Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn dân c sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.19 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại tr ờng Đại học kinh tế Quốc dân
nói chung và khoa ngân hàng tài chính nói riêng, đ ợc sự dạy dỗ
nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã có những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành học tập của mình, hiểu đ ợc quy luật vận động và
những biến động của thị tr ờng. Bên cạnh đó đợc sự quan tâm của
các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho em đ ợc vận dụng những kiến
thức đã học đó vào thực tế thông qua đợt thực tập cuối khóa. Tuy
thời gian thực tập không dài nh ng đó là thời gian giúp cho mỗi sinh
viên chúng em đợc thâm nhập thực tế, làm quen với môi tr ờng làm
việc và có đợc những kinh nghiệm quý báu tr ớc khi ra trờng.
Qua thời gian thực tập tại sở giao dịch I Ngân hàng Công
thơng Việt Nam, và chuyên đề thực tập em đã có thể kết hợp những
kiến thức đã học với những nghiệp vụ tại ngân hàng. Để có đ ợc
những kết quả tốt đẹp đó em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ và
quan tâm của các thầy cô giáo. Đặc biệt là sự h ớng dẫn tận tình
của thầy giáo GS-TS Đào Hùng đã giúp em hoàn thiện chuyên đề
thực tập của mình.

Hà Thị Tuyết Lan

1

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập

Phần mở đầu.


Ngân hàng công thơng đang trong quá trình thực hiện mô hình
tổ chức theo dự án hiện đại hóa WB. Sở giao dịch I đã đ ợc chọn là
một trong những địa điểm làm thí điểm thực hiện mô hình này.
Vì vậy sở giao dịch I đã đang và sẽ không ngừng nâng cao huy
động và sử dụng vốn cả về số l ợng và chất lợng. Trong hoạt động
của sở giao dịch nói riêng và của ngân hàng công th ơng nói chung
có những thay đổi và cải thiện để phù hợp với mô hình.
Qua quá trình thực tập tại phòng khách hàng cá nhân, sở giao
dịch I - Ngân hàng Công th ơng Việt Nam. Em đã đ ợc tìm hiểu kĩ
hơn về nghiệp vụ huy động vốn của sở giao dịch I. Vì vậy, em đã
quyết định chọn đề tài : Giải pháp mở rộng huy động vốn trong dân
c tại sở giao dịch I Ngân hàng Công th ơng Việt Nam làm đề tài
cho báo cáo thực tập của mình.
Do trình độ còn hạn chế, và thời gian thực tập không nhiều để
có thể học tập đợc nhiều hơn những kiến thức thực tế tại phòng
khách hàng cá nhân, nên bài báo cáo thực tập của em không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo góp ý để báo cáo
thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.

Phần nội dung.
Hà Thị Tuyết Lan

2

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Chơng I: Các phơng pháp huy động vốn trong
dân c của ngân hàng thơng mại.

I. Tổng quan hoạt động của ngân hàng th ơng mại .
1. Khái quát về ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế, đồng thời là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà n ớc. Sự
phát triển của ngành Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội. Có thể nói, ngành Ngân hàng ra đời là sự kết tinh
của nền sản xuất hàng hoá, chính ngành Ngân hàng lại là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế
của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Trong thời kỳ đầu, các ngân hàng xuất hiện và hoạt động một
cách độc lập, không chịu sự ràng buộc lẫn nhau với các nghiệp vụ
chủ yếu là đổi tiền và giữ hộ tài sản, tiền bạc. Hoạt động này nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu phát tiển và giao l u thơng mại. Sản xuất
phát triển đã đa hoạt động thơng mại vợt ra ngoài phạm vi mỗi lãnh
địa, mỗi vùng, gây ra sự khó khăn cho th ơng gia do sự lu hành các
loại tiền khác nhau. Vì vậy các tổ chức ngân hàng sơ khai xuất hiện
do những thơng gia giàu có thành lập để thực hiện chức năng đổi
tiền và giữ tiền. Lúc này, ngân hàng phải là nơi an toàn để cất giữ
các loại tiền, là nơi có khả năng đảm bảo chất l ợng các loại tiền đợc đa vào lu thông, vì thế nó là nơi đ ợc dân chúng tin tởng gửi tài

Hà Thị Tuyết Lan

3

Ngân hàng 43A



Chuyên đề thực tập
sản, tiền bạc của mình. Theo đó dịch vụ giữ hộ tài sản, dịch vụ
thanh toán hộ dần phát triển. Lúc này các ngân hàng nhận thấy họ
không cần nhất thiết phải duy trì 100% số tiền mà khách hàng ký
gửi vì luôn tồn tại một số d tiền tệ nhất định. Đây là cơ sở để ngân
hàng mở rộng thêm nghiệp vụ triết khấu và cho vay, phát hành giấy
bạc ngân hàng... Nh vậy ngân hàng đã tác động trực tiếp đến nền
kinh tế với t cách là một trung gian tài chính liên kết giữa ng ời thừa
vốn và ngời thiếu vốn. Ngành Ngân hàng ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế và Chính phủ mỗi n ớc thấy cần phải
can thiệp vào ngành Ngân hàng nhằm định h ớng vĩ mô cho phù hợp
với mục tiêu kinh tế - xã hội.
Hình thức ngân hàng đầu tiên ngân hàng của các thợ vàng
hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi. Đối t ợng cho vay hủ
yếu là quan lại, địa chủ nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Hình
thức cho vay chủ yếu là thấu chi, một hình thức cho vay có nhiều
rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay cao nên nhiều ngân hàng đã lam
dụng u thế của chứng chỉ tiền gửi ( l u thông thay vàng hoặc bạc),
phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã
đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động
thanh toán, ảnh hởng xấu tới hoạt động buôn bán. Tr ớc tình hình đó
nhiều nhà buôn tự thành lập ngân hàng, gọi là ngân hàng th ơng mại.
Nh vậy, ngân hàng thơng mại đợc hình thành xuất phát từ t bản thơng nghiệp, và gắn với quá trình luân chuyển của t bản thơng
nghiệp. Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng nh huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và
cho vay.


