Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà - Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.54 KB, 41 trang )

B¸o c¸o thùc tËp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, chúng ta đang đứng trước yêu cầu bức xúc của tình hình
thực tế là đòi hỏi phải có một công cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đề về mặt
tài chính tiền tệ. Chính vì vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không thể
đứng ngoài cuộc với việc hợp tác chặt chẽ với các bộ ngành của Nhà nước để
quản lý nền Kinh tế quốc dân.
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là
nguồn lực khan hiếm. Vì vậy sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ
nhà quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong
nền kinh tế thị trường, là một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả
nhất, nó giúp cho nguồn vốn luôn luôn vận động, có mặt ở những nơi, những
lúc cần thiết, như mạch máu vận hành trong cơ thể của nền kinh tế. Trong nền
kinh tế Ngân hàng được xem như là “huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay”,
hưởng chênh lệch lãi suất ( giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay). Với tư
cách là thành viên tham gia vào nền kinh tế, một doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập. Ngân hàng phải đứng vững và phát triển trong cơ chế thị
trường thì mới thực hiện được sứ mệnh của mình đối với nền kinh tế và góp
phần vào sự phát triển chung.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước NHNo&PTNT Việt Nam đã đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung
dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, thuỷ hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn. NHNo&PTNT Việt Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01



1


B¸o c¸o thùc tËp

trong thị trường tài chính nông thôn đồng thời là NHTM đa năng giữ vị trí
hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà được
thành lập theo nghị định số 53 của hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ).
Chi nhánh ra đời với vai trò hết sức quan trọng. Tập trung thực hiện ba
chương trình kinh tế: “Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng” do đại hội
Đảng toàn quốc lần VI đề ra. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện tốt nhiệm vụ
“ đi vay để cho vay” giúp đầu tư, phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp…
Là một sinh viên đào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng, em đã
chọn thực tập ở chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bắc Hà với mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng.
Sau ba tháng thực tập tại chi nhánh, được chứng kiến một phần thực tế hoạt
động của ngân hàng, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và cán bộ
nhân viên ngân hàng, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tình hình chung của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Hà - Lào Cai.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo &
PTNT Bắc Hà - Lào Cai.
Chương III: Những hạn chế còn tồn tại và ý kiến nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà - Lào Cai.

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01


2


B¸o c¸o thùc tËp

CHƯƠNG I.
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC HÀ - LÀO CAI
1.1 Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bắc Hà - Lào Cai
1.1.1. Đặc điểm của tỉnh Lào Cai.
Lào Cai là một vùng đất cổ, diện mạo được hình thành cách đây 50 - 60
triệu năm. Là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi
phía bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo
đường bộ, giáp ranh giữa vùng Tây bắc và vùng Đông bắc. Phía Bắc giáp tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới, phía tây giáp tỉnh Lai
Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía nam giáp Yên Bái và Sơn La. Tỉnh
Lào Cai được tái thành lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách từ tỉnh Hoàng Liên
Sơn., diện tích tự nhiên: 6.383,88 km 2 ( chiếm 2,44% diện tích cả nước, là
tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước)
Địa hình Lào Cai khá phong phú gồm nhiều loại hình, có địa hình
thung lũng, địa hình vùng núi thấp, địa hình vùng núi cao và các đỉnh núi rất
cao như Phanxiphang – nóc nhà của tổ quốc cao 3.143m … Lào Cai có 107
sông suối chạy qua tỉnh, với 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, sông chảy,
sông Mận Mu. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy có địa hình ít nguy
hiểm hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nước, là địa bàn
tuhận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng.
Lào Cai là một trong số ít tỉnh miền núi có mạng lưới giao thông vận

tải đa dạng, bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông và trong giai đoạn
2008 -2010 sẽ triển khai dự án sân bay Lào Cai.
Tổng dân số toàn tỉnh theo điều tra dân số năm 2009 là 593.600 người,
gồm 25 nhóm ngành dân tộc chung sống hoà thuận. Toàn tỉnh gồm có 9 đơn
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

