Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề án môn học So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.58 KB, 24 trang )

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay suy cho cùng là
vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp lại có liên quan mật thiết với
thuế thu nhập doanh nghiệp. Bởi lẽ sau một chu kỳ hoạt động kinh doanh nếu có lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tức nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thực tế ln có những mâu thuẫn xảy ra trong vấn
đề phân phối lợi nhuận: về phía Nhà nước muốn thu được càng nhiều thuế càng
tốt,cịn về phía doanh nghiệp thì ngược lại. Do sự mâu thuẫn này nên vẫn tồn tại
những điểm chưa tương đồng giữa chế độ thuế và chuẩn mực kế tốn. Trong khn
khổ pháp lý về kế toán, chế độ kế toán gồm những quy định theo chuẩn mực và
những nguyên tắc trong quá trình thu thập, xử lý thơng tin số liệu kế tốn theo đối
tượng giúp cho việc lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin số liệu kế tốn
một cách khách quan trung thực về thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp quan
điểm quy định bằng các văn bản pháp luật về thuế mang tính bắt buộc đối với các tổ
chức kinh doanh và cá nhân. Bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tuân thủ báo cáo
tài chính theo chuẩn mực kế tốn quốc gia cịn được phép theo các cơ sở kế tốn
khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu nhất định, trong đó mục tiêu sau cùng vẫn là
lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế nên phải tuân thủ các quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Từ
đó dẫn đến những điểm khác biệt rất lớn giữa lợi nhuận kế tốn (cịn gọi là lợi
nhuận thực hiện) được xác định dựa chuẩn mực và chế độ kế toán là căn cứ để các
nhà quản lý ra quyết định, các cổ đông chủ đầu tư đánh giá khả năng về tình hình tài
chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị và lợi nhuận thuế (còn gọi là thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp) được xác định dựa vào các nguyên tắc, quy định của
cơ quan thuế là căn cứ để cơ quan thuế xác định mức thuế phải nộp. Vậy tại sao lại
có sự khác biệt này? Trong giới hạn bài viết này, em xin phân tích và xác định rõ sự
khác biệt giữa lợi nhuận kế toán theo mục tiêu tài chính và lợi nhuận thuế theo mục
tiêu tính thuế.



SVTH:

Trang 1


GVHD:

CHƯƠNG I. LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
1.1.

Khái niệm
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán. Về bản chất lợi nhuận kế toán là sự chênh lệch giữa doanh thu thực
hiện và các chi phí phát sinh tương ứng với doanh thu đó. Khái niệm lợi nhuận kế
tốn có 4 đặc điểm:
- Lợi nhuận kế toán được xác định căn cứ vào nghiệp vụ thực sự xảy ra tại doanh
nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ trừ đi chi phí cần thiết
để thực hiện nghiệp vụ bán hàng.
- Lợi nhuận kế toán được xác định căn cứ vào thời kỳ quy định liên quan đến hoạt
động trong một khoảng thời gian xác định.
- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc đo lường và ghi nhận doanh thu, phù hợp
với khái niệm doanh thu.
- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc tương xứng, doanh thu thực hiện trong kỳ
tương ứng với chi phí phù hợp tạo ra doanh thu.
1.2. Nguyên tắc đo lường lợi nhuận kế tốn
1.2.1. Cơng thức xác định
Lợi nhuận kế tốn bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác.

Trong đó:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ (doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - giá vốn hàng bán) +
doanh thu hoạt động tài chính - chi phí tài chính - chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
,hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác.
Do đó tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (lợi nhuận kế toán) = lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác.
1.2.2. Nguyên tắc đo lường
Thực chất lợi nhuận kế toán được xác định trên cơ sở nguyên tắc đo lường
doanh thu và chi phí.
1.2.2.1. Về doanh thu
Theo chuẩn mực kế tốn 14 (VAS14) doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỡ
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


SVTH:

Trang 2


GVHD:

1.2.2.2.

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện
sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định phần cơng việc hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch, dịch vụ đó.
Theo các quy định trên thì thời điểm xác định doanh thu phải thoả mãn đủ các
điều kiện quy định, tối thiểu là khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ, dịch vụ được
xác định đã hoàn thành, người bán đã chuyển giao quyền sở hữu và khơng cịn
quyền như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
Với chuẩn mực và chế độ kế tốn, ngun tắc ghi nhận doanh thu ln tn
thủ cơ sở kế tốn dồn tích và ngun tắc thận trọng. Trong đó:
+ Cơ sở kế tốn dồn tích phát biểu rằng: doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh không quan tâm đến thực tế thu tiền, khơng có sự trùng hợp giữa
lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ (chuẩn mực kế toán số 01 – 2002)
+ Nguyên tắc thận trọng: doanh thu, thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng

chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Về chi phí
Chi phí được loại trừ ra để xác định lợi nhuận kế toán phải tuân thủ các
nguyên tắc:
+ Nguyên tắc phù hợp (tức là chi phí được ghi nhận trong kỳ là tồn bộ chi phí
liên quan đến tạo ra doanh thu và thu nhập trong kỳ đó khơng phụ thuộc khoản chi
đó được chi ra trong kỳ nào).
+ Cơ sở dồn tích: chi phí được ghi nhận tại thời điểm nó phát sinh không liên
quan đến thực tế chi tiền hay chưa.
+ Nguyên tắc thận trọng: chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

CHƯƠNG II: THU NHẬP CHỊU THUẾ.
2.1. Khái niệm.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Về nguyên tắc lợi nhuận chịu thuế là bất cứ khoản thu nhập phát sinh nào dù
bằng tiền hay hiện vật không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay lao động,
đầu tư sau khi được pháp luật quy định không phải chịu thuế thu nhập.
Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam đã được quốc hội Khóa
IX thơng qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật số: 14/2008/QH12 “thu nhập chịu
thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác,
kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài”.
2.2. Nguyên tắc đo lường
2.2.1. Phương pháp xác định
Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ đi
các chi phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ. Đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ chi phí kinh doanh hợp lý.


SVTH:

Trang 3


GVHD:

-

Cơ sở tính thuế thu nhập doanh ngiệp phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong đó thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - thu nhập được miễn thuế +
các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.
Vấn đề cần quan tâm và đi vào xem xét ở đây là chỉ tiêu thu nhập chịu thuế
được xác định như thế nào?
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và thu nhập khác hay kết quả kinh doanh theo mục tiêu tính thuế
được xác định:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – các chi phí hợp lý có liên quan đến thu
nhập chịu thuế + thu nhập khác (theo thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
nghị định 218/2013 NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp do
bộ trưởng bộ tài chính ban hành).
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều
hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động với thuế suất tương ứng.
Hiện nay thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh là 22%. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng
thuế suất 20% (theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp).
2.2.2. Nguyên tắc đo lường.
2.2.2.1. Về doanh thu
Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 5: Doanh thu)
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định: là tồn bộ tiền bán hàng hóa,
tiền gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng cho người mua.
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm
dịch vụ hồn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là theo thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền (thông tư số 153 ngày
08/09/2010).
+ Đối với hoạt động vân tải hàng khơng là thời điểm hồn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Do vậy đối với doanh thu theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp một số trường
hợp khơng tn thủ cơ sở dồn tích.
2.2.2.2. Về chi phí
Chi phí được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế phải là chi phí hợp lý tuân theo
quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đó là những khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
SVTH:


Trang 4


GVHD:

định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế mà theo quy định của luật
thuế được phép trừ ra khỏi doanh thu tính thu nhập chịu thuế.
Trừ các khoản chi phí khơng được trừ nêu tại khoản 2 điều 6 của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên khi thanh tốn phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Qua việc tìm hiểu khái niệm và nguyên tắc đo lường 2 chỉ tiêu lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế cho thấy 2 chỉ tiêu này đều được xác định trên cơ sở
doanh thu trừ chi phí cộng với thu nhập khác. Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch rõ rệt
giữa 2 chỉ tiêu này mà nguyên nhân chính là do sự quy định khác nhau giữa kế toán
và thuế. Để hiểu rõ hơn về từng yếu tố ảnh hưởng tới sự chênh lệch này chúng ta sẽ
đi sâu phân tích, minh họa cụ thể hơn.

CHƯƠNG 3: SO SÁNH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP
CHỊU THUẾ