Hà Thị Tuyết Lan

4

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân
hàng đã có những bớc tiến nhanh nh: sự đa dạng các loại hình ngân
hàng, các hoạt động ngân hàng Quá trình gia tăng vai trò quản lý
của Nhà nớc đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng
thuộc sở hữu của nhà nớc, các ngân hàng liên doanh,các tập đoàn
ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Sự phát
triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số l ợng của ngân
hàng mà còn làm tăng qui mô của mỗi ngân hàng, mối liên hệ ràng
buộc giữa các ngân hàng ngày càng chặt chẽ.
Hệ thống ngân hàng ngày nay là hệ thống ngân hàng hai cấp,
bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nớc: làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô, thanh tra,
kiểm soát toàn bộ hoạt động của toàn bộ ngành, định h ớng chiến lợc, đa ra các chính sách tiền tệ, tín dụng và thực hiện nghiệp vụ
phát hành tiền tệ.
- Các Ngân hàng thơng mại: là các ngân hàng với chức năng
chủ yếu là kinh doanh tiền tệ thu lợi nhuận, thực hiện các nghiệp vụ
trung gian và chấp hành sự quản lý, điều tiết của Ngân hàng Nhà n ớc. Nói một cách đầy đủ và chính xác hơn: Ngân hàng th ơng mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và th ờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện triết khấu và làm ph ơng
tiện thanh toán (Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/5/1990).
1.2 Chức năng của ngân hàng th ơng mại.

1.2.1 Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động
chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu t , các cá nhân và tổ chức tạm
Hà Thị Tuyết Lan

5

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu th vợt
quá thu nhập vì thế họ cần bổ sung vốn. Bên cạnh đó các cá nhân tổ
chức lại thặng d trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn
hơn khoản chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ vì vậy họ có tiền để tiết
kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức này hoàn toàn độc
lập với ngân hàng, điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ những ng ời thừa
vốn sang những ngời thiếu vốn. Nh vậy thu nhập gia tăng là động
lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Tuy nhiên quan hệ
trực tiếp giữa hai nhóm này có nhiều giới hạn do vậy yêu cầu tất
yếu phải thông qua trung gian tài chính. Trung gian tài chính làm
tăng thu nhập cho ng ời tiết kiệm từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng
thời giảm phí tổn tín dụng cho ng ời đầu t từ đó khuyến khích đầu t .
1.2.2 Tạo ph ơng tiện thanh toán.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các
khách hàng nhận thấy nếu họ có đ ợc số d trên tài khoản tiền gửi
thanh toán, họ có thể chi trả để có đ ợc hàng hóa và dịch vụ theo
yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng
và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân

hàng đã tạo phơng tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ph ơng tiện thanh toán
khi các khoản tiền gửi đ ợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân
hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử
dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm
tăng số d tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác
từ đó tạo ra khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng
riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ d thừa, toàn bộ hệ thống

Hà Thị Tuyết Lan

6

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
ngân hàng có thể tạo ra khối l ợng tiền gửi (tạo phơng tiện thanh
toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.2.3 Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành thung gian thanh toán lớn nhất hiện nay
ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện
thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đ a ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghệ
đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán qua ngân hàng
thờng đợc các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi.
2. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng th ơng mại.
2.1 Vốn chủ sở hữu.

Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (đ ợc pháp luật cho phép) chủ
ngân hàng phải có một l ợng ốn nhất định. Đây là loại vốn có thể sử
dụng lâu dài và hình thành nên trang thiết bị cho ngân hàng. Nguồn
hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hành , yêu
cầu và sự phát triển của thị tr ờng.
2.1.1 Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình
thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu của
Nhà nớc nguồn này do ngân sách Nhà n ớc cấp. Nếu là ngân hàng cổ
phần nguồn này do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên
doanh đóng góp. Ngân hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu của t nhân.
2.1.2 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.