3


B¸o c¸o thùc tËp

vị hành chính (1 thành phố trực thuộc và 8 huyện): thành phố Lào Cai, huyện
Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Sapa, Simacai.
Bắc Hà là một huyện phía Đông Bắc cách Lào Cai 68 km về phía Tây
Bắc. Phía bắc giáp huyện Simacai , phía nam giáp huyện Bảo Yên ,Bảo
Thắng, phía đông giáp huyện Si Mần (Hà Giang) và hhuyện Bảo Yên ( Lào
Cai), phía tây giáp huyện Mường Khương.
Dân số Bắc Hà khoảng 50.000 người. Với diện tích 686,78 km 2, 68
nghìn nhân khẩu của 14 sắc tộc, nằm ở độ cao khoảng 1.000 đến 1.500m so
với mực nước biển, khí hậu ôn hoà. Địa hình Bắc Hà có nhiều núi đá vôi, độ
dốc trung bình 24 đến 28oC.
Huyện Bắc Hà gồm thị trấn Bắc Hà và 20 xã: bản Phố, Bản Liền, Bản
Già, Bảo Nhai, Bản Cai, Cốc Ly, Cốc Lầu, Nậm Mòn, Nậm Khánh, Nậm Đét,
Na Hối, Lầu Thí Ngài, Lùng Phìn, Lùng Cải, Tả Củ Tỷ, Tả Van Chư, Thải
Giàng Phố, Hoàng Thu Phố, Nậm Lúc.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
nông nghịêp và phát triển nông thôn Bắc Hà - Lào Cai.
Năm 1988 ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng (nay là
chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó ngân

hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn.
Ngân hàng phát triển nông thôn hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ ngân
hàng nhà nước. Vào ngày 14/11/1990, chủ tích Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoạt động của mình trước pháp luật.

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

4


B¸o c¸o thùc tËp

Ngày 7/3/1994 theo quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo quy mô tổng công ty nhà
nước với cơ cấu tổ chức gồm hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc, bộ máy giúp
việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các
đơn vị hạch toán phụ cấp, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghhiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ Tịch Hội đồng quản trị
không kiêm tổng giám đốc.
Ngày 15/11/1996 được thủ tướng chính phủ uỷ quyền, thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động
theo quy mô tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới ngoài chức năng của Ngân hàng
thương mại. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được
xác định thêm nhiệm vụ đầu tư đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
qua việc mở rộng đầu tư trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nhiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Với nhiệm vụ
này hàng loạt chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, các
trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước ra đời trong giai đoạn1996 -1997.
Thực hiện Nghị định 53 của hội đồng Bộ trưởng, ngày 26/3/1988 thống
đốc NHNN Việt Nam ra quyết định số 43 thành lập chi nhánh ngân hàng phát
triển nông thôn Bắc Hà. Tới năm 1996 đổi tên chi nhánh thành chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà. ( Gọi tắt là chi nhánh
Bắc Hà). Sau bao nhiêu năm hoạt động và từng bước hoàn thiện, khẳng định
mình chi nhánh đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong những buổi
đầu của quá trình chuyển đổi kinh tế. Nhưng đến nay chi nhánh đã đạt được
những thành tựu đáng kể, khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thị
trường.
Chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà thực hiện chức năng chủ yếu là:
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

5


B¸o c¸o thùc tËp

- Huy động vốn bằng đồng Việt Namvà ngoại tệ với nhiều hình thức:
mở tài khoản tiền gửi thánh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu …
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và

các cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch
vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển
tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT..
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu và cho vay cầm cố các
chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước.
1.1.3. Cơ cấu và bộ máy tổ chức của chi nhánh.
1.1.3.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng gồm có: 01 giám đốc và 02 phó
giám đốc phụ trách các công việc cụ thể.
Bộ máy tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà được bố trí thành 5
phòng ban: phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng,phòng hành chính tin
học, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kiểm tra và kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ
chức bộ máy hoạt động của chi nhánh được phản ánh qua sơ đồ sau:

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

6


B¸o c¸o thùc tËp

Giám đốc

Phó Giám đốc 1

Phòng
Kế

toán
ngân
quỹ

Phó Giám đốc 2

Phòng
Tín
dụng

Phòng
Hành
chính

Phòng
Tin
học

Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp

Phòng
Kiểm
tra
Kiểm
soát
nội bộ


( Nguồn: phòng hành chính)
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
Giám đốc là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ đạo sự phân cấp uỷ quyền của
NHNo & PTNT Việt Nam.
Bên cạnh đó còn trực tiếp quản lý tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ và
phòng tổ chức cán bộ, thực hiện công tác đối ngoại, ngoại giao, quản lý các
phòng giao dịch.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc:
Phó giám đốc thường thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi
giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Ngoài ra họ còn phụ trách một số nghiệp vụ do giám đốc phân công,
phụ trách và phải chịu hoàn toàn về quyết định của mình.

