Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoạt động dạy học môn tiếng viiệt lớp 4 theo chương trình dạy học 2 buổi ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.65 KB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Hòa đã tận tình hướng dẫn
khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại 69 trường tiểu học trên địa
bàn các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, cô giáo chủ nhiệm lớp
4a4 trường Tiểu học Trưng Nhị, cô giáo chủ nhiệm lớp 4a5 trường Tiểu học
Xuân Hòa và các bạn sinh viên thực tập đoàn trường Tiểu học Xuân Hòa đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thiện khóa luận này.
Do điều kiện về thời gian và phạm vi nghiên cứu kiến thức có hạn, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn quý
báu của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
căn cứ, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực.
Đề tài chưa được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Tác giả


Bùi Thị Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

TT

Kí hiệu viết tắt

Diễn giải

1

BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CNH

công nghiệp hóa

3

DH

dạy học

4


GDTH

Giáo dục Tiểu học

5

GV

giáo viên

6

HS

học sinh

7

HĐH

hiện đại hóa

8

QLGD

quản lí giáo dục

9


TV

Tiếng Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
NỘI DUNG ................................................................................................................. 5
Chương 1 .................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái quát về mô hình trường tiểu học dạy học 2 buổi/ ngày .............................. 5
1.1.1.1. Trường tiểu học dạy học 2 buổi/ ngày (dạy học cả ngày) ................................ 5
1.1.1.2. Mục tiêu dạy học cả ngày ............................................................................... 6
1.1.2. Cơ sở tâm lí, giáo dục học của mô hình trường tiểu học 2 buổi/ ngày ................ 7
1.1.2.1. Cơ sở giáo dục học ......................................................................................... 7
1.2.2.2. Cơ sở tâm sinh lí ............................................................................................. 9
1.1.3. Định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai mô hình dạy
học 2 buổi/ ngày ........................................................................................................ 12
1.1.3.1. Nội dung dạy học ......................................................................................... 12
1.1.3.2. Hình thức dạy học ........................................................................................ 13
1.1.3.3. Phương pháp dạy học ................................................................................... 14
1.1.3.4. Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp với đặc điểm địa phương ........ 15
1.1.4. Mô hình dạy học hiện tại ................................................................................. 16
1.1.4.1. Chương trình và các hoạt động dạy học hiện tại ........................................... 16

1.1.4.2. Nội dung chương trình các môn học lớp 4 .................................................... 18
Chương 2 .................................................................................................................. 24
KHẢO SÁT THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT THEO
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC 2 BUỔI/ NGÀY ....................................................... 24


2.1. Thực tiễn hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở buổi học thứ hai trong ngày
ở một số trường tiểu học hiện nay ............................................................................. 24
2.1.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 24
2.1.2. Nội dung và cách thức khảo sát ....................................................................... 24
2.1.3. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 25
2.1.3.1. Bảng 1: Bảng kết quả khảo sát số trường thực hiện mô hình dạy học cả
ngày .......................................................................................................................... 25
2.1.3.2. Bảng 2: Bảng kết quả khảo sát hoạt động dạy học môn Tiếng Việt đối
với các trường dạy học cả ngày ................................................................................. 26
2.1.4. Nhận xét kết quả khảo sát ................................................................................ 35
2.1.4.1. Các địa phương chưa thực hiện đồng bộ mô hình trường học dạy học cả
ngày .......................................................................................................................... 36
2.1.4.2. Về thời lượng và nội dung dạy học Tiếng Việt trong buổi thứ hai ................ 39
a. Về thời lượng ........................................................................................................ 39
b. Về nội dung dạy học Tiếng Việt vào buổi chiều .................................................... 43
2.2. Thực tiễn năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh lớp 4................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 44
2.2.2. Nội dung và cách thức khảo sát ....................................................................... 44
2.2.3. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 46
2.2.3.1. Kết quả khảo sát lỗi phát âm của học sinh lớp 4 ........................................... 46
2.2.3.2. Kết quả khảo sát lỗi chính tả của học sinh lớp 4 ........................................... 48
2.2.3.3. Kết quả khảo sát năng lực cảm thụ văn học của HS khối 4 ........................... 51
Chương 3 .................................................................................................................. 55
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ................................................................................... 55

3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên ...................................................................... 55
3.2. Giáo viên cần có ý kiến đề đạt cụ thể trong việc phân bổ thời khóa biểu cho
buổi học thứ hai của khối lớp mình dạy sao cho hợp lý, khoa học ............................. 55
3.2.1. Xác định các môn học của buổi thứ hai ........................................................... 56
3.2.2. Lựa chọn thời lượng phù hợp cho từng môn học ở buổi thứ hai....................... 56