Hà Thị Tuyết Lan

7

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Trong quá trình hoạt động ngân hàng gia tăng vốn của chủ
theo nhiều phơng thức khác nhau.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong tr ờng hợp thu nhập ròng lớn hơn
không, chủ ngân hàng có thể gia tăng thêm vốn của chủ bằng cách
chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu t . Tỷ lệ tích lũy tùy
thuộc qui định của mỗi ngân hàng.
Bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để

mở rộng qui mô hoạt động hay với một mục đích nhất định của mỗi
ngân hàng. Hình thức huy động này là khong th ờng xuyên, nhng
giúp ngân hàng có đợc một lợng vốn nhất định khi cần thiêt.
2.1.3 Các quỹ.
Ngân hàng có nhiều quỹ và thuộc sở hữu của ngân hàng, mỗi
quỹ có mục đích riêng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu
nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào
hoạt động kinh doanh là tùy thuộc mục đích sử dụng quỹ.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Theo quy định của Nhà n ớc,
hàng năm ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ
này. Quỹ đợc lập cho đến khi bằng 50% vốn điều lệ tại thời điểm
trích lập quỹ.
- Quỹ dự trữ đặc biệt: Là bộ phận quỹ dùng để dự phòng bù
đắp cho các rủi ro trong quá trình hoạt động, đ ợc trích lập hàng
năm bằng 10% lợi nhuận ròng. Quỹ này đ ợc trích lập cho đến khi
bằng 100% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ.
- Quỹ dự phòng tổn thất: Quỹ này đ ợc trích lập hàng năm và
đợc tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
2.1.4 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.

Hà Thị Tuyết Lan

8

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng th ơng mại có
khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận

vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) .
Ngoài ra vốn tích luỹ còn bao gồm: lợi nhuận ch a chia, giá trị
tăng thêm do đánh giá lại tài sản, quỹ khen th ởng, quỹ phúc lợi.
2.2 Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất
của ngân hàng thơng mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động,
nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh
toán hộ cho khách hàng, bằng các đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân c .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn tiền của ngân hàng (khoảng 70-80%) Tuy nhiên các
Ngân hàng thơng mại không đợc phép huy động quá 20 lần vốn tự
có.
Để gia tăng tiền gửi trong môi tr ờng cạnh tranh và để có đ ợc
nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân hàng đã đua ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
2.2.1 Tiền gửi thanh toán.
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đ ợc
ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và
cá nhân đều có thể đ ợc nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Nhìn chung, lãI xuất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng
không), thay vào đó chủ tài khoản có thể đ ợc hởng các dịch vụ ngân
hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán
(tài khoản có thể phát sec) cho khách hàng. Thủ tục rất đơn giản.
Hà Thị Tuyết Lan

9


Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Yêu cầu của ngân hàng làkhách hàng phảI có tiền và chỉ thanh toán
trong phạm vi số d. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi
thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi). Một số ngân hàng lai
sử dụng các hình thức khác của tài khoản thanh toán để nâng lãI
xuất khoản tiền gửi này cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
2.2.2 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội sẽ đợc chi trả sau thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy
rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãI xuât lại thấp. Để
đáp ứng nhu cầu tăng thu của ng ời gửi tiền, ngân hàng đua ra hình
thức tiền gửi có kì hạn. Ng ời gửi không đợc sử dụng các hình thức
thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với tiền gửi
này. Nếu cần chi tiêu ng ời gửi tiền phải đến ngân hàng để rút tiền
ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh
toán, song tiền gửi cókì hạn đ ợc hởng lãi xuất cao hơn tùy theo độ
dài của kì hạn.
2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân c .
Các tầng lớp dân c có khoản thu nhập tạm thời ch a sử dụng
đến (các khoản tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với
ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu
bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều các khoản tiết kiệm, các ngân hàng đang cố gắng
khuyến khich dân c thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lới huy động đa ra các hình thức huy động
đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Ngân hàng có thể mở cho
mỗi ngời tiét kiệm nhiều ch ơng mục tiết kiệm cho mỗi kì hạn và

mỗi lần gửi khác nhau. Tuy sổ tiết kiệm không dùng để thanh toán

Hà Thị Tuyết Lan

10

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
tiền hàng hay dịch vụ nh ng có thể dùng để thế chấp vay vốn nếu đ ợc ngân hàng cho phép.
2.2.4 Tiền gửi của các ngân hàng khác.
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác,
ngân hàng thơng mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác.
2.3 Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của NHTM.
Tại nhiều nớc, ngân hàng trung ơng thờng qui định tỷ lệ giữa
nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào
những giai đoạn cụ thể phảI vay m ợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi
trả khi khă năng huy động bị hạn chế.
2.3.1 Vay ngân hàng nhà n ớc.
Đây là khoản vay nhằm giảI quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của ngân hàng thơng mại. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ,
ngân hàng thơng mại thờng vay ngân hàng nhà n ớc. Hình thức cho
vay chủ yếu là tái chiết khấu. Các th ơng phiếu đã đợc ngân hàng thơng mại chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi
cần tiền, ngân hàng mang những th ơng phiếu này lên tá chiết khấu
tại ngân hàng nhà nớc. Nghiệp vụ này làm th ơng phiếu của ngân
hàng giảm đi và dự trữ thì tăng lên. Ngân hàng nhà n ớc điều hành
vay mợn này một cách chặt chẽ, ngân hàng th ơng mại phải thực
hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông th ờng
ngân hàng nhà nớc chỉ tái chiết cho những th ơng phiếu có chất lợng

và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kì. Trong tr ờng hợp không có thơng phiếu, ngân hàng nhà n ớc cho ngân hàng
thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức nhất định.
2.3.2 Vay các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn các ngân hàng vay m ợn lẫn nhau và vay của các
tổ chức tín dụng khác trên thị tr ơng liên ngân hàng. Các ngân hàng
Hà Thị Tuyết Lan