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

7


B¸o c¸o thùc tËp

Cùng giám đốc bàn bạc, tham gia ý kiến trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ
trưởng.
* Phòng kế hoạch tổng hợp.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế

hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với
những chi nhánh đó.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh của quý, năm. Dự thảo các
báo cáo sơ kết, tổng kết.
Đầu mối thực hiện thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro, và xử lý rủi ro
tín dụng.
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
tại địa phương. Và thực hiện các nhiệm vụ mà giám đốc ngân hàng đề ra.
* Phòng tín dụng.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề ra chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng. Nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản nợ cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách
hàng.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo hướng phân
cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình và dự án thuộc nguồn vốn
trong và ngoài nước.
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

8


B¸o c¸o thùc tËp

- Trực tiếp làm các dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch; phân tích các hoạt động
kinh doanh theo quý, năm; quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan
hệ tín dụng
- Thường xuyên phân tích nợ quá hạn, phân loại nợ, tìm nguyên nhân
và hướng khắc phục.
- Xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo thường
xuyên, kịp thời giúp cho ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh
doanh.
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính đối với các phòng nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng kế toán – ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh và trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp
trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Chi
nhánh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo
quy định. Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ theo quy định.
- Thực hiện nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

9



B¸o c¸o thùc tËp

- Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng hành chính
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh, có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám
đốc Chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh.
- Đồng thời còn quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện cồng tác
hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ,y tế của chi
nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh
* Phòng tin học:
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ án bộ thuộc diện Chi nhánh quản
lý. Thực hiện chính sách đối với người lao động; thanh toán tiền lương tiền
thưởng, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định của nhà nước và
ngành Ngân hàng.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hạch toán kế toán, kế
toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học, làm dịch vụ
tin học.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình
công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ

thể của đơn vị mình.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo hướng hàng quý, 6 tháng,
năm.
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

10


B¸o c¸o thùc tËp

- Tổ chức kiểm tra, xác minh tham mưu cho giám đốc giải quyết các
đơn thư có thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,
tham ô, lãng phí, thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
* Cơ cấu lao động:
Chi nhánh có tổng số lượng lao động là 35 nhân viên, gồm 27 nhân
viên biên chế và 8 nhân viên gián tiếp. Trong đó có một người bằng trên đại
học, 5 người có trình độ bậc trung cấp còn lại là bậc đại học và cao đẳng. Số
cán bộ nhân viên nữ chiếm 15/35 người.
Với phương châm mang lại sự phồn thịnh đến với khách hàng NHNo &
PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Bắc Hà nói riêng đã, đang và
sẽ phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nữa.
Chính vì vậy Ngân hàng luôn chú trong tới công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ nhằm nâng cao chât lượng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức….
Ngân hàng luôn tạo mọi điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động
với trang thiết bị hiện đại, và không khí làm việc thoải mái để mọi người có
thể phát huy hết khả năng của mình.
Thực hiện chính sách lương, thưởng theo quy định của Nhà nước và
NHNo & PTNT Việt Nam.
Công đoàn thường xuyên thăm hỏi đến các gia đình các cán bộ nhân
viên có việc hiếu, hỷ, có người già đau yếu hoặc ở xa….

Tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ.
1.2. Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Lào Cai.
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bên vững của khách
hàng và ngân hàng. Và tiếp tục giữ vững vị trí Ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực có uy tín cao trên trường quốc tế.

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

11


B¸o c¸o thùc tËp

Chi nhánh Ngân hàng luôn kiên trì với định hướng chiến lược phát triển
là: tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần
hoá.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được nội dung cơ bản theo
tiến độ. Đề án tái cơ cấu lại NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
đã được chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo & PTNT Việt
Nam thành tập đoàn tài chính. Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần
hoá năm 2009. TIếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân
đối an toàn khả năng sinh lời. Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân
hàng đủ năng lực cạnh tranh.
Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn 25% -28%/năm, trong đó tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn
vốn cho phép, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ, lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
* Chiến lược cụ thể:
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đôị ngũ cán bộ
nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của chi
nhánh. Bên cạnh đó còn xây dựng các tiêu chuẩn hoá trình độ nghiệp vụ để có
nghiệp vụ quy hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp.
-Lĩnh vực công nghệ tin học cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu
nhằm đẩy mạnh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ,tăng
cường thông tin quản lý và kiểm soát hoạt động.
- Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng ngân hàng thương
mại hiện đại ngắn gọn, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá các quy trình nghiệp
vụ kĩ thuật.
- Tăng trưởng nguồn vốn:

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

12


B¸o c¸o thùc tËp

Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng truyền thống cũng như tiềm
năng, mở rộng mạng lưới huy động vốn thông qua việc hình thành những
phòng giao dịch mới, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng sự thoải mái
cho khách hàng, đa dạng hoá khách hàng thực hiện giao dịch.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ:
Ngoài các sản phẩm truyền thống, chi nhánh tập trung đẩy mạnh, đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ để đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng – dịch vụ theo
hướng đột phá.
- Nâng cao chất lượng tín dụng:
Duy trì công tác đánh giá, phân loại khách hàng theo định kì. Nâng cao
nghiệp vụ thẩm định dự án trong việc xem xét đề nghị vay, tăng cường kiểm

tra, kiểm soát khách hàng lớn nhằm giảm rủi ro tín dụng.
1.3 Những thuận lợi khó khăn thành tựu đạt được của ngành ngân
hàng trong năm 2010.
Chúng ta đều biết bước vào thực hiện kế hoạch năm 2010, tình hình
kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến đổi phức tạp. Giá dầu lương thực
và nhiều loại vật tư tăng đột biến. Kinh tế Mỹ suy thoái đã ảnh hưởng tới nền
kinh tế của các nước khác, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội các
nước, nhất là các nước đang phát triển và kém phát triển, trong đó có nước ta.
Trước tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới cùng với những khó
khăn nội tại của nền kinh tế nước ta, bộ chính trị đã chỉ đạo và chính phủ đã
đề ra các nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Điều chỉnh chỉ tiêu, tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2010 từ 8,5% xuống 7%, phấn đấu kiềm chế lạm phát và tốc
độ tăng chỉ tiêu giá tiêu dùng trong những tháng còn lại của năm 2010.
Ngay từ đầu năm, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và của Chính
phủ về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010, NHNN đã xác
định 11 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng năm
2010 với nội dung chủ yếu là: Hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và hoạt
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

13


B¸o c¸o thùc tËp

động ngân hàng; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ theo nguyên tắc thị trường phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát ,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đáp ứng có hiệu quả nhu cầu về vốn cho phát
triển kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng; cơ
cấu lại tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát

ngân hàng; đẩy nhanh chương trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt dộng
và khă năng cạnh tranh của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; đẩy nhanh
quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hệ thống thanh toán, hệ thống
thông tin ngân hàng; tuân thủ lộ trình mở cửa hoạt động ngân hàng đã cam kết
khi gia nhập WTO; thực hiện tốt công tác in đúc, lưu thông tiền mặt phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế; củng cố sắp xếp lại bộ máy tổ chức, điều hành,
chức năng,nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN; tập trung thực hiện các
nhiệm vụ về cải cách hành chính; đẩy mạnh lưu thông tuyên truyền về các
mặt hoạt động ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2010, không những phải đối mặt với
những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn nội tại: Lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại
cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt
giảm. Trước tình hình đó, để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho tăng
trưởng bền vững, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao sang
mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và tăng trưởng duy trì ở mức
hợp lý.
Để kiềm chế lạm phát, khó khăn đầu tiên mà các ngân hàng gặp đó là
quyết định của ngân hàng nhà nước đã đưa ra quyết định tăng lãi suất cơ bản,
tái cấp vốn và chiết khấu. Cụ thể, từ tháng 2/2010, lãi suất cơ bản tăng từ
8,25%/năm lên 8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5% lên 7,5% và lãi
suất chiết khấu tăng từ 4,5% lên 6%. Tín hiệu này cho thấy ngân hàng nhà
nước sẽ hạn chế “rót” tiền vào nền kinh tế thông qua các “cửa sổ” tái cấp vốn

