Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
Đọc văn:
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử -
I. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham muốn mãnh liệt mà đầy uẩn khúc
qua bức tranh phong cảnh Huế.
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và
bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ sống:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong
cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ ln quằn quại
u, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hồ quyện giữa thực và
ảo.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
3. Thái độ sống:
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. Cách thức tiến hành:
- Diễn giảng kết hợp với các kĩ thuật dạy học: trải khăn bàn, trình bày
một phút,...
IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Nắm vững nội dung, kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng.
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2. Học sinh:
- Đọc kĩ kiến thức của bài học trong SGK.
- Soạn bài theo đề mục trong SGK và phần luyện tập
V. Tiến trình giờ dạy học:
1. Ổn định sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Dẫn nhập bài mới: Trong phong trào thơ Mới 1932 - 1942, có một nhà thơ
hết sức đặc biệt. Đặc biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi,
bất hạnh, về cái chết đau đớn và cả về những mối tình đơn phương, vơ vọng.
Nhưng chính đó lại là nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác những tuyệt tác.
Hàn Mặc Tử với "Đây thôn Vĩ Dạ" là một trường hợp như thế.
Năm học 2014 - 2015
1
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
Hoạt động của giáo viên
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
Hoạt động của học sinh
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu HS đọc phần Tiểu dẫn,
dẫn.
phát biểu ngắn gọn về
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn và sự tác giả Hàn Mặc Tử.
chuẩn bị bài ở nhà, em hãy khái
quát một vài nét về nhà thơ Hàn
Mặc Tử?
* Gv nhận xét, chốt lại.
Vậy bệnh phong đã có ảnh hưởng
như thế nào đến cuộc đời thi sĩ?
GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh
nan y, thi sĩ đã coi mình như một
cung nữ xấu số bị số phận oan
nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là
lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội
về lại cuộc đời cơ hồ khơng cịn
nữa. Vơ cùng yêu đời, thiết tha lưu
luyến với cuộc đời, vậy mà giờ
đây Hàn Mặc Tử chủ động cách li,
quyết định tuyệt giao với tất cả.
Nhưng tuyệt giao mà chẳng thể
tuyệt tình, thậm chí càng tuyệt
giao tình càng nhớ thương mãnh
liệt hơn bao giờ hết. Hằng ngày, ở
trong cái lãnh cung ấy, thi sĩ thèm
khát thế giới ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay
chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là
biểu hiện lộn ngược của lịng u
đời, thiết tha gắn bó. Hễ tiễn một
ai đến thăm mình về lại ngồi kia
thì chẳng khác nào tiễn người từ
chốn lưu đày vĩnh viễn về lại cuộc
đời thậm chí như tiễn người cõi
này về cõi khác, một nửa hồn như
đã chết theo:
Năm học 2014 - 2015
2
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940),
tên thật là Nguyễn Trọng Trí,
sinh ra ở Đồng Hới, Quảng
Bình.
- Ông từng sống và làm việc
ở Huế. Năm 1936, ông mắc
bệnh phong và mất tại trại
phong Quy Hòa (1940).
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
"Người đi một nửa hồn tơi mất
Một nửa hồn tơi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử
hình thành hai khơng gian với sự
phân định nghiệt ngã: ngoài kia
với trong này. Vậy chúng ta có thể
kết luận rằng: Từ khi mắc căn
bệnh này, cuộc đời nhà thơ rơi vào
bi kịch của sự đau đớn và tuyệt
vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng
rẫy ra khỏi cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm
với các bút danh: Phong Trần, Lệ
Thanh, Minh Duệ Thị,...
2.Tác phẩm
* Gv hỏi:
- Em hãy trình bày xuất xứ và
hồn cảnh sáng tác của
bài thơ?