11

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
đang có dự trữ vợt yêu cầu sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay
để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ng ợc lại, các ngân hàng đang thiếu
hụt dữ trữ có nhu cầu vay m ợn tức thời để đảm bảo thanh khoản.Nh
vậy nguồn vay mợn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều tr ờng hợp nó bổ sung hoặc thay
thế cho nguồn vay mợn từ ngân hàng nhà n ớc. Quá trình vay mợn
rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng
cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng nhà n ớc).
Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc đ ợc đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay
giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
2.3.3 Vay trên thị tr ờng vốn.
Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay m ợn
bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu,tín phiếu, trái phiếu) trên
thị trờng vốn. Rất nhiều ngân hàng th ơng mại thiếu tiền gửi trung
và dài hạn dẫn đến không đáp ứng đ ợc nhu cầu cho vay trung và dài
hạn. Do vậy, các khảon vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các

nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung và dài
hạn.Thông thờng dây là khoản vay không co đảm bảo. Những ngân
hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay m ợn đợc nhiều hơn. Các
ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách này, họ th ờng phải vay thông qua ngân hàng đại lý hoặc đ ợc bảo lãnh của
ngân hàng đầu t. Khả năng vay mợn còn phụ thuộc vào trình độ páht
triển của thị trờng tài chính, tạo kảh năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay m ợn tơng đối phức tạp,
ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị tr ờng để quyết định qui mô, mệnh
giá, lãi suất và thời hạn vay m ợn thích hợp. Các vấn đề chuyển nh -

Hà Thị Tuyết Lan

12

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
ợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ cũng đ ợc các ngân hàng
quan tâm.
2.4 Các nguồn khác.
2.4.1 Nguồn ủy thác.
Ngân hàng thơng mại thực hiên các dịch vụ ủy thác nh : ủy
thác cho vay, ủy thác đầu t , ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và
thu hộ Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng.
Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa ph ơng, rất nhiều
các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển nh của ngân
hàng, các nguồn tài chính, đã sử dụng mạng l ới ngân hàng nh các
kênh dẫn vốn đến các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn ủy
thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.

2.4.2 Nguồn trong thanh toán.
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí
quỹ để mở L/C ). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ có kết số d từ tiền của các ngân hàng thành viên
chuyển về để thực hiện cho vay.
2.4.3 Nguồn khác.
Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả
Nh vậy, nhìn một cách tổng quát, ta có thể kết luận rằng
nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đ ợc hình thành từ nguồn vốn huy
động trong quá trình tập trung một bộ phận tiền tệ của khu vực dân
c, của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này là nền tảng cơ bản nhất
để ngân hàng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do đó ngân hàng cần có
những biện pháp thích hợp để huy động đ ợc nhiều nhất, đặc biệt từ
khu vực dân c, với chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đem lại hiệu
quả cao.
Hà Thị Tuyết Lan

13

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
3. Đặc điểm và các nhân tố ảnh h ởng đến nguồn vốn của
ngân hàng thơng mại.
3.1 Đặc điểm và các nhân tố ảnh h ởng đến nguồn tiền gửi.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải đ ợc thanh toán khi
khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là nguồn tiền gửi có kì hạn nh ng
chua đến hạn thanh toán. Sự thay đổi đặc biệt là của tiền gửi ngắn

hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Qui mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông th ờng nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng
trởng hằng năm của ngân hàng. Tiền gửi là đối t ợng phải dự trữ bắt
buộc, vì vậy chi phí tiền gửi th ơng cao hơn lãi phải trả cho tiền gửi.
Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, th ờng nhậy cảm với
các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kì chi tiêu và nhiều
nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh
nghiệp, cá nhân gửi tiền và cho vay. Trong điều kiện có lạm phát,
ngời cso tiền tiết kiệm th ờng quan tâm đến lãi suất thực, điều này
có nghĩa là lãi suất thực d ơng mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền
tiết kiệm. Các yếu tố khác nh địa diểm ngân hàng, mạng l ới chi
nhánh, dịch vụ đa dạng, các loại hình huy động đều ảnh h ởng đến
qui mô và cấu trúc của nguồn tiền gửi. Ngoài ra thu nhập gia tăng
là điều kiện để gia tăng qui mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền.
Khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân cũng gia tăng. Các nguồn tiền gửi thanh toán cũng th ờng
biến động mạnh (kém ổn định) hơn tiền gửi tiết kiệm.
3.2 Đặc điểm và nhân tố ảnh h ởng đến nguồn đi vay.
Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn th ờng thấp hơn
nguồn tiền gửi. Các khoản đi vay th ờng là vớithì hạn vfa qui mô xác
định trớc, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với
Hà Thị Tuyết Lan