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

14


B¸o c¸o thùc tËp


và chiết khấu,một cách gián tiếp hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng tại ngân
hàng.
Cũng từ tháng 2/2010, tất cả các ngân hàng sẽ phải áp dụng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc mới, với 11% áp dụng cho tiền gửi, bất kể nội tệ hay ngoại tệ, có kỳ
hạn dưới 12 tháng và 5% đối với tiền gửi dưới 24 tháng. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
trước đây tương ứng là 10% và 4%.
Nếu NHNo & PTNT ( Agribank) trước đây được ưu ái hơn các ngân
hàng khác, với tỷ lệ dữ trữ bắt buộc chỉ có 8% đối với tiền gửi huy động dưới
12 tháng thì này cũng phải thực hiện như những ngân hàng khác. Vì vậy ước
tính sẽ có khoảng 6.000 tỉ đồng chạy từ Agribank sang NHNN do tỷ lệ dự trữ
bắt buộc cao hơn. Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc cao hơn cũng có nghĩa chi phí huy
động vốn của ngân hàng cao hơn. Chưa hết lạm phát tháng 1-2010 đã lên đến
2,38%, các ngân hàng sẽ phải tăng lãi suất huy động để dữ chân cũng như thu
hút khách hàng.
Sắp tới đây, sẽ có một số ngân hàng phải tiếp tục cắt giảm các khoản
cho vay chứng khoán vì theo quy định mới, tỷ lệ cho vay chứng khoán chỉ
được phép tương đương 20% vốn điều lệ thay vì 3% trên tổng dư nợ như chỉ
thị 03 trước đây. Trong khi đó, tổng dư nợ của các ngân hàng này hiện là
215.400 tỉ đồng, nếu theo chỉ thị 03 thì được phép cho vay chứng khoán tối đa
là 6.500 tỉ đồng. Như vậy ngân hàng sẽ phải cắt giảm các khoản cho vay
chứng khoán. Dĩ nhiên ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn
điều lệ lên để tăng mức cho vay chứng khoán. Tuy nhiên, với tình hình thị
trường chứng khoán không mấy sáng sủa như hiện nay thì việc phát hành cổ
phiếu là không dễ dàng chút nào.
Tuy nhiên, nói tới những khó khăn của ngân hàng gặp phải mà không
nhắc tới những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được trong năm qua thì thật
thiếu sót. Cụ thể, năm 2010 tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động
phức tạp, khó lường, Agribank một lần nữa khẳng định thương hiệu của một
ngân hàng hàng đầu Việt Nam với sự năng động, đồng thời đóng vai trò tiên

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

15


B¸o c¸o thùc tËp

phong và chủ lực trong thực thi các chính sách tiền tệ. Là một ngân hàng lớn
xét cả về quy mô tài sản, nhân lực (34.000 người), và mạng lưới (trên 2.200
chi nhánh, phòng giao dịch), có thể ví Agribank như một ngân hàng khổng lồ
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vậy mà người khổng lồ ấy lại không hề
tỏ ra chậm chạp khi xoay sở trước những tình thế khó lường, khi nền kinh tế
chỉ trong một năm qua liên tiếp trải qua hai cơn sốt – sốt nóng với lạm phát
cao vào đầu năm và sốt lạnh với suy giảm tăng trưởng vào cuối năm. Trong
tình hình ấy hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam buộc phải điều
chỉnh giảm chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận năm thì lợi nhuận của Agribank trong
năm qua vẫn tăng 2,4% so với năm 2009. “Một mức lợi nhuận cực kỳ hợp
lý”. Con số này có thể lớn hơn rất nhiều nếu không có những khó khăn khách
quan từ nền kinh tế và có thể lớn hơn nữa nếu Agribank không chia sẻ khó
khăn với hộ nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp thông qua 12 lần giảm lãi
suất trong vòng một năm, đồng thời bơm vốn trên 30.000 tỷ đồng cho vay hỗ
trọ thu mua cá basa, lương thực, cà phê… với lãi suất ưu đãi. Để làm được
điều đó Agribank chấp nhận giảm lợi nhuận khoảng 2.000 tỷ đồng
Tính đến năm 2010, tổng tài sản Agribank đạt 386.868 tỷ đồng; tổng
nguồn vốn đến 31/12/2010 đạt 363.001 tỷ, tăng 67.953 tỷ (tăng 23%). Tổng
dư nợ cho vay và đầu tư vốn đạt 334.764 tỷ; tăng 52.895 tỷ ( tăng 18,8%) so
với đầu năm. Trích lập dự phòng rủi ro 7.410 tỷ đồng, cao nhất từ trước tới
nay. Các chỉ tiêu tài chính tăng trưởng ổn định, lợi nhuận trước thuế cao hơn
so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu bình quân đạt 12,1%; tỉ
lệ thu ngoài tín dụng 18% ( tăng 7%) so với năm 2009.

Năm 2010, có một Agribank đình hoãn 165 công trình với tổng số vốn
đầu tư khoảng 2.000 tỷ đồng để dành vốn cho những dự án hiệu quả hơn
trong nền kinh tế. Lại có một Agribank tiến những bước dài trong những lĩnh
vực kinh doanh chưa từng là thế mạnh: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
tăng 47,6% so với năm 2009 và chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước; doanh số chi trả kiều hối tăng 21,3% và chiếm 10,8% doanh số kiều hối
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

16


B¸o c¸o thùc tËp

về Việt Nam. Và đặc biệt là 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc đã
được nối mạng trực tuyến mở ra những cơ hội lớn cho Agribank triển khai
nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại trong thời gian tới.
Có một Agribank với hình ảnh đã thay đổi rất nhiều trong mắt các đối
tác, với mong muốn trở thành một bạn tốt. Nhưng quan trọng hơn là có một
Agribank đã tạo dựng được sự cần thiết để chắp cánh cho những khát vọng
lớn. Tổng giám đốc Agribank Nguyễn Thế Bình khẳng định: “Agribank chấp
nhận cạnh tranh, sãn sàng cạnh tranh và tin tưởng cạnh tranh thắng lợi”. Khát
vọng nào cũng vậy nó chỉ trở thành hiện thực khi hội đủ niềm tin.