3.3. Về vấn đề nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 4 ở buổi thứ hai ............ 58
3.3.1. Bám sát nội dung dạy học Tiếng Việt chính khóa và yêu cầu chuẩn kiến
thức, kĩ năng Tiếng Việt ............................................................................................ 58
3.3.2. Dạy đến từng đối tượng học sinh, dạy theo nhu cầu người học một cách
hợp lý ........................................................................................................................ 59
3.3.2.1. Khảo sát lỗi, nắm thực trạng năng lực Tiếng Việt của học sinh lớp mình
phụ trách ................................................................................................................... 59
3.3.2.2. Tiến hành sửa chữa lỗi sai mà các em mắc phải, lựa chọn nội dung cho
phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh ............................................................... 60
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức dạy học ................................................................. 63
3.3.4. Mạnh dạn điều chỉnh thời lượng, kết hợp đan xen các tiết học một cách
hợp lý, tích hợp các kiến thức ở các lĩnh vực qua các sân chơi trí tuệ cho học
sinh. .......................................................................................................................... 64
3.3.5. Một số biện pháp khác ..................................................................................... 68
3.3.5.1. Phối hợp các lực lượng giáo dục ................................................................... 68
3.3.5.2. Đánh giá theo chuẩn và theo năng lực của học sinh ...................................... 69
3.3.5.3. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, khơi gợi niềm hứng thú hăng
say học tập Tiếng Việt ở học sinh.............................................................................. 70
KẾT LUẬN............................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 74


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học (GDTH) là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, thể chất, trí tuệ,
thẩm mĩ cho trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nếu trẻ em không phát triển
tốt ở cấp Tiểu học thì chắc chắn các em cũng khó tiến bộ được ở các cấp học
tiếp theo.
Trong chương trình tiểu học, môn Tiếng Việt (TV) là bộ môn quan trọng,
được dành thời lượng nhiều nhất cùng với các bộ môn khác góp phần hình thành
và phát triển nhân cách cho các em học sinh (HS). Môn Tiếng Việt bao gồm các
phân môn: Học vần, Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm
văn, các phân môn được sắp xếp, đan xen nhau nhằm hình thành và phát triển ở
HS kĩ năng sử dụng Tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết để các em học tập và giao
tiếp trong môi trường học tập lứa tuổi. Đến lớp 4 các kĩ năng Tiếng Việt của HS
đã được hình thành, đây là giai đoạn quan trọng để các kĩ năng đó phát triển và
dần hoàn thiện để HS không chỉ biết mà còn có sử dụng Tiếng Việt một cách
hay và khoa học.
Dạy học (DH) 2 buổi/ ngày đang là đích mà GDTH Việt Nam hướng tới,
mô hình này phù hợp với thời kì công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH)
đất nước, phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý của trẻ em và xu hướng DH
chung của thế giới. Tổ chức DH 2 buổi/ ngày giúp HS được tăng thời lượng về
thời gian nhưng nội dung kiến thức không tăng, chỉ đi sâu, chú trọng đến
phương pháp dạy và giảm cường độ học, các em được tăng cường rèn luyện kĩ
năng, hoạt động văn hoá, hòa nhập với môi trường, vui chơi...để HS được phát
triển toàn diện. Tổ chức cho HS học 2 buổi/ ngày (có hoặc không có bán trú) là
một chủ trương lớn mang tính chiến lược trong sự phát triển GDTH nhằm mục
đích giáo dục trẻ phát triển toàn diện, hài hoà cả về đức, trí, thể, mĩ, đáp ứng
1



nhu cầu nâng cao chất lượng DH, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Thực
tế ở các trường có tổ chức dạy 2 buổi/ ngày cho thấy, trẻ có điều kiện phát triển
trí tuệ hơn.
Chương trình DH buổi thứ hai của lớp 2 buổi/ ngày dựa theo khung chương
trình của Bộ Giáo dục quy định, trong đó có nội dung giúp đỡ HS yếu, kém đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt; bồi dưỡng, phát triển cho HS có năng
khiếu Tiếng Việt. Hiện nay việc xây dựng chương trình, quy định và hướng dẫn
cụ thể cho buổi học thứ hai ở cụ thể các phân môn là chưa có. Các giáo viên
(GV) chưa có sự chuẩn bị kĩ càng nội dung DH cho buổi thứ hai và việc thực
hiện buổi học thứ hai chưa hiệu quả, chưa khoa học thậm chí đi lệch hướng với
mục tiêu của chương trình DH 2 buổi/ ngày. Làm thế nào để nâng cao chất
lượng dạy và học ở buổi thứ hai của lớp 2 buổi/ ngày nói chung và nâng cao chất
lượng DH Tiếng Việt nói riêng là vấn đề được các nhà quản lí giáo dục
(QLGD), GV trực tiếp giảng dạy và các bậc phụ huynh HS hết sức quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động DH 2 buổi/ ngày ở môn Tiếng Việt,
tôi mạnh dạn chọn vấn đề: “Khảo sát hoạt động dạy học môn Tiếng Việt lớp 4
theo chương trình dạy học 2 buổi/ ngày” để nghiên cứu trong khóa luận của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nội dung DH 2 buổi/ ngày do mới được triển khai ở tiểu học nên các công
trình nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, một số nhà GD, cán bộ quản lí trường
học và GV đã quan tâm nghiên cứu tìm hiểu vấn đề này ở các góc độ khác nhau.
Năm 1998, tác giả Lưu Thị Tường Vân đã nghiên cứu đề tài “Cơ sở lí luận
và thực tiễn của loại hình học 2 buổi/ ngày ở bậc Tiểu học”. Công trình của tác
giả Tường Vân đã nghiên cứu khá hệ thống các vấn đề lý luận của loại hình học
lớp 2 buổi/ ngày và một số vấn đề thực tiễn về học 2 buổi/ ngày ở trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Năm 2002, tác giả Ngô Thị Thanh Nhung
2



nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp tổ chức và quản lý trường tiểu học dạy 2
buổi/ ngày thành phố Đà Nẵng”. Trên một số báo và tạp chí cũng đăng tải một
số bài viết bàn về điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng thời khóa biểu...trong tổ
chức DH 2 buổi/ ngày ở trường tiểu học nói chung. Ngoài ra, ở các trường tiểu
học, cũng như Sở Giáo dục tại các địa phương khác nhau đã có những cuộc điều
tra khảo sát, báo cáo về việc thực hiện nội dung chương trình DH 2 buổi/ ngày.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào, nghiên cứu đi sâu
vào tìm hiểu thực trạng, chất lượng DH 2 buổi/ ngày trên từng môn học. Mặt
khác, theo PGS - TS Đặng Quốc Bảo: “Nâng giờ học mới là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ. Cái cần hơn là phải có một nội dung đào tạo hợp lý và
phương pháp tổ chức đào tạo khoa học. Nâng số giờ đào tạo mà lại gia tăng các
nội dung có tính hàn lâm và điều kiện cơ sở vật chất, tài chính có hạn thì lợi bất
cập hại”. Do đó cần có những nghiên cứu cụ thể về nội dung và phương pháp tổ
chức DH hợp lý cho từng môn học nhằm thực hiện được các mục tiêu đích thực
của việc dạy 2 buổi/ ngày. Đề tài mà chúng tôi chọn nghiên cứu lần đầu tiên
được triển khai hướng đến việc điều tra khảo sát nội dung, kế hoạch DH môn
Tiếng Việt lớp 4 ở buổi thứ hai tại một số trường tiểu học và đi sâu vào tìm hiểu
tại 2 trường tiểu học địa bàn thị xã Phúc Yên, nhằm cung cấp một số cứ liệu
thực tế trên một địa bàn cụ thể để từ đó hướng đến việc sử dụng hợp lý quỹ thời
gian 2 buổi/ ngày và nâng cao chất lượng DH môn Tiếng Việt lớp 4, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phù hợp với điều kiện địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát được thực trạng DH Tiếng Việt ở buổi thứ hai tại một số trường
tiểu học và bước đầu có một số ý kiến nhận xét, đề xuất về hoạt động luyện kĩ
năng tiếng Việt trong buổi thứ hai cho HS lớp 4, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng DH Tiếng Việt theo chương trình DH 2 buổi/ ngày.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3



4.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về trường tiểu học dạy 2 buổi/ ngày nhằm nâng
cao chất lượng, phát triển toàn diện HS.
4.2 . Khảo sát thực tiễn hoạt động DH Tiếng Việt theo chương trình DH 2
buổi/ ngày ở một số lớp 4 thuộc các trường tiểu học khác nhau.
4.3. Bước đầu có một số ý kiến nhận xét và đề xuất về hoạt động luyện kĩ
năng Tiếng Việt cho HS lớp 4 trong buổi thứ hai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động DH Tiếng Việt theo kế hoạch DH 2 buổi/ ngày tại trường tiểu
học.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn trong hoạt động rèn kĩ năng Tiếng Việt cho HS lớp 4 tại
một số trường tiểu học ở các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội và đi sâu vào
tìm hiểu tại 2 trường tiểu học trên địa bàn thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp điều tra thực tiễn
- Phương pháp thống kê, phân loại
- Phương pháp đối chiếu so sánh

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Do mô hình DH 2 buổi/ ngày mới được triển khai dạy cho HS tiểu học ở
nước ta chưa lâu, cho nên những vấn đề lí thuyết về mô hình DH này chưa có

nhiều. Để có cơ sở lí luận tin cậy làm chỗ dựa cho việc triển khai các nhiệm vụ
của đề tài chúng tôi dựa chủ yếu vào tài liệu tập huấn của Chương trình đảm bảo
chất lượng giáo dục trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai năm
2010.
1.1.1. Khái quát về mô hình trường tiểu học dạy học 2 buổi/ ngày
1.1.1.1. Trường tiểu học dạy học 2 buổi/ ngày (dạy học cả ngày)
Dạy học cả ngày (tiếng Anh: full day schooling, viết tắt là FDS) là mô hình
mà nhà trường tiểu học ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện. Đó là
mô hình trường tiểu học mà HS được học tập, hoạt động ở trường cả ngày, từ
đầu buổi sáng tới cuối chiều (ở nhiều nước từ khoảng 9 giờ sáng đến hơn 3 giờ
chiều). HS có thể bán trú, ăn và ở tại trường vào buổi trưa hoặc về nhà vào buổi
trưa.
Ở Việt Nam thuật ngữ trường tiểu học 2 buổi/ ngày đề cập tới trong nhiều
văn bản pháp quy, nhiều văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ví dụ:
+ Trong Chương trình Tiểu học có nêu: Ở tiểu học thời lượng ít nhất là 35 tuần.
Đối với các trường, lớp DH 5 buổi/ tuần, mỗi buổi học không quá 4 giờ (240
phút); các trường, lớp DH 2 buổi/ ngày hoặc nhiều hơn 5 buổi/ tuần, mỗi ngày
học không quá 7 giờ (420 phút).
+ Theo công văn hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học 1076/ TH tháng 11 năm
2000 thì: Kế hoạch DH của các trường có một số lớp hoặc một số HS học 2
buổi/ ngày hoặc từ 6 đến 9 buổi/ tuần đảm bảo …