-

-


Các nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế: Việc tồn tại những khác biệt giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
bắt nguồn từ sự khác nhau về bản chất, chức năng và mục đích của thuế và kế tốn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống thuế, mang những đặc
điểm và bản chất của thuế. Do đó, những quy định trong việc xác định thu nhập
chịu thuế phải dựa trên các căn cứ pháp lý (các bằng chứng cụ thể); các nghiệp vụ
chỉ được thuế thừa nhận khi đã phát sinh trong thực tế hoặc có bằng chứng đáng tin
cậy về việc phát sinh trong tương lai và còn phải là “hợp lý” theo cơ quan thuế.
Ngồi ra thuế thu nhập doanh nghiệp cịn là cơng cụ đắc lực phục vụ cho việc thực
hiện các chính sách kinh tế và phân phối lại thu nhập trong xã hội nên cũng chịu sự
chi phối lớn từ đường lối, chính sách của mỗi quốc gia. Báo cáo quyết tốn thuế
được lập và trình bày theo quy định của Luật thuế TNDN nhằm xác định số thuế
phải nộp đúng theo Luật định, việc tính tốn chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nhà nước thu đúng, thu đủ số thuế.
Còn mục đích của kế tốn là thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin về tình hình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp; và các đối tượng tiếp nhận thông tin khơng chỉ cơ
quan thuế, doanh nghiệp mà cịn nhiều đối tượng khác có lợi ích liên quan như nhà
đầu tư, chủ nợ, các chun gia phân tích,… vì thế địi hỏi thơng tin mà kế tốn cung
cấp phải trung thực và hợp lý. Do đó các báo cáo tài chính được lập và trình bày
trên cơ sở chế độ và chuẩn mực kế toán nhằm phản ánh trung thực và hợp lý trên
khía cạnh trọng yếu đáp ứng nhu cầu của người sử dụng báo cáo tài chính. Chính
điều này đã dẫn đến việc ghi nhận theo kế toán và theo thuế thu nhập doanh nghiệp
có một số khác biệt
3.1. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
3.1.1. Nguyên tắc và đối tượng đo lường.

SVTH:

Trang 5



GVHD:

Chỉ tiêu

Lợi
nhuận

Thời
điểm ghi
nhận

SVTH:

Giống nhau

Được đo bằng
doanh thu trừ
chi phí cộng
thu nhập khác

Khác nhau
Theo chế độ kế toán

Theo quy định thuế

+ Theo chuẩn mực chung,
“lợi nhuận là thước đo kết
quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố liên

quan đến việc xác định lợi
nhuận là doanh thu, thu
nhập khác và chi phí”.
+ Theo Chuẩn mực kế
toán số 17: Lợi nhuận kế
toán là lợi nhuận hoặc lỗ
của một kỳ, trước khi trừ
thuế TNDN, được xác
định theo quy định của
chuẩn mực và chế độ kế
tốn.
Việc ghi nhận và trình bày
một khoản doanh thu hay
chi phí của doanh nghiệp
cần tuân theo quy định
trong chế độ và chuẩn
mực kế toán

+Theo Luật thuế TNDN:
thu nhập chịu thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh
dịch vụ ở nước ngồi.
+Theo Chuẩn mực kế
tốn thu nhập chịu thuế là
thu nhập chịu thuế thu
nhập của doanh nghiệp
của một kỳ được xác định
theo quy định của Luật
thuế TNDN hiện hành và

là cơ sở để tính thuế
TNDN phải nộp.

Trang 6

Việc ghi nhận và trình
bày một khoản doanh thu
hay chi phí của doanh
nghiệp căn cứ vào các
quy định trong Luật thuế
TNDN và các văn bản
hướng dẫn thi hành.


GVHD:

Đối
tượng đo
lường

Doanh thu,
chi phí, thu
nhập khác

+Doanh thu là tổng giá trị
lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp thu được trong kỳ
kế tốn góp phần làm tăng
vốn chủ sỡ hữu, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất,

kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp.
+Doanh thu được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng
thời 5 điều kiện theo
chuẩn mực kế tốn số 14
và ln tn thủ cơ sở kế
tốn dồn tích, ngun tắc
thận trọng.
+Chi phí được ghi nhận
phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp chi phí phải liên
quan tới doanh thu tạo ra
trong kỳ và nguyên tắc
thận trọng cũng như cơ sở
kế tốn dồn tích.

+Doanh thu là tồn bộ
tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch
vụ bao gồm cả trợ giá và
phụ thu, phụ trội mà cơ
sở kinh doanh được
hưởng, doanh nghiệp đã
phát hành hóa đơn hoặc
dịch vụ vụ cung cấp đã
hoàn thành.
+Doanh thu đối với hoạt
động bán hàng được ghi
nhận khi chuyển giao

quyền sở hữu hàng hóa
cho người mua, đối với
hoạt động cung ứng dịch
vụ là thời điểm hồn
thành hoặc thời điểm lập
hóa đơn nên trong một số
trường hợp khơng tn
thủ cơ sở kế tốn dồn
tích.
+Chi phí hợp lý là những
khoản chi phí thực sự đã
phát sinh và liên quan
đến doanh nghiệp và có
chứng từ hóa đơn hợp
pháp.