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

17


B¸o c¸o thùc tËp


CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNo & PTNT BẮC HÀ - LÀO CAI.
Với chức năng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở
nguồn vốn của nhà nước cấp, hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn cùng với nhiệm vụ kinh doanh, Ngân hàng phải tự tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua các hình thức huy động vốn và tập trung các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn để
thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay đối với mọi khách hàng. Qua đó thu
được khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay để thanh toán
các phí phát sinh, đồng thời đây cũng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Bắc Hà trong những năm
qua đã quán triệt tinh thần của NHNo & PTNT Việt Nam, và NHNo & PTNT
Tỉnh Lào Cai, phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn với sự nỗ lực
vươn lên, phấn đấu đạt những kết quả khả quan, đã tích cực huy động vốn để
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn ngày một tăng, đầu tư tín dụng vẫn tiếp tục
được mở rộng và tăng trưởng ở mọi ngành nghề kinh tế, đáp ứng yêu cầu tiền
mặt cho nhân dân, cho yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, đã làm tốt công
tác kinh doanh tiền tệ đảm bảo an toàn, hiệu quả, dân chủ công khai trong
công tác chỉ đạo điều hành, từng bước đưa hoạt động của chi nhánh vào kỷ
cương nề nếp.
Ba năm gần đây từ năm 2008 – 2010 ta có thể đánh giá là một giai đoạn
mà chi nhánh Bắc Hà đã có nhiều thành tựu, khẳng định rõ hơn vai trò của
mình trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và đặc biệt là trên địa bàn tỉnh
Lào Cai. Nó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
2.1. Công tác huy động vốn.
Nền kinh tế đang vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo
điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo điều kiện cho việc huy động vốn của
SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01


18


B¸o c¸o thùc tËp

ngân hàng thuận lợi. Chi nhánh ngân hàng Bắc Hà đã tập trung chỉ đạo bằng
các biện pháp để thu hút tối đa nguồn vốn, nhằm mở rộng đầu tư tín dụng..
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Bắc
Hà, ta có thể xem xét sự thay đổi của nguồn vốn huy động qua các thời điểm
trong bảng số liệu sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động 2008 – 2010.
Đơn vị: tỷ đồng.
Thời điểm

Nguồn vốn
Số huy
động

Tăng giảm so với thời điểm
trước

Số kế
hoạch

Số tuyệt đối

Số tương
đối(%)

31/12/2008


102,86

102,40

17,20

20,10

31/12/2009

129,79

120,17

26,93

26,20

31/12/2010

189,18

165,94

59,39

45,76

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2008 nguồn vốn huy động là 102,86 tỷ đồng tăng lên 17,20 tỷ
đồng so với năm 2005 ( tương ứng với 20,10%).
- Năm 2009 nguồn vốn huy động đã tăng lên 26,93 tỷ đồng so với năm
2008 (tương ứng 26,20%).
- Tới năm 2010, nguồn vốn huy động là 189,18 tỷ đồng tăng tới 59,39
tỷ đồng so với năm 2009 ( tương ứng 45,76%)
Nhìn vào những số liệu trên ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng về nguồn
vốn mà ngân hàng đã huy động. Sự tăng trưởng nhanh và mạnh này có từ sự
tăng trưởng nhanh và mạnh của các loại nguồn như: tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, tiền gửi kho bạc và các nguồn khác. Điều này được thể hện

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

19


B¸o c¸o thùc tËp

rõ hơn qua kết cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm 20082010 như sau:

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

20


B¸o c¸o thùc tËp

Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động.
Đơn vị : tỷ đồng.