14

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay th ờng xuyên,

ngân hàng chỉ đi vay khi cần thiết, ngân hàng hoàn toàn chủ động
quyết định khối lợng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay
có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy
nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi xuất trả cho tiền vay th ờng lớn hơn
lãi xuất trả cho tiền gửi với cùng kì hạn. Các khoản vay ngân hàng
Nhà nớc và ngân hàng khác tuy lãi xuất thấp song th ờng có thời hạn
ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời cho ngân hàng. Khi
tiền trở nên khan hiếm, nhiều ngân hàng th ơng mại cùng muốn vay
thì khả năng đáp ứng của ngân hàng nhà n ớc thờng bị hạn chế. Việc
cho vay của ngân hàng Nhà n ớc phụ thuộc rất lớn vào chính sách
tiền tệ mà nó theo đuổi trong từng thời kì. Việc vay m ợn các ngân
hàng khác trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân
hàng đang thiếu phơng tiện thanh toán. Muốn mở rông qui mô vay
mợn trên thị trờng liên ngân hàng, một ngân hàng cần v ơn tới thị trờng liên ngân hàng quốc tế với khả năng phân tích rủi ro lãi xuất và
rủi ro hối đoái.
Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài
hạn ổn định cao cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
này để cho vay các d án, tài trợ cho trang thiết bị và bất động sản
của doanh nghiệp và ng ời tiêu dùng. Các nhân tố ảnh h ởng quan
trọng nhất là thu nhập của dân c và ổn định vĩ mô, sau đến là các kĩ
thuật nghiệp vụ cảu ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các
giấy nợ và thuận tiện đối với ng ời cho vay. Mặc dù lãi xuất th ờng
cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng vẫn phải sử dụng phát
hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng đ ợc

Hà Thị Tuyết Lan

15


Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
những yêu cầu nh ổn định, qui mô đủ lớn trong khoảng thời gian
xác định.
3.3 Đặc điểm các nguồn khác.
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi (lãi
xuất danh nghĩa bằng không). Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì
chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng
thờng không lớn (trừ một số ngân hàng có các dịch vụ ủy thác cho
Nhà nớc hoặc các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng các nguồn này
nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh h ởng
rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ
khác.
II. Hoạt động huy động vốn trong dân c của ngân hàng th ơng mại.
1. Nguồn vốn trong dân c và ý nghĩa của công tác huy động
vốn trong dân c.
1.1 Nguồn vốn trong dân c.
1.1.1. Tiềm năng của nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c
Theo điều tra và ớc tính của bộ Kế hoạch - Đầu t và Tổng cục
thống kê, nguồn vốn trong dân c hiện nay có khoảng 14 đến 15 tỷ
USD, con số này một mặt khẳng định tiềm năng to lớn về nguồn lực
vốn có thể huy động trong dân c , mặt khác lại cho thấy khả năng
yếu kém về công tác huy động vốn trong dân c ở Việt Nam, dẫn tới
việc lãng phí một lợng vốn đáng kể để dùng cho đầu t phát triển
kinh tế đất nớc. Muốn xoay chuyển tình thế, khai thác triệt để
nguồn lực sẵn có này thì phải tìm tòi, phân tích và đ a ra các biện
pháp khuyến khích dân chúng bỏ tiền đầu t dới nhiều hình thức
khác nhau.


Hà Thị Tuyết Lan

16

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
1.1.2 Tính vững chắc và ổn định của nguồn vổn trong dân c
Đây là một u điểm vợt trội mà các nguồn vốn khác không có
đợc. Nó cho phép huy động vốn một cách liên tục, th ờng xuyên và
lâu dài. Hơn nữa, nguồn vốn trong dân c không ngừng tăng lên theo
thời gian do nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân
đầu ngời ngày càng cao, chất l ợng cuộc sống ngày càng đ ợc nâng
lên rõ rệt. Điều đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu về vốn đầu t của
quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n ớc.
1. 2 ý nghĩa của việc tăng c ờng huy động vốn trong dân c .
Trên phơng diện lý luận chung, bất cứ một quốc gia nào muốn
phát triển bền vững, độc lập tự chủ thì phải dựa vào sức mình là
chính. Muốn vậy phải có những cơ chế, chính sách khuyến khích và
huy động tối đa nguồn tiềm năng sẵn có của đất n ớc cho đầu t phát
triển với phơng châm đầu t nớc ngoài là quan trọng, đầu t trong nớc là quyết định. Công tác huy động vốn cho đầu t phát triển kinh
tế có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó huy động
vốn từ khu vực dân c đặc biệt có ý nghĩa quan trọng :
Thứ nhất: Việc khai thác vốn nhàn rỗi trong dân c sẽ tránh đợc tình trạng lãng phí một nguồn lực đ ợc coi là khan hiếm bậc nhất
của nền kinh tế.
Thứ hai: Đối với ngời dân, khi nguồn vốn của họ đ ợc khơi
thông sẽ mang lại cho họ nhiều lợi ích nh số vốn gốc đợc bảo toàn,
đợc hỏng lãi, đợc hởng các dịch vụ của Ngân hàng. Hơn nữa, khi số

vốn này đợc đa vào đầu t sẽ tạo ra sự tăng trởng của nền kinh tế,
ảnh hởng trực tiếp đến môi tr ờng và mức sống của họ.
Thứ ba: Đối với toàn bộ nền kinh tế, việc khơi thông nguồn
vốn sẽ giúp cho việc cân đối giữa cung và cầu về vốn, giúp cho cỗ
máy kinh tế đợc bôi trơn, hoạt động một cách nhịp nhàng và có hiệu
Hà Thị Tuyết Lan