GV: Như vậy, có thể nói tấm thiệp
do Hồng Cúc gửi vào đã đánh
động khát vọng về ngồi kia. Thơn
Vĩ Dạ hiện lên như một địa danh
khởi đầu, một địa chỉ cụ thể của
ngoài kia. Thèm về thăm Vĩ Dạ
chính là thèm khát về với ngồi
kia, với cuộc đời, với hạnh phúc,
với tình u. Nghĩa là trong ý thức
sáng tạo của Hàn Mặc Tử, Vĩ Dạ
vừa là một địa danh cụ thể vừa
tượng trưng hóa. Chúng ta có thể
Năm học 2014 - 2015
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
- Tác phẩm chính: "Gái quê",
"Thơ điên", "Xuân như ý",
"Dun kì ngộ",...
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó
tha thiết với cuộc đời và quằn
quại đau đớn.
=> Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài
hoa và bạc mệnh.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ "Đây
HS dựa vào kiến thức thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên "Ở
trong phần Tiểu dẫn để đây thôn Vĩ Dạ", được sáng
trả lời.
tác vào khoảng năm 1938 in
lần đầu trong tập "Thơ Điên"
về sau đổi thành “Đau
thương”.
b. Hồn cảnh sáng tác:
HS trình bày.
Bài thơ được gợi cảm hứng từ
một tấm thiệp của Hoàng Cúc
gửi tặng Hàn Mặc Tử để động
viên, an ủi khi bà nghe tin nhà
thơ bị bệnh hiểm nghèo.
3
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
khẳng định rằng "Đây thôn Vĩ Dạ"
là một kiệt tác của Hàn Mặc Tử và
cũng là một thi phẩm xuất sắc của
thơ ca Việt Nam hiện đại.
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm
bài thơ. ( Lưu ý: hs đọc với giọng
nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với
phong cảnh, con người Huế).
* GV hỏi:
- Nêu bố cục và nội dung chính
c. Bố cục: 3 phần:
của từng phần?
Một HS đọc bài thơ, lớp - Khổ 1: Cảnh ban mai thôn
theo dõi.
Vĩ và tình người tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thơn
Vĩ và niềm đau cơ lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:
*Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1
1. Khổ 1: Cảnh ban mai
* Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải
thơn Vĩ và tình người tha
bàn: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
thiết
nhóm thảo luận theo câu hỏi do 1 HS đọc lại khổ 1, lớp
GV đưa ra.
theo dõi.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Em
hãy cho biết đó là câu hỏi của ai?
- “ Sao anh… thơn Vĩ ?” :
Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý HS chia làm 4 nhóm, Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc
nghĩa của lời hỏi?
thảo luận trong 5 phút. thái:
- Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, Sau đó mỗi nhóm cử một + Vừa như lời trách móc, hờn
nghệ thuật câu thơ 2,3: Bức tranh đại diện trình bày trước dỗi vừa như lời mời gọi tha
thiên nhiên thôn Vĩ:
lớp. Các thành viên thiết của người con gái thôn
+ Bức tranh thiên nhiên thơn Vĩ trong nhóm và các nhóm Vĩ.
được miêu tả với những màu sắc khác bổ sung.
+ Đây cũng là lời tự hỏi
như thế nào?
mình, trách mình sao không
+ Những biện pháp nghệ thuật nào
về thăm thôn Vĩ.
được sử dụng? Ý nghĩa của những
=> Cả câu thơ chính là ao ước
biện pháp nghệ thuật ấy?
thầm kín, là niềm khao khát
+ Từ đó em nhận xét như thế nào
được trở về thôn Vĩ, được
về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
thăm lại cảnh cũ, người xưa.
buổi ban mai?
=> Câu thơ đã làm sống dậy
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ
một hồi ức tốt đẹp của nhà
thuật
câu
thơ
4:
thơ về cảnh và người thôn Vĩ.
+ Con người thôn Vĩ hiện lên với
- Cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai
những nét vẽ nào?
(câu 2,3):
Năm học 2014 - 2015
4
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
- Nhóm 4: Em có nhận xét gì về
thiên nhiên và con người thôn Vĩ
ở khổ thơ này? Qua đó, em cảm
nhận như thế nào về tâm trạng của
thi nhân?