5


Như vậy trường tiểu học DH cả ngày, HS được học tập và giáo dục ở nhà
trường cả buổi sáng và buổi chiều. Trong trường có thể có một bộ phận/ toàn bộ
HS bán trú. Khi nhà trường tổ chức bán trú thì HS được sống và học tập trong
môi trường nhà trường cả ngày (từ đầu buổi sáng tới khi kết thúc vào buổi

chiều). Chương trình giáo dục là một thể thống nhất. Bên cạnh việc tham gia các
hoạt động giáo dục trong các giờ học, các em được cùng ăn, nghỉ, vui chơi. Khi
đó giờ ăn trưa không chỉ thuần túy là bữa ăn mà cũng góp phần giáo dục trẻ về
các mối quan hệ xã hội, các kĩ năng giao tiếp, tính tự chủ.
1.1.1.2. Mục tiêu dạy học cả ngày
Việc thực hiện DH cả ngày nhằm thực thiện tốt mục tiêu GDTH đó là:
nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên
bậc Trung học cơ sở (Luật Giáo dục năm 2005).
Cụ thể, thực hiện DH cả ngày nhằm:
- Thực hiện tốt mục tiêu GDTH, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Giảm sức ép, tránh quá tải, làm cho việc học tập của HS ở trường hứng thú
hơn. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện với HS ở trường và ở từng lớp
học. DH cả ngày sẽ mang đến cho trẻ em những giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên,
hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí trẻ em. Góp phần hình thành ở các
em những cơ sở ban đầu cho sự hình thành nhân cách của con người phù hợp
với đặc điểm xã hội hiện đại: tự tin, năng động, sáng tạo, giàu lòng nhân ái, có
khả năng hợp tác và hội nhập.
- Thực hiện DH phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và sở
thích cá nhân; nhu cầu của cá nhân người học được đáp ứng tốt hơn; HS yếu có
nhiều cơ hội được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn của chương trình.
- DH cả ngày mang lại cơ hội được học tập trong môi trường thuận lợi cho mọi
trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em

6


gái, đồng thời góp phần tạo sự bình đẳng về quyền lợi học tập cho trẻ em ở
những vùng, miền khác nhau, có điều kiện kinh tế không giống nhau.
1.1.2. Cơ sở tâm lí, giáo dục học của mô hình trường tiểu học 2 buổi/ ngày

1.1.2.1. Cơ sở giáo dục học
a. Quan điểm UNESCO về giáo dục con người
- Theo quan điểm giáo dục của UNESCO - Giáo dục dựa trên 4 trụ cột: học để
biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau, học để làm người.
- Để đạt được mục tiêu giáo dục, UNESCO đã đưa ra quan điểm của mình về
phương pháp giáo dục với phương châm:
+ Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong giáo dục (phương tiện, thiết bị
hiện đại, cơ sở vật chất, môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh).
+ Coi trọng dịch vụ cho người học (xuất phát từ nhu cầu người học mà tổ chức
giáo dục cho phù hợp).
+ Phát huy tính tích cực chủ động của người học.
b. Những con đường hình thành phẩm chất, nhân cách cho học sinh
- Từ đời sống gia đình
Gia đình là cái nôi của mỗi người. Cha mẹ HS là người “thầy giáo” đầu
tiên của con cái họ, là người xây dựng nền tảng nhân cách đứa trẻ. Hành vi của
trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hành vi của cha mẹ.
- Từ giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hình thành và
phát triển nhân cách của HS. Hoạt động dạy là con đường cơ bản nhất giúp cho
HS có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kĩ năng hành động, chuyển
thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Từ quan hệ nhóm, tập thể
Trong xã hội mỗi cá nhân bao giờ cũng tồn tại và phát triển trong một tập
thể, một nhóm nhất định. Nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách của mỗi
thành viên trong nhóm. Đây là con đường, là cách thức mà các nhà giáo dục
7


đáng lưu tâm nếu muốn tác động để làm thay đổi hoặc phát triển phẩm chất nhân
cách HS.