17

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
quả, đem lại những lợi ích kinh tế - xã hội nh đã nêu tại mục 1 chơng này.
2. Vai trò của ngân hàng trong công tác huy động vốn
trong dân c.
Hiện nay tiền mặt đợc tích trữ trong dân để phục vụ cho chi
tiêu rất lớn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà ng ời dân không
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Có những nguyên nhân chính sau:
- Hầu hết các khoản chi tiêu hàng ngày đều dùng tiền mặt.
- Ngời ta muốn giữ một lợng tiền mặt để chi tiêu trong các tr ờng hợp đột xuất cần thiết nh ốm đau, tai nạn...
- Các công cụ thanh toán chuyển khoản ch a đợc phổ biến rộng
rãi và bộc lộ nhiều yếu kém.
- Sự hiểu biết và lòng tin của ng ời dân đối với ngân hàng còn
hạn chế nên họ không muốn gửi tiền vào ngân hàng.
Để thu hút đợc lợng tiền mặt nhàn rỗi trong dân c , ta cần phải
tìm cách tác động làm thay đổi quan niệm của ng ời dân đối với việc
giữ tiền mặt trong nhà. Trong những nguyên nhân kể trên, quan tâm
chủ yếu của của chúng ta là nguyên nhân thứ ba, thứ t nêu trên.
Chúng ta cần phải xây dựng đ ợc niềm tin của ng ời dân đối với hệ

thống ngân hàng và làm cho dân chúng hiểu đ ợc lợi ích của việc gửi
tiền ở ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong việc huy động tiền
gửi là thoả mãn cao nhất yêu cầu của ng ời dân có tiền và yêu cầu
của nền kinh tế.
Xét trên phơng diện ngời gửi tiền, ngân hàng phải đảm bảo giữ
đợc những vai trò sau đây khi huy động vốn trung và dài hạn trong
dân c:
2.1 Đảm bảo khả năng sinh lời của đồng vốn .

Hà Thị Tuyết Lan

18

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Trong kháng chiến, về công tác vận động nhân dân gửi tiền
tiết kiệm chúng ta nêu khẩu hiệu ích n ớc, lợi nhà , Một đồng
gửi vào quỹ tiết kiệm là một viên đạn bắn vào quân thù, là một viên
gạch xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Lợi ích cá nhân đặt vào hàng thứ
yếu.
Nay trong nền kinh tế thị tr ờng, ngời gửi tiền luôn quan tâm
đến lãi suất tiền gửi, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất huy động
cũng khiến cho họ chuyển sang gửi tiền ở ngân hàng có lãi suất cao
hơn. Vì vậy phải đảm bảo cho ng ời gửi tiền một mức lãi suất hợp lý.
Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng tỷ lệ lạm phát
cộng với một tỷ lệ lãi suất thực. Do đó, ngoài phần vốn gốc mà ng ời
gửi tiền đợc đảm bảo, họ còn đợc hởng một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Ngoài ra, đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì mức lãi

suất càng cao.
2.2 Đảm bảo tính thuận tiện cho ng ời gửi tiền.
Thuận tiện là một tiêu chí mà nhiều khi ng ời gửi tiền còn quan
tâm hơn cả mức lãi suất, vì ai cũng muốn mình đ ợc phục vụ nhanh
nhất và tiết kiệm thời gian nhất. Tiền gửi của ng ời dân phải đợc rút
ra bất kỳ lúc nào và tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng khi họ
có nhu cầu. Các ngân hàng th ơng mại cần phải tổ chức lại hoạt
động, cung ứng các dịch vụ một cách tốt nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh khoản của ngời gửi tiền, phát huy tính tự nguyện của
khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích của
ngân hàng có lợi cho cả hai bên. Ngân hàng thì có nguồn vốn để
cho vay thu lãi còn ngời dân có nơi cất giữ tài sản an toàn, sử dụng
linh hoạt tài sản của mình nhằm mục đích sinh lợi tối đa.
2.3 Đảm bảo tiêu chí an toàn cho đồng tiền.

Hà Thị Tuyết Lan

19

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Dân gian có câu Đồng tiền liền khúc ruột vàChọn mặt gửi
vàng nên khi đặt tiền vào bất cứ nơi nào thì nơi đó phải thực sự an
toàn, không bị mất mát, hao mòn, suy giảm giá trị. Cần hiểu tính an
toàn ở đây còn bao hàm cả yếu tố giá trị của đồng tiền đ ợc ổn định
năm này qua năm khác, lúc rút ra, tiền vẫn bảo tồn giá trị, không bị
thiệt do mất giá. Ngân hàng luôn cố gắng thỏa mãn các tiêu chí
này.

Chính những bảo đảm nêu trên đã giúp ngân hàng ngày càng
phát huy đợc thế mạnh của mình - một trung gian tài chính lớn nhất
của nền kinh tế đa những nguồn vốn nhàn rỗi vào sản xuất kinh
doanh, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất n ớc.
3 Các hình thức huy động vốn trong dân c của ngân hàng
thơng mại.
3.1 Tài khoản cá nhân.
Chủ tài khoản đợc quyền sử dụng toàn bộ số tiền trên tài
khoản và tuỳ theo yêu cầu của việc chi trả, chủ tài khoản có thể
thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để
sử dụng. Tài khoản này còn có tên gọi khác nữa là tài khoản séc cá
nhân vì đa số các giao dịch của ng ời chủ tài khoản đều đ ợc thực
hiện bằng séc.
Đối tợng mở tài khoản cá nhân bao gồm tất các cá nhân có
năng lực hành vi và năng lực pháp lý có nhu cầu mở tài khoản.
Lý do chủ yếu để khách hàng mở tài khoản cá nhân là để đảm
bảo tính thế năng của đồng vốn khi cần đến. Đối với hầu hết các
khách hàng, việc hởng lãi suất từ tài khoản này chỉ là thứ yếu mà
chủ yếu là họ đợc hởng các dịch vụ của ngân hàng mà không phải
trả phí.

Hà Thị Tuyết Lan

20

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Nhìn chung, tiền gửi của khách hàng qua tài khoản cá nhân là

một nguồn vốn mà ngân hàng có đ ợc với chi thấp vì ng ời gửi tiền
sẵn sàng bỏ qua một số tiền lãi để có đ ợc một tài sản lỏng nhằm dễ
dàng sử dụng trong thanh toán. Tuy nhiên, cũng có những bất lợi
phát sinh trong việc sử dụng nguồn này vì tính ổn định thấp, hoàn
toàn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng nh tin dùng của
khách hàng. Do đó ngân hàng kém chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này. Dù thế nào chăng nữa, có một điều không thể phủ
nhận đợc là nguồn tiền gửi này sẽ làm tăng đáng kể quy mô vốn của
ngân hàng và có ý nghĩa rất lớn trong việc mở rộng uy tín và nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.2 Tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân c .
Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân nhằm mục
đích tiêu dùng trong t ơng lai nhng tạm thời gửi vào ngân hàng để h ởng lãi. Đây là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng phục vụ
chủ yếu nhu cầu cho vay đối với mọi thành phần kinh tế.
Mục đích chính của tiền gửi tiết kiệm không phải để để sử
dụng trong giao dịch mà để h ởng lãi qua các khoản tích luỹ đ ợc.
Tiền gửi tiết kiệm gồm các khoản sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có đặc tr ng chung giống
nh các loại tiền gửi khác. Ngoại trừ ng ời gửi tiền có thể rút tiền ra
một phần hoặc toàn bộ vào bất kỳ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những
ngời cha xác định chính xác nhu cầu chi tiêu trong t ơng lai, hoặc
không mấy tin tởng vào sự ổn định của đồng tiền. Họ gửi tiền vào
ngân hàng để mong đợc hởng một chút lãi và đ ợc ngân hàng giữ hộ
tiền mà vẫn có thể rút ra khi cần thiết.
Hà Thị Tuyết Lan

21


Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có một bất lợi riêng vì sự
biến động của nó. Do vậy ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ l ợng tiền này cho các ch ơng trình của mình. Trên thực tế có thể khảo
sát và tính toán đợc tỷ lệ ổn định tơng đối mà ngân hàng có thể sử
dụng thông qua chuyển hoán kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Đây là loại tiền gửi dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng về thời hạn gửi tiền cũng nh lãi suất. Thông th ờng ngời gửi tiền chỉ đợc phép rút tiền khi đến hạn. Nh ng để
khuyến khích ngời dân gửi tiền, các ngân hàng vẫn cho phép ng ơì
dân rút tiền trớc kỳ hạn với điều kiện là họ chịu một mức lãi suất
bằng lãi suất của tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Do tính kỳ hạn của loại tiền gửi này mà nó trở thành nguồn
vốn mang tính ổn định của ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động
trong việc sử dụng, thuận lợi trong việc cho vay nhất là cho vay với
thời hạn tơng ứng. Ngân hàng cũng có thể sử dụng một phần từ
nguồn tiền này giành cho tín dụng dài hạn.
+ Với loại hình tiết kiệm này, mục đích chính của ng ời gửi là
sinh lời, cho nên lãi suất là vấn đề quan trọng. Muốn thu hút đ ợc
nhiều từ nguồn này, các ngân hàng cần phải sử dụng đòn bẩy lãi
suất để kích thích mục đích lợi ích của dân chúng. Ngân hàng cần
đa ra nhiều thời hạn gửi tiền tiết kiệm khác nhau để ng ời gửi có
điều kiện lựa chọn thời hạn phù hợp nhất đối với mình (3, 6, 9
tháng; 1, 2, 3, 5 năm...). Với mỗi loại kỳ hạn, có một mức lãi suất
tơng ứng theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, bằng Ngoại tệ
mạnh:


Hà Thị Tuyết Lan

22

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
+ Tiết kiệm có đảm bảo giá trị là một hình thức hấp dẫn để
huy động vốn trung và dài hạn vì nó loại bỏ tâm lý lo sợ đồng tiền
bị mất giá của ngời dân. Nó đặc biệt có tác dụng trong việc huy
động vốn trung và dài hạn.
+ Theo hình thức này, số tiền gửi vào ngân hàng sẽ đ ợc quy
đổi ra lợng vàng tơng đơng hay ngoại tệ mạnh hoặc mức lãi suất
thay đổi đảm bảo lãi thực d ơng.
+ Trong điều kiện kinh tế n ớc ta hiện nay, khi mà Đồng Việt
Nam luôn có nguy cơ bị tr ợt giá thì hình thức này có một sức thu
hút rất lớn. Chính vì thế các ngân hàng cần tận dụng u điểm của
hình thức này để khơi tăng nguồn vốn trong dân khi cần.
- Tiết kiệm có mục đích:
+ Ngân hàng Nhà n ớc Việt Nam đã ban hành Quyết định số
15/QĐ-NH1 về tiết kiệm xây dựng nhà ở. Đó là hình thức tiết kiệm
trung dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở theo đó những ng ời
tham gia hình thức tiết kiệm này sẽ đ ợc ngân hàng cho vay nhằm bổ
sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở với mức lãi suất trung
bình bằng với lãi suất tiền gửi cộng thêm chi phí hoạt động ngân
hàng (tối đa 3%).
+ Hình thức tiền gửi có mục đích là hình thức t ơng đối mới mẻ
nhng đã phần nào phát huy tác dụng của nó và tỏ ra phù hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam khi vấn đề nhà ở cho những ng ời

thu nhập thấp đang là câu hỏi khó đang đ ợc Nhà nớc và các cấp các
ngành quan tâm tìm lời giải đáp.
+ Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm có mục đích, một mặt
giúp cho ngân hàng có nhiều nguồn vốn trung dài hạn, mặt khác
góp phần vào xây dựng và phát triển nhà ở cho các tầng lớp nhân
dân, làm cải thiện và nâng cao chất l ợng sống của ngời dân.
Hà Thị Tuyết Lan

23

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
3.3 Kỳ phiếu ngân hàng.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân một cách linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu cho đầu t sản xuất, cho một số ch ơng trình,
một số dự án kinh tế hoặc kinh doanh của ngân hàng.
Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành theo từng đợt và đ ợc gọi là
kỳ phiếu có mục đích. Ngân hàng căn cứ vào nguồn vốn và nhu cầu
mở rộng tín dụng để phát hành kỳ phiếu.
Do tính chủ động của kỳ phiếu nên ngân hàng th ờng áp dụng
một mức lãi suất cao hơn so với mức gửi tiền tiết kiệm và có áp
dụng phơng thức trả lãi hết sức đa dạng đáp ứng nhu cầu khác nhau
về sản phẩm của khách hàng. Hơn thế, kỳ phiếu ngân hàng có tính
lỏng cao, khách hàng có thể dễ dàng chuyển kỳ phiếu thành tiền
mặt hoặc các công nợ khác.
Xét về mặt bản chất, kỳ phiếu là công cụ huy động ngắn hạn
nhng trên thực tế nó còn đ ợc dùng nh một công cụ huy động vốn

trung dài hạn (thời hạn huy động từ 12 tháng đến 60 tháng).
Kỳ phiếu ngân hàng là hình thức huy động có hiệu quả vì có
lãi suất u đãi, thích hợp với sự biến động theo thời gian và tình
trạng thực tế về nguồn vốn của ngân hàng.
3.4 Trái phiếu ngân hàng.
Theo nghĩa chung nhất, chứng khoán có giá trị xác nhận nợ
của chủ thể phát hành với cam kết:
- Thanh toán một số tiền nhất định vào một ngày xác định
trong tơng lai;
- Với mức lãi suất xác định t ơng ứng với các thời hạn xác
định.

Hà Thị Tuyết Lan

24

Ngân hàng 43A


Chuyên đề thực tập
Căn cứ vào những tiêu thức phân loại khác nhau mà ng ời ta
chia trái phiếu thành nhiều loại nh : trái phiếu vô danh và trái phiếu
ký danh; trái phiếu có lãi suất thả nổi và trái phiếu có lãi suất cố
định... Tuy nhiên tất cả các trái phiếu này đều mang những đặc
điểm sau:
- Có mệnh giá: Mệnh giá là giá trị ghi trên trái phiếu, nó quy
định số tiền mà ngời phát hành phải trả cho ng ời chủ sở hữu vào
ngày đáo hạn trái phiếu ngân hàng th ờng có mệnh giá rất lớn.
- Có ngày đáo hạn: Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà ng ời
phát hành phải trả toàn bộ số tiền ghi trên trái phiếu.

- Có ghi mức lãi suất: Mức lãi suất là tỷ lệ lãi suất ấn định khi
phát hành.
- Có phơng thức thanh toán:
+ Đối với trái phiếu Coupon: trái chủ sẽ đ ợc hởng lãi định kỳ
(có thể là nửa năm hay một năm) trên cơ sở lãi suất đã công bố.
+ Đối với trái phiếu triết khấu (Discount): trái chủ đ ợc quyền
lĩnh lãi trớc, hay nói cách khác ng ời mua trái phiếu sẽ nua với giá
thấp hơn mệnh giá, đến ngày đáo hạn sẽ đ ợc thanh toán đầy đủ số
tiền theo mệnh giá.
Trái phiếu ngân hàng đợc phát hành theo quy mô lớn và đồng
loạt trong cả hệ thống. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng
sẽ huy động đợc một lợng vốn lớn có tính ổn định lâu dài. Vì thế
ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung
dài hạn cũng nh đầu t vào các mục tiêu chiến lợc khác. Việc phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu ngoài mục đích chính là huy động vốn còn
có tác dụng ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành
và phát triển thị tr ờng vốn - đỉnh cao của quá trình l u thông vốn đầu
t.
Hà Thị Tuyết Lan

25

Ngân hàng 43A


×