Gv chốt lại.
Năm học 2014 - 2015
+ “ Nhìn nắng hàng cau
nắng mới lên":
* Điệp từ “nắng”: nhấn
mạnh ánh sáng của buổi bình
minh.
* Hình ảnh "Nắng hàng cau
nắng mới lên": gợi lên cái
nắng ấm áp, rực rỡ, trong
trẻo, tinh khôi trong buổi bình
minh.
=> Cả câu thơ gợi vẻ đẹp
trong trẻo, tinh khiết của thơn
Vĩ trong buổi bình minh. Đó
cũng là vẻ đẹp riêng của nắng
miền trung, nắng Huế. Nắng
chiếu trên những hàng cau
trong vườn, rực rỡ, mới mẻ,
tinh khôi.
+ "Vườn ai mướt quá xanh
như ngọc":
* “vườn ai”: đại từ phiếm chỉ
“ai” gợi sự bâng khuâng trong
tâm hồn thi nhân.
* “mướt quá ”: giống như
một tiếng reo ngỡ ngàng,
trầm trồ, khen ngợi khi nhận
ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy
xuân sắc của khu vườn thôn
Vĩ.
* “Xanh như ngọc”: là một
so sánh thật đẹp. Hình ảnh
những lá cây xanh mướt,
mượt mà được "nắng mới
lên" cái ánh mặt trời rực rỡ
buổi sớm mai chiếu xuyên
qua trở nên có màu xanh
trong suốt và ánh lên như
ngọc gợi vẻ tươi tốt, màu mỡ
của khu vườn thôn Vĩ.
=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi
ban mai đẹp thanh khiết,
trong trẻo, thơ mộng, tràn trề
sức sống.
5
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc
che ngang mặt chữ điền":
+ “Mặt chữ điền”: là biểu
tượng của nét đẹp phúc hậu,
hiền lành, trung thực. (Hình
ảnh thơ được miêu tả theo
hướng cách điệu hóa, tức chỉ
gợi vẻ đẹp của con người,
không cụ thể là ai).
+ “lá trúc che ngang”: lá
trúc mảnh mai, gợi nét đẹp
kín đáo, dịu dàng của con
người xứ Huế.
=> Câu thơ giàu chất tạo
hình: sự hài hịa giữa thiên
nhiên và con người trong vẻ
đẹp kín đáo, dịu dàng.
Thôn Vĩ buổi ban mai:
Cảnh xinh xắn, người phúc
hậu.
Tâm trạng thi nhân: hạnh
phúc, yêu thiên nhiên, yêu
người tha thiết cùng niềm băn
khoăn, day dứt của nhà thơ.
2. Khổ 2:
2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng
* Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ,
GV sử dụng kĩ thuật trình bày HS sử dụng thao tác chia lìa:
một phút.
trình bày một phút.
- “Gió theo… mây”: thiên
* Gv hỏi: Thiên nhiên ở hai câu
nhiên có sự chuyển động
thơ đầu được miêu tả như thế nào?
ngược chiều của gió và mâyThể hiện tâm trạng gì của tác giả?
> cảnh vật chia lìa, li tán
- “ Dịng nước buồn thiu”:
gợi cảm giác u buồn.
- "hoa bắp lay": sự lay động
rất nhẹ.
=> Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn
gợi nỗi buồn xa vắng.
Như vậy, thiên nhiên có gì đó trái
ngược, khác thường, rời rạc,
khơng liên hệ, hài hịa "Gió theo
lối gió, mây đường mây" chứ
khơng phải gió mây cùng hướng,
Năm học 2014 - 2015
6
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
thuận chiều. Dịng sơng Hương
vẫn thế, êm ả, trơi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở
nên buồn thiu vì ít mây, ít gió, cả
những bơng hoa ngơ tím nhạt bên
bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay động
khe khẽ.
Nét độc đáo của nghệ thuật thơ
Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn bên
ngoài của bố cục, của cấu tứ
nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm xúc
thống nhất. Đang từ cảnh bình
minh thôn Vĩ - không hề báo
trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh
đêm trăng sông Hương, tâm trạng
đang bồi hồi vui, mong đợi, ao
ước bỗng chuyển sang buồn thiu
như dòng nước buồn thiu.
=> Hai câu thơ tác giả sử
dụng nghệ thuật nhân hóa:
khơng chỉ là cái buồn của
cảnh mà là cái buồn của lịng
người. Nhà thơ u buồn, cơ
đơn, tuyệt vọng trước sự xa
cách, thờ ở của cuộc đời đối
với mình.
GV chuyển ý: nhưng vụt cái,
dịng nước vơ hồn, buồn thiu ấy lại
thành dịng sơng trăng, lóng lánh
với con thuyền chở trăng. "Thuyền
ai đậu bến sơng trăng đó/ Có chở
trăng về kịp tối nay?" Hai câu thơ
này tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì? Chỉ ra tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó?
HS suy nghĩ trả lời
Năm học 2014 - 2015
7
- “ Thuyền ai đậu bến sơng
trăng đó/ Có chở trăng về kịp
tối nay?”
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử
dụng bút pháp ảo hóa sơng
Hương thành sơng trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền
ai? Thuyền có chở trăng? Có
chở trăng về kịp tối nay? =>
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt,
mong chờ và lo lắng trong
tâm hồn nhà thơ.
=> Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu
hắt, buồn bã, lạnh lẽo.
=> Với vẻ đẹp huyền ảo của
ánh trăng, sông trăng, tác giả
đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu
của xứ Huế, êm đềm và thơ
mộng.
GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ
thể hiện rõ nét tâm trạng của thi HS suy nghĩ, trình bày + Từ "kịp" kết hợp kết hợp
nhân? Đó là tâm trạng gì?
một phút.
với nhiều câu hỏi liên tiếp thể
GV hỏi: Vậy theo em tác giả
hiện tâm trạng lo âu, khắc
mong chờ điều gì ở con thuyền
khoải, mong chờ của nhà thơ.
chở trăng? Chở trăng từ đâu về?
Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua đó
ta thấy được điều gì trong tâm hồn
thi sĩ?
GV thuyết giảng: "kịp" hé mở cho
ta thấy một mặc cảm, hiện tại ngắn
ngủi, hé mở cho ta một cách sống,
sống là chạy đua với thời gian.
Quỹ thời gian đang vơi đi từng
ngày, từng khắc, cuộc chia lìa vĩnh
viễn đang tới gần, thi sĩ mong mỏi
với đau thương. "Thơ là sự lên
tiếng của thân phận". Định nghĩa
=> Tác giả mong chờ một con
ấy hoàn toàn đúng với Hàn Mặc
thuyền chở trăng từ cõi ảo về
Tử.
cõi thực để xua đi nỗi buồn,
tâm trạng cơ đơn vì chỉ có
trăng mới có thể làm bạn với
thi sĩ lúc này.
=> Đây chính là khao khát
yêu đương và giao cảm với
đời của thi sĩ.
HS phát hiện, trả lời.
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng là
hình tượng mang sức ám ảnh lớn,
Năm học 2014 - 2015
8
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
trăng giống như người bạn tri âm,
tri kỉ của nhà thơ:
"Khơng gian đắm đuối tồn trăng
cả
Anh cũng trăng mà em cũng
trăng"
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Trăng nằm im trên cành liễu đợi
chờ.
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn
thề."
3. Khổ 3: Nếu hai khổ thơ trên,
tác giả hòa với cảnh. Đến với khổ
thơ này, tâm tình với người xứ
Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau đây,
chúng ta sẽ tìm hiểu khổ thơ thứ
ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách
ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách
đường xa, khách đường xa"?