- Từ môi trường
Môi trường vật chất mà đầy đủ, trong sạch thì con người sẽ có điều kiện tốt
để phát triển phẩm chất, năng lực của mình. Môi trường tinh thần lành mạnh sẽ
góp phần tạo nên những con người có phẩm chất đạo đức tốt, biết cách sống và
cư xử phù hợp.
Chính vậy các nhà QLGD phải tổ chức được một môi trường giáo dục (nhà
trường lành mạnh về tinh thần, đầy đủ và hiện đại về sơ sở vật chất, trường lớp),
nhằm hình thành phát triển toàn diện cho HS.
- Từ trải nghiệm bản thân
Nhân cách được định hình một cách vững chắc và hoàn thiện nhờ một phần
không nhỏ vào quá trình trải nghiệm của bản thân đối với thực tiễn cuộc sống.
Thông qua việc xử lý các tình huống cụ thể khi phải đương đầu với các hoạt
động thực tiễn sinh hoạt như hoạt động học tập, hoạt động vui chơi giải trí,…
mỗi cá nhân tự rút ra cho mình những gì cần làm, những gì cần khắc phục. Đối
với HS tiểu học, nhà giáo dục cần thiết phải tổ chức cho các em được thực hành,
tiếp xúc và liên hệ với cuộc sống thực tiễn ngay từng bài học, từng hoạt động
vui chơi. Qua đó các em tự đúc rút kinh nghiệm nhờ hướng dẫn của thầy, tự
mình hoàn thiện nhân cách.
Kết luận: Từ những con đường hình thành nhân cách cho HS cho thấy tổ
chức DH 2 buổi/ ngày ở trường là biện pháp hiệu quả giúp HS phát triển toàn
diện thông qua việc thực hiện các hoạt động đa dạng của nhà trường.
c. Dạy học đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh tiểu học
Trong quá trình giáo dục, mỗi cá nhân ngày càng phát triển, không những
có tri thức, phẩm chất đạt được mặt bằng chung của tập thể HS, mà còn có một
số phẩm chất được phát triển cao hơn, có một số nét phát triển riêng biệt. Do

8


vậy, mỗi cá nhân có một nhu cầu học tập riêng theo một mức độ, nhịp độ, khối

lượng và cách thức học tập phù hợp.
Nhu cầu của HS sẽ được thỏa mãn khi tạo được môi trường học tập phong
phú, đa dạng.
Nhu cầu phát triển của HS sẽ được đáp ứng tốt khi thực hiện tốt DH phân
hóa. Yêu cầu của DH phân hóa là việc DH đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí, khả năng học tập, nhịp độ học tập, phù hợp nhu cầu học tập của HS, trên
cơ sở đó phát triển tối đa năng lực học tập của từng HS.
Khi GV là chủ thể của hoạt động phân hóa, GV chủ động tách HS thành
các nhóm khác, tác động tới các cá thể hoặc các nhóm cá thể HS khác nhau bằng
những cách khác nhau. Khi HS là chủ thể, lúc này HS chủ động phân hóa trong
hoạt động học của chính mình. Các em có thể phân tích, so sánh, đánh giá nội
dung các môn học, lựa chọn môn học ưu tiên, lựa chọn phương pháp học tập
phù hợp, lựa chọn phương thức trong tiếp cận với GV, với bạn bè, tiếp cận
nguồn tài liệu, lựa chọn các điều kiện học tập. HS thể hiện nhu cầu phân hóa của
mình bằng cách bộc lộ nhu cầu, thái độ và hành vi học tập. Việc đa dạng hóa,
tăng cường các điều kiện học tập như đảm bảo nhiều GV, tài liệu học tập, thiết
bị DH, chương trình DH,… là hướng quan trọng nhằm đáp ứng hoạt động phân
hóa trong học tập của HS.
Hoạt động phân hóa trong DH phải là sự kết hợp hoạt động phân hóa của
cả GV và HS.
Khi tổ chức DH cả ngày sẽ có điều kiện để tổ chức DH tự chọn, thực hiện
phân hóa; đồng thời trong các bài học có điều kiện thời gian để quan tâm hơn
đến từng HS.
1.2.2.2. Cơ sở tâm sinh lí
a. Đặc điểm về mặt cơ thể
Ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là HS khối lớp 4 - 5 cơ thể các em đang có sự
phát triển mạnh, vì vậy cần đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn
9



giản đến mức độ phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Cần đa dạng hóa các
hình thức hoạt động ở trường tiểu học 2 buổi/ ngày nhằm giúp các em tránh suy
giảm thị lực và các tật khác (dễ mắc phải khi các em ngồi nhiều trong lớp).
b. Đặc điểm về hoạt động
Ở độ tuổi 9 đến 10 tuổi hoạt động của HS đã có sự thay đổi về chất, chuyển
từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt
động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như: hoạt động vui chơi,
hoạt động lao động, hoạt động xã hội. Các hoạt động này đã có tính mục đích,
mang tính khoa học, do đó, có nhiều thay đổi so với hoạt động của HS ở độ tuổi
giai đoạn lớp 1, 2. Nhìn chung DH 2 buổi/ ngày có điều kiện giúp các em tham
gia các hoạt động vui chơi, lao động xã hội, giúp các em phát triển toàn diện về
thể chất, tâm hồn, trí tuệ và hiểu biết xã hội.
c. Đặc điểm về nhận thức
- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
- Tri giác: Tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng. Có
thể gọi đây là tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp
công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
- Tư duy: Các phẩm chất tư duy của trẻ đang chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi,
lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, ở phần đông HS tiểu học
hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng.
- Tưởng tượng: Ở HS tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ, trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo
tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng
làm thơ, làm văn, vẽ tranh,...Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn
này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc,
hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
10