3.1.2. Nội dung các khoản mục doanh thu, chi phí, thu nhập khác
Thu nhập khác giữa chuẩn mực kế tốn và quy định của thuế khơng có sự
khác biệt nhiều mà cái chủ yếu nằm ở 2 khoản mục doanh thu vè chi phí làm phát
sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế theo quy định hiện
nay.
3.1.2.1. Về doanh thu
- Đối với trường hợp hàng hóa doanh nghiệp bán khơng nhận tiền ngay (hàng hóa
dịch vụ bán theo phương thức trả góp trả chậm)
+ Theo chuẩn mực kế toán: Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương
thức trả chậm, trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời
điểm ghi nhận doanh thu. Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị
danh nghĩa của khoản tiền sẽ thu được trong tương lai về giá trị hiện tại tại thời
điểm hạch toán doanh thu theo tỉ lệ lãi suất hiện hành. Tức là doanh thu tại thời
điểm hạch toán sẽ nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm
trả góp với giá bán hàng trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa
thực hiện” (tài khoản 3387). Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh
thu tài chính của kỳ kế toán sau (Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi
xuất thực tế từng kỳ).
+ Đối với thuế: Theo thông tư 130/2008/TT-BTC quy định trường hợp bán
hàng trả góp doanh nghiệp xác định doanh thu trong kỳ theo giá trị ghi trên hóa đơn
SVTH:

Trang 7


GVHD:

bán hàng căn cứ vào từng lần thanh toán tiền có xuất hóa đơn. Doanh thu khơng bao
gồm lãi trả chậm trả góp. Do vậy theo quy định của thuế doanh thu căn cứ trên thời
điểm ra hóa đơn trong khi theo chuẩn mực kế toán số 01 doanh thu được xác định
dựa trên cơ sở dồn tích, do đó cách quy định khác nhau tạo ra chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
- Đối với một số đơn vị hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ thì doanh thu được
xác định để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm theo luật thuế
TNDN, nhưng theo chuẩn mực kế tốn khơng đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Ví dụ: trong đơn vị thiết kế khi cơng trình hồn thành theo kế tốn họ chỉ ghi
nhận khoảng từ 70-90% giá trị hợp đồng tư vấn thiết kế vì họ bảo rằng 10% cịn lại
sẽ thu hồi rất lâu vì khi nào cơng trình quyết tốn được thì mới trả cho mình 10%
cịn lại này. Vì thế theo kế tốn đây là khoản doanh thu chưa chắc chắn có trong
tương lai vì khơng biết là nó tăng hay giảm chưa thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu vì vậy mà kế tốn ghi nhận tương ứng với số tiền người mua trả tiền (theo
nguyên tắc thận trọng). Cịn theo thuế thì khi có nghiệm thu phải tính doanh thu
100% giá trị.

- Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm, nhưng
chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế tốn:
Ví dụ, các trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để
ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán như khách hàng trả tiền và yêu cầu xuất
hóa đơn nhưng doanh nghiệp chưa cung cấp dich vụ cho khách hàng hoặc trong kỳ
doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền của khách hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ khi nào khách hàng nhận
được hàng thì doanh thu mới chắc chắn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu.
Tuy nhiên theo quy định của Luật thuế, khi xuất hóa đơn thì doanh nghiệp
phải ghi nhận doanh thu và phải nộp thuế căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng.
- Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
Theo chuẩn mực 14 đoạn 16 quy định trường hợp cung cấp dịch vụ liên quan
tới nhiều kỳ, doanh thu trong năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền cho thuê
chia cho tổng số năm trả tiền trước,tức là doanh thu phải được ghi nhận tại kỳ nó
phát sinh khơng quan tâm tới thời điểm thu tiền hay chưa (theo cơ sở dồn tích), số
tiền mà doanh nghiệp nhận trước được xem như là một khoản doanh thu chưa thực
hiện và được phân bổ vào doanh thu của các năm tài chính tiếp theo, căn cứ vào
tổng số năm ghi trong hợp đồng cho th tài sản.
Cịn doanh thu để tính thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong
hai cách tính doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc xác định theo doanh
thu trả tiền một lần (tức là có thể khơng theo cơ sở dồn tích). Nếu trường hợp thuế
xác định doanh thu dựa trên số tiền trả một lần, lúc này sẽ phát sinh khoản chênh
lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, đó là khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ.
- Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc doanh
thu hoạt động tài chính:
Theo chuẩn mực kế tốn thì chiết khấu thương mại được loại trừ ra khỏi doanh
thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Đối với thuế: Căn cứ điểm 2.19 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính về thuế TNDN quy định các khoản chi
khơng được trừ khi tính thuế TNDN: Trường hợp Cơng ty thực hiện các chương
trình bán hàng có giảm giá cho khách hàng (chiết khấu thương mại) theo đúng pháp
SVTH:

