
2.1.4.3 Kiểm soát nợ quá hạn, nợ xấu
Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của
NHTM và đem lại phần lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những
phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là
nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu xuống thấp.
Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tranh khỏi.
Nhưng nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


khả năng thanh toán của NHTM. Như vậy, nợ quá hạn là khi hết hạn trả nợ hoặc
hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải
trả chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với
số tiền trả chậm. NHTM luôn luôn mong muốn thu lại được cả gốc và lãi của
khoản tín dụng đầy đủ và đúng thời hạn. Chính vì thế, khi quyết định cấp một
khoản tín dụng thì các NHTM phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các bước
trong quy trình tín dụng thừ việc thu thập thông tin, thẩm định khách hàng, giải
ngân, giám sát quá trình sử dụng, thu lại gốc và lãi. Đặc biệt phải làm tốt bước
giám sát quá trình sử dụng khoản vay của khách hàng, nếu phát hiện thấy có biểu
hiện sử dụng vốn sai mục địch thì các NHTM phải có biện pháp ngăn ngừa và xử
lý kịp thời. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay là một việc làm
hết sức quan trọng trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, hạn chế khả năng
xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu.
Để có các biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời tránh dẫn đến
những khoản nợ quá hạn, nợ xấu có thể gây ra rủi ro tín dụng ta cần tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa.
Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn từ nhiều phía, đầu tiên là từ phía khách hàng.
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây nên nợ quá hạn đối với NHTM. Từ khi hoạt
động của NHTM ra đời, phát triển và hoàn thiện hơn thì tới 80% nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng là từ phía khách hàng. Các NHTM cho đến nay cũng đưa ra
nhiều biện pháp và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc hạn chế rủi ro từ phía
khách hàng. Tìm hiều thông tin khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, độ
tin cậy trong quá trình quan hệ, mục đích sử dụng tiền vay, hiệu quả của phương
án SXKD là cơ sở vững chắc cho việc quyết định có cho vay hay không. Nguyên
nhân từ phía NH tuy chiếm tỷ lệ không cao trong các nguyên nhân gây rủi ro tín
dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, nhưng nó lại phải ánh trình độ năng lực, khả năng

quản lý, năng lực kinh doanh của NHTM.
Nợ quá hạn, nợ xấu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của một
NH. Chính vì vậy, NH đề ra một số giải pháp hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu. Đối
với khách hàng là nguyên nhân lớn nhất gây ra nợ quá hạn, nợ xấu thì NH đưa ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


biện pháp phân tích khách hàng ở các khía cạnh sau: tư cách pháp nhân của đơn
vị vay vốn, phân tích tình hình SXKD, phân tích tình hình tái chính của doanh
nghiệp, phân tích dự án vay vốn của khách hàng. Về phía mình, NH đưa ra các
biện pháp sau: tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, nâng
cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, thực hiện việc đôn đốc thu hòi nợ và
lãi phù hợp với từng khoản vay, đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn có
kinh nghiệm
2.1.4.4 Trích lập và kiểm soát quỹ dự phòng rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro đồng hành với quá trình phát triển. Đối
với tín dụng NH thì rủi ro được khái niệm một cách cụ thể hơn. Đó là khả năng
không thu hồi được vốn vay và lãi phát sinh, là những tình huống phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn vay làm cho người vay hoặc những tình huống người vay
không thực hiện thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn. Ở đây có hai yếu tố quan
trọng của hai phía người vay và người cho vay (NH). Có thể khẳng định rủi ro
trong hoạt động tín dụng không phải bản chất vốn có của tín dụng mà là những
hoạt động liên quan dẫn đến một kết quả không như mong muốn trong hoạt động
tín dụng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt
động tài trợ cụ thể, NH cố gắng phân tích, đánh giá người vay sao cho độ an toàn
cao nhất. Và nhìn chung NH chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng
sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh, NH nào có thể dự đoán
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có

khả năng bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ NH không có
khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, rủi ro tín dụng là điều
không tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ khó có thể loại trừ.
Lập quỹ dự phòng rủi ro, đây là biện pháp quan trọng để hạn chế rủi ro.
NH phải trích lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng và
nợ phải thu chưa quá hạn, nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có
khả năng thanh toán. Đối với những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như
không có khả năng thu hồi, ngân hàng phải sự dụng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi, quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Để nâng cao uy tín của mình, bản thân ngân hàng phải quan tâm đến từng mặt
nghiệp vụ nhất là vấn đề chất lượng tín dụng, vì vậy việc xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng là cần thiết.
2.1.5.1 Môi trường kinh doanh
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Từng giai đoạn và biến cố kinh tế như: lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế,
thay đổi chính sách thuế, tỷ giá...đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, đặc
biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát
triển từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, tạo môi trường thu hút vốn của ngân
hàng thuận lợi hơn. Đồng thời bản thân DN cũng có nhu cầu mở rộng đầu tư dẫn
đến nhu cầu vốn tăng trong khi vốn tự có của DN không đủ bù đắp cho quá trình
này, họ phải đi vay vốn từ nhiều nơi trong đó có ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh
tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng bị giảm sút. Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của
đời sống KT-XH. Sự ổn định chính trị - xã hội của một nước sẽ góp phần củng

cố sức mua đồng tiền của nước đó, thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng giao lưu hợp
tác kinh tế quốc tế. Từ đó nhu cầu đầu tư, mở rộng qui mô hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế tăng lên và thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Chính những hoạt
động này đã tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi
chính trị của một nước bất ổn, chiến tranh, xung đột… sẽ làm hoạt động sản xuất
bị đình trệ, kết quả SXKD bị giảm sút, DN phá sản không trả được nợ ngân hàng.
2.1.5.2 Chất lượng cán bộ tín dụng
Yếu tố con người là nhân tố trung tâm, quyết định sự thành bại trong quản
lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ
thì hoạt động ngân hàng cũng ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân
hàng phải có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng
dụng trên thực tế. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên
môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra
khi thực hiện một chu trình khép kín của một khoản tín dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×