Các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng
cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra
cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động
nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý
tính của mình một cách toàn diện.
d. Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh
- Đến lớp 4, HS đã có ngôn ngữ nói tương đối thành thạo và bắt đầu hoàn thiện
về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả
năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân
thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của các em.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú
của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện
tranh, truyện cổ tích, báo Nhi đồng,...đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc
tổ chức các cuộc thi kể chuyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết
nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú và đa
dạng.
- Chú ý: Trẻ hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có
chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt
động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán, hay một bài hát
dài…
- Trí nhớ: HS lớp 4 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ lôgic được tăng cường,
ghi nhớ có chủ định phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ
11



thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp
dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý, tình cảm hay hứng thú của các em…
Trong xây dựng thời khóa biểu của trường tiểu học cả ngày cần tối đa hóa
cơ hội học tập của HS: sắp xếp các hoạt động khác nhau, với các môn học được
sắp xếp sao cho duy trì được hứng thú và động cơ học tập của các em, cần quan
tâm đến đặc điểm lứa tuổi của các em, khả năng tập trung, sở thích của HS.
Ví dụ: Cân đối giữa hoạt động chân tay (thể chất) với những hoạt động của
bộ não (tư duy). Cân đối giữa dạy cả lớp, làm việc theo nhóm và làm việc cá
nhân. Ở trường tiểu học DH cả ngày cũng có điều kiện xây dựng môi trường cơ
sở vật chất (vườn, sân chơi, hành lang, ở tường của từng lớp học,...) là những
phương tiện phong phú, đa dạng giúp HS hứng thú và học tập tốt hơn.
Kết luận: Trường tiểu học DH cả ngày với thời khóa biểu hơp lý, các
phương pháp tổ chức đan xen các hoạt động một cách khoa học, các phương tiện
DH phong phú, đa dạng sẽ là nơi lí tưởng để các em phát triển toàn diện, phát
huy tối đa khả năng của bản thân.
1.1.3. Định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai mô hình
dạy học 2 buổi/ ngày
1.1.3.1. Nội dung dạy học
Nội dung DH 2 buổi/ ngày được xây dựng trên cơ sở điều chỉnh chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành với hai mảng nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục chung (tối thiểu): DH
đáp ứng yêu cầu về thái độ, kiến thức, kĩ năng theo quy định của chương trình;
đảm bảo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được
ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ - BGDĐT ngày 05/5/2006.
- Nội dung 2: Các nội dung khác:
+ Củng cố kiến thức, kĩ năng, thực hành kiến thức đã học và tổ chức HS tham
gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập.
+ Giúp đỡ HS yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập.

12


+ DH các môn học và nội dung tự chọn được quy định trong chương trình
(Ngoại ngữ, Tin học, tiếng dân tộc…).
+ Phát triển năng khiếu theo các môn học tự chọn.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Học cả ngày ở tiểu học đã được đưa vào Kế hoạch quốc gia về giáo dục
cho mọi người giai đoạn 2003-2015 và Dự thảo chiến lược giáo dục giai đoạn
2011-2020 với định hướng tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và phát triển năng khiếu của HS.
1.1.3.2. Hình thức dạy học
Nội dung 1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, nội dung 2 trong buổi còn lại,
nhưng cũng có thể bố trí linh hoạt thời gian cho 2 nội dung này tùy thuộc vào
điều kiện thực tế về GV, cơ sở vật chất, thiết bị DH, trình độ HS.
Tổ chức DH cả ngày không phải là học thêm, làm thêm bài tập Toán, Tiếng
Việt mà là tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, đảm bảo cho HS đạt được
các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng, phát triển năng khiếu phù hợp với nhu
cầu và khả năng. Việc phụ đạo hay bồi dưỡng về Toán, Tiếng Việt chỉ dành cho
những đối tượng cần thiết hoặc có khả năng và nhu cầu.
Tổ chức theo hướng các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, có thể chia
HS ở cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ
sở phù hợp khả năng và nhu cầu, có thể là:
+ Nhóm củng cố kiến thức.
+ Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích với các hoạt động như: thực hành đo
đạc, giải toán nhanh, ứng dụng kiến thức toán vào thực tế, bồi dưỡng kĩ năng
giao tiếp, đọc diễn cảm, đọc thơ, thi kể chuyện, thi hùng biện, viết chữ đẹp, câu
lạc bộ, ...
+ Nhóm phát triển thể chất với các hoạt động như: võ, cờ vua, cầu lông, tập thể
dục nhịp điệu, …


13


+ Nhóm phát triển nghệ thuật với các hoạt động về nhạc dân tộc, đàn oocgan,
múa, vẽ, nặn, trang trí, …
+ Nhóm hoạt động xã hội với các hoạt động về tìm hiểu tự nhiên, lịch sử, địa lí,
văn hóa truyền thống, …
Việc tăng cường thời lượng DH cần được thực hiện theo tinh thần tổ chức
các hoạt động giáo dục nhẹ nhàng, vui vẻ, phát huy tính tích cực chủ động của
HS, bồi dưỡng kĩ năng hợp tác trong công việc và hướng tới phát triển năng lực
cá nhân.
1.1.3.3. Phương pháp dạy học
Thực hiện phương pháp giáo dục tích cực. Khi có điều kiện thêm về thời
lượng, GV có điều kiện hơn để sử dụng các phương pháp giáo dục tích cực, qua
đó giúp HS nắm vững kiến thức hơn đồng thời giúp các em phát triển các kĩ
năng làm việc hợp tác, giao tiếp, kĩ năng học tập,… phát triển tư duy sáng tạo.
Ở một số bài tùy theo đối tượng HS, có thể cần dành thời lượng nhiều hơn
bình thường để đảm bảo cho các em nắm được nội dung bài.
Thực hiện phân hóa trong DH, tạo điều kiện phát triển năng lực của cá
nhân người học qua DH hướng tới từng cá nhân HS (trong đó bồi dưỡng HS có
năng lực; bồi dưỡng HS yếu kém; HS có khó khăn về học tập; …).
Tổ chức đa dạng các hình thức, phương pháp giáo dục (chẳng hạn HS được
học qua các tiết học trên lớp, qua sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động ngoại
khóa; học qua tìm tòi, nghiên cứu, tiến hành dự án; học cá nhân, học nhóm; học
từ thầy cô, học lẫn nhau; học qua nghe, xem, làm; học có sử dụng công nghệ
thông tin; …) phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS giúp HS học tập hứng thú và
đạt kết quả cao.
- Dành thời gian thích đáng cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn giúp đỡ
thích hợp của GV.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện, các trang thiết
bị trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
14


- Huy động thích hợp sự tham gia của phụ huynh, cộng đồng trong các hoạt
động giáo dục giúp mở rộng kinh nghiệm học tập của HS và giúp việc học gắn
với thực tiễn.
- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc
học tập của HS; phát huy tính tích cực tự giác, vai trò làm chủ ở trường của HS.
1.1.3.4. Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp với đặc điểm địa phương
- Vùng khó khăn: Trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30 tiết/ tuần
Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung, yêu
cầu và thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng hai
môn Toán, Tiếng Việt và tổ chức một số hoạt động giáo dục để HS thấy vui,
thích học và học được các môn học. Không nhất thiết phân chia cụ thể dành bao
nhiêu tiết cho môn Tiếng Việt, bao nhiêu tiết cho môn Toán.
- Vùng thuận lợi: Thực hiện chương trình khoảng 35 tiết/ tuần
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để
đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; căn cứ điều kiện của
nhà trường, nhu cầu của cha mẹ HS mà bố trí học Ngoại ngữ, Tin học để phát
triển năng khiếu HS; tổ chức một số hoạt động giáo dục để HS thấy vui, thích
học và học được các môn học.
Ví dụ: Với cùng một thời lượng dành cho củng cố kiến thức, với HS trung
bình thì dùng để củng cố kiến thức, làm bài tập đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; với
HS giỏi lại dùng để phát triển năng khiếu. Phân bố nội dung, bồi dưỡng phù hợp
đối tượng như vậy sẽ vừa đảm bảo không quá tải với HS trung bình, vừa không
nhàm chán HS giỏi.
- Tổ chức bán trú:
+ Ở những vùng dân tộc, miền núi: mô hình trường bán trú, bán trú dân nuôi với

sự đầu tư từ ngân sách, sự đóng góp của gia đình và sự hỗ trợ từ các nguồn lực
khác.

15


+ Đối với đối tượng HS khó khăn ở miền núi, HS dân tộc thiểu số, nhà nước cần
hỗ trợ miễn phí bữa ăn, cha mẹ có thể đóng góp công sức, hỗ trợ công tác chăm
sóc, quản lí.
+ Vùng thuận lợi, gia đình chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ bữa ăn trưa trên tinh
thần thỏa thuận với cha mẹ HS (miễn giảm cho HS nghèo, diện chính sách).
- Quản lí HS buổi trưa:
+ HS ngủ trưa tại phòng ngủ hoặc lớp học.
+ HS hoạt động nhẹ nhàng vào buổi trưa: đọc sách, xem phim, làm thủ công, vẽ,
nặn...tại thư viện, phòng đa chức năng, phòng giáo dục nghệ thuật ...
1.1.4. Mô hình dạy học hiện tại
1.1.4.1. Chương trình và các hoạt động dạy học hiện tại
- Phân phối thời gian:
Tiểu học có 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi năm học có 35 tuần lễ, mỗi
tuần lễ có 5 ngày học. DH các môn học bắt buộc trong mỗi ngày học kéo dài
không quá 4 giờ (tức 240 phút) và chia thành các tiết học. Mỗi tiết học kéo dài
trung bình 35 phút, giữa 2 tiết học HS được nghỉ 10 phút. Mỗi buổi học có 25
phút nghỉ, vui chơi và tập thể dục.
- Kế hoạch giáo dục:
Các trường tiểu học dạy 5 buổi mỗi tuần lễ (tức 1 buổi/ ngày) hoặc DH
nhiều hơn 5 buổi mỗi tuần lễ (tức có những ngày DH cả ngày hoặc 2 buổi/ ngày)
đều thực hiện kế hoạch dạy tối thiểu như sau:
Lớp/ tiết