Khoản
mục

So sánh
2010/09
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng tuyệt tương tuyệt tương
(%)
(%)
(%) đối đối(%) đối đối(%)
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

So sánh 08/07

Tổng
nguồn 102,86 100 129,79 100 189,18 100 26,93 26,18 59,39 45,76
vốn huy
động
TGTK
5,38 5,23 6,71 5,17 13,20 6,98 1,33 24,72 6,49 96,72

Giấy tờ
có giá

12,74 12,39 14,19 10,93 21,30 11,26 1,45

TG kho
bạc

47,77 46,44 59,65 45,96 87,14 46,06 11,88 24,87 27,49 46,09

TGTT +
Ký quỹ

26,98 26,23 35,54 27,38 52,89 27,96 8,56

TGKKH

1,94

1,89

4,35

3,35

5,12

2,71

2,41 124,23 0,77


TG và
các khoản
vay tín
8,04
dụng
Thẻ ATM
_

7,82

9,36

7,21

5,58

2,92

1,32

_

_

_

3,99

2,11


_

11,38

7,11

50,11

31,73 17,35 48,82
17,70

16,42 -3,78 -40,38
_

_

_

( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009 và 2010)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 26,93 tỷ đồng, đạt 26,18%. Đặc biệt năm 2010 mức tăng
trưởng gần như gấp đôi năm 2009 là 59,39 tỷ đồng,đạt 45,76%. Nguyên nhân
dẫn đến tổng vốn huy động tăng là do tổng tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
và các loại khác đều tăng….

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

21



B¸o c¸o thùc tËp

Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 là 189,18 tỷ đồng, tăng
59,39 tỷ so với năm 2009; 86,32 tỷ đồng so với năm 2008. Tốc độ tăng
trưởng là 37,90% đạt kế hoạch NHNo Việt Nam giao.
Tuy tiền gửi tiết kiệm đã có xu thế ngày càng tăng nhưng tỷ trọng vẫn
còn thấp trong tổng nguồn huy động chiếm 5,23% năm 2008, 5,17% năm
2009, 6,98% năm 2010. Nguồn vốn này tương đối ổn định và có lãi suất đầu
vào hợp lý, rất thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng tín dụng. Song tỷ trọng vẫn
còn thấp nên ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để làm tăng số dư
nợ của hình thức huy động này.
Ngoài ra ngân hàng còn huy động vốn từ tiền gửi kho bạc. Đây là
nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động,
chiếm 46,44% năm 2008, 45,96% năm 2009 và năm 2010 là 46,06%. Năm
2009 tăng so với năm 2008 là 11,88 tỷ đồng ( tức 24,87%) và sang năm 2010
mức tiền gửi này đạt 87,14 tỷ tăng 27,49 tỷ đồng so với năm 2009 (tức
46,09%).
Nguồn huy động chiếm tỷ trọng cao thứ hai là tiền gửi thanh toán và ký
quỹ 26,23% năm 2008; 27,38% năm 2009 và 27,96% năm 2010. Đây là
nguồn vốn có chi phí thấp và được dùng trong hoạt động thanh toán.
Các loại giấy tờ có giá đạt 21,30 tỷ đồng năm 2010 tăng hơn 7,11 tỷ
đồng so với năm 2009 (tương ứng 50,10%), và tăng 8,56 tỷ đồng so với năm
2008( tương ứng với 67,20%). Nguồn vốn này cũng khá ổn định, tạo thuận lợi
cho ngân hàng cho vay trung và dài hạn.
Dịch vụ rút tiền tự động (ATM) được ngân hàng đưa vào sử dụng từ
năm 2009 nhưng người dân do có thói quen sử dụng tiền mặt nên hệ thống thẻ
ATM chưa có cơ hội phát triển , phải tới năm 2010 nhờ công tác tiếp thị của
cán bộ tín dụng. Máy ATM đã được mọi người đón nhận và sử dụng chiếm
2,11% trong tổng nguồn vốn huy động.


SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

22


B¸o c¸o thùc tËp

Qua số liệu của ba năm 2008, 2009, và năm 2010 ta thấy chi nhánh đã
tích cực thực hiện biện pháp thu hút vốn từ các loại nguồn. Điều chứng tỏ chi
nhánh đã tạo được uy tín tốt, tạo được lòng tin cho khách hàng..
Xét về công tác huy động vốn chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà đã đạt
được những thành tựu đáng kể, chi nhánh đã làm tốt nhiệm vụ, nội dung cơ
bản sau:
- Chi nhánh đã củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt chẽ
với các đơn vị khách hàng truyền thống từ nhiều năm như kho bạc trên địa
bàn, bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển… Đồng thời chi nhánh cũng mở rộng
quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá
nhân hay tổ chức.
- Chi nhánh đã làm tốt công việc thanh toán với các bạn hàng, làm tốt
công tác chuyển tiển tới các điểm giao dịch, áp dụng phí thanh toán hợp lý
với khách hàng truyền thống, và các khách hàng mới thu hút các tổ chức tín
dụng.
- Chi nhánh đã phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt
được sự biến động lãi suất trên thị trường, nghiên cứu xây dựng biểu lãi suất
một cách linh hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép của chi nhánh để vừa
thu hút được khách hàng mới vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh
- Chi nhánh đã có những kế hoạch tiếp thị quảng cáo cho những sản
phẩm của mình, nhằm nâng cao vị thế, tạo ấn tượng cũng như hình ảnh đẹp
của chi nhánh.