"Khách đường xa" là ai? Tác dụng HS phát hiện, nhận xét.
của điệp ngữ "khách đường xa"?
GV nhận xét, chốt lại.
- Em có nhận xét gì về cách miêu
tả hình ảnh người con gái trong
câu thơ "Áo em trắng q nhìn HS suy nghĩ, trả lời
khơng ra"?
Năm học 2014 - 2015
9
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
- “Mơ khách đường xa, khách
đường xa”
+ Nhịp: 1/3/3
+ "khách đường xa": là chủ
thể trữ tình đang hồi nhớ khi
nhìn bức bưu ảnh từ Huế gửi
vào. Đây là hình ảnh trong
mơ của người trong mộng =>
hình ảnh cụ thể nhưng mơ hồ,
mơ và thực, hi vọng và tuyệt
vọng.
+ Điệp từ “khách đường xa”:
nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà
thơ. Trước lời mời gọi của
người con gái thôn Vĩ, nhà
thơ chỉ là khác đường xa mà
thơi.
- “Áo em trắng q nhìn
khơng ra”: Hình ảnh người
con gái được miêu tả tăng
tiến: "áo trắng" -> "trắng q"
-> "nhìn khơng ra" => cực tả
sắc trắng, trắng một cách kỳ
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là
hình ảnh thực hay mơ?
+ Em có nhận xét gì về đại từ
phiếm chỉ “ai” ? "Ai" lặp lại hai
lần nhằm mục đích gì?
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá
trị nghệ thuật của bài thơ ( ngơn
ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và
các biện pháp nghệ thuật) ?
Gv bổ sung, chốt lại.
Năm học 2014 - 2015
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
lạ và bất ngờ. Đây khơng cịn
là màu sắc thực nữa mà là
màu của tâm tưởng.
- “ Ở đây sương khói mờ
nhân ảnh”
+ “Sương khói mờ nhân
HS suy nghĩ, trả lời
ảnh”: gợi ra vẻ đẹp thực và
mơ. Thực là có hình người,
có dáng người. Mơ là hình
ảnh ấy phảng phất, lờ mờ
trong sương khói.
- “Ai1 biết tình ai2 có đậm
HS suy nghĩ, trả lời
đà ? ”
+ Nhà thơ khơng biết tình
người xứ Huế có đậm đà với
mình khơng.
+ Người xứ Huế có biết
chăng tình cảm của nhà thơ
đối với cảnh Huế, người Huế
hết
Ý thơ thể hiện nỗi trống
vắng, cô đơn trong một tâm
hồn tha thiết yêu thương con
người và cuộc đời đã nhuốm
đau thương, bất hạnh.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp,
gợi cảm; ngơn ngữ trong
sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh
HS khái quát lại ý nghĩa tế, thiết tha
văn bản.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự
hịa quyện giữa thực và ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so
sánh, nhân hóa, cùng với
những câu hỏi tu từ xuyên
suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một
khung cảnh nên thơ, đầy sức
sống.
2. Ý nghĩ văn bản
- Bài thơ là một bức tranh
10
Giáo án Ngữ văn 11 – Nâng cao
GV: Nguyễn Thị Thùy Lam
2. Ý nghĩ văn bản
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý
nghĩa văn bản của bài thơ?
GV bổ sung, chốt lại.
* Gv khái quát lại giá trị nghệ
thuật và giá trị nội dung của tác
phẩm.
tồn bích về cảnh vật và con
người thơn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời,
yêu người, niềm ham sống
mãnh liệt mà đầy uẩn khúc
của nhà thơ.
V. CỦNG CỐ
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm.Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ
hoàn cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?
* Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn cảnh
tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn bó tha thiết với
thiên nhiên, với tình đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.
- Từ hồn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm và
chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài năng,
một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có giá trị.
- Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập
VI. DẶN DÒ
- Học bài cũ; chuẩn bị bài mới “ Tràng giang”
- Đọc văn bản trong SGK.
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.
Năm học 2014 - 2015
11