Môn học và hoạt động

GD

1

2

3

4

5

Tiếng Việt

11

10

9

8

8

Toán

4

5


5

5

5

Đạo đức

1

1

1

1

1

A - Môn học

16


Tự nhiên và xã hội

1

1

2


Khoa học

2

2

Lịch sử và Địa lý

2

2

Âm nhạc

1

1

Mĩ thuật

1

1

Kĩ thuật

2

2


Nghệ thuật

3

3

3

Thể dục

1

2

2

2

2

B - Hoạt động tập thể

1

1

1

1


1

22

23

23

25

25

Tự chọn
Tổng cộng A và B
- Hướng dẫn thực hiện:
Ở mỗi lớp, mỗi tuần có ít nhất một tiết hoạt động tập thể cho sinh hoạt lớp,
Sao nhi đồng, Đội thiếu niên. Tiết hoạt động tập thể có thể tổ chức ở trong hoặc
ngoài phòng học, do Hiệu trưởng quy định.
Bắt đầu từ lớp 1, đối với những trường, lớp dạy tiếng dân tộc có thể dùng
thời lượng tự chọn để dạy tiếng dân tộc. Bắt đầu từ lớp 3, thời lượng tự chọn
dùng để DH các nội dung tự chọn và hai môn học tự chọn: Ngoại ngữ, Tin học.
HS có thể chọn hoặc không chọn học các nội dung và hai môn học nêu trên.
Căn cứ vào kế hoạch DH nêu trên và chương trình cụ thể của các môn học,
mỗi trường tiểu học tự lập kế hoạch DH hàng tuần theo đặc điểm của nhà trường
và của địa phương, sao cho:
- Đảm bảo DH đủ số môn học và hoạt động bắt buộc và đủ thời lượng tối thiểu
nêu trong kế hoạch DH.
- Các hoạt động DH ở các lớp 1, 2, 3 chủ yếu thực hiện ở nhà trường, hạn chế
học và làm bài ở nhà.

- Chủ động lựa chọn, cập nhật nội dung DH, đưa các nội dung giáo dục địa
phương theo quy định của chương trình từng môn học.
17


- Phân phối thời lượng DH các môn học bắt buộc, các nội dung DH (hoặc hoạt
động giáo dục) tự chọn theo đặc điểm nhận thức và sức khỏe của HS ở những
lớp, những trường có điều kiện DH cả ngày, phù hợp với quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
1.1.4.2. Nội dung chương trình các môn học lớp 4
a. Phân bố thời gian cho các môn học trong tuần
Tiếng Việt: 8 tiết; Toán: 5 tiết; Đạo đức: 1 tiết; Khoa học: 2 tiết; Lịch sử và
Địa lý: 2 tiết; Âm nhạc: 1 tiết; Mĩ thuật: 1 tiết; Kĩ thuật: 2 tiết; Thể dục: 2 tiết.
b. Các phân môn Tiếng Việt lớp 4
- Chương trình Tiếng Việt lớp 4 bao gồm các phân môn: Tập đọc, Tập làm văn,
Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu.
- Phân bố thời gian học trong tuần cho các phân môn Tiếng Việt:
Tên phân môn

Số tiết/ tuần

Tập đọc

2

Chính tả

1

Luyện từ và câu


2

Tập làm văn

2

Kể chuyện

1

Tổng số tiết

8

c. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 4
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt:
Chủ đề
I. Kiến thức

Mức độ cần đạt

- Nhận biết cấu tạo ba phần của - Nhớ quy tắc và biết vận

1.1. Ngữ âm, tiếng: âm đầu, vần, thanh.
chữ viết.

dụng quy tắc viết hoa tên

- Biết quy tắc viết hoa tên người, riêng Việt Nam và nước

tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.

1.2. Từ vựng

Ghi chú

ngoài.

- Biết thêm các từ ngữ (gồm các - Biết tìm từ đồng nghĩa,

18


thành ngữ, tục ngữ và một số từ trái nghĩa với vốn từ đã
Hán Việt thông dụng về tự nhiên, cho; kết hợp từ đã cho với
xã hội, lao động sản xuất…

các từ ngữ khác; tìm thêm

- Nhận biết được sự khác biệt về các từ có cùng yếu tố cấu
cấu tạo của từ đơn, từ phức, từ láy.

tạo, tìm các thành ngữ, tục
ngữ theo chủ điểm.

1.1.3. Ngữ

- Hiểu thế nào là danh từ, động từ, - Nhận biết danh từ, động

pháp


tính từ.

từ, tính từ trong câu.

- Hiểu thế nào là câu, câu đơn, các - Nhận biết trạng ngữ, chủ
thành phần chính của câu, thành ngữ, vị ngữ trong câu.
phần phụ trạng ngữ.
- Hiểu thế nào là câu kể, câu hỏi, - Nhận biết câu hỏi, câu
câu cảm thán, câu khiến, biết cách kể, câu cảm, câu khiến dựa
đặt câu.

vào các từ nghi vấn, cầu
khiến, cảm thán, các dấu
kết thúc câu và ý nghĩa
câu.

- Biết cách dùng dấu hai chấm, dấu
gạch ngang, dấu ngoặc kép.
1.1.4. Phong

- Bước đầu nêu được cảm nhận về

cách ngôn

tác dụng của một số hình ảnh so

ngữ và các

sánh, nhân hóa trong câu văn, câu


biện pháp tu

thơ.

từ.

- Biết nói, biết viết câu có dùng
biện pháp so sánh, nhân hóa.

19


×