- Chi nhánh luôn thực hiện tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh toán
nhanh nhạy, an toàn, chính xác , đáp ứng yêu cầu của các đơn vị kinh tế.
Mặc dù NHNo & PTNT Bắc Hà đã đạt được mục tiêu huy động vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả trực tiếp chưa cao do đó trong
từng thời gian tới việc huy động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tìen
gửi của các cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng của công tác huy

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

23


B¸o c¸o thùc tËp

động vốn của NHNo & PTNT Bắc Hà có như thế mới giảm được lãi suất bình
quân đầu vào, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.2. Công tác sử dụng vốn.
Việc sử dụng vốn là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn đó như thế nào để
đem lại được hiệu quả cao nhất, đó là mục tiêu mà bất cứ nhà kinh doanh nào
cũng mong đợi. Vốn đã được huy động mà sử dụng không hết, sử dụng không
có hiệu quả gây ra tình trạng ứ đọng vốn hoặc mất vốn sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh gây tổn thất cho Ngân hàng. Để tăng hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng đã đa dạng hoá loại hình cho vay nhằm tăng doanh số cho
vay, tăng tổng dư nợ chủ yếu là tiền gửi kho bạc và các tổ chức cá nhân. Đây
cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thực hiện theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam trong công
tác tín dụng, đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn sao
cho đạt hiệu quả nhất, giảm thiểu rủi ro. Đây là khâu quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì không

những mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà nó còn là động lực thúc đẩy
công tác huy động vốn. Nhận thức được tầm quan trọng này, chi nhánh đã
thực hiện tốt công việc sử dụng vốn. Nó được thể hiện rõ qua bảng số liệu
sau.
Bảng 3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư qua các năm 2008, 2009 và 2010.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu (%)

Năm
Năm
Năm
So sánh+/2008
2009
2010
09/08
2010/09
80,87
124,67
178,69
43,8
54,02
6,4
5,17
8,7
- 1,23
3,53
( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)


Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh ngân hàng qua các năm
đều tăng lên, đặc biệt là năm 2010, như vậy chứng tỏ hoạt động tín dụng của

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

24


B¸o c¸o thùc tËp

chi nhánh có hiệu quả do chi nhánh có chủ trương nâng cao chất lượng hoạt
động của tín dụng.
Năm 2008: Tổng dư nợ chi nhánh đạt 20,87 tỷ đồng.
Năm 2009: Dư nợ tăng 124,67 tỷ đồng tăng 43.80 tỷ so với năm 2008
Năm 2010: Dư nợ tăng 178,69 tỷ đồng tăng 54,02 tỷ so với năm 2009
+ Tình hình nợ xấu của chi nhánh như sau:
- Năm 2008 nợ xấu là 5,18 tỷ đồng chiếm 6,4% tổng dư nợ
- Năm 2009 nợ xấu là 6,46 tỷ đồng chiếm 5,17% tổng dư nợ
- Năm 2010 nợ xấu là 15,55 tỷ đồng chiếm 8,70% tổng dư nợ.
Công tác tín dụng của chi nhánh thực hiện chưa thực sự tốt, cụ thể là
việc thẩm định cho vay của một số cán bộ tín dụng còn mang tính chủ quan
dẫn đến không đòi được nợ. Năm 2009 số nợ xấu có giảm nhưng sang năm
2010 lại tăng lên chiếm 8,70% tổng dư nợ, tuy nhiên một phần là do năm
2010 tổng số dư nợ của chi nhánh tăng lên đáng kể so với năm 2009.
Để hiểu rõ hơn về việc sử dụng vốn, ta xem cơ cấu sử dụng vốn chi tiết
của chi nhánh:
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu


Tổng dư nợ

So sánh
2010/09
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
trọng
trọng
trọng tuyệt tương tuyệt tương
tiền
tiền
tiền
(%)
(%)
(%) đối đối(%) đối đối(%)
80,8 100 124,67 100 178,69 100 43,8 54,6 54,02 43,33
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


7
Dư nơ ngắn 25,35 31,56 47,64 38,21 53,61
hạn
Dư nợ
TVDH

55,35 68,44 77,03 61,29 125,0

So sánh 09/08

30

22,12 86,68

70

21,68 39,17 48,05 62,38

8
( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp )

SV: Lê Lâm Ngân Nga - KT01

25

5,97

12,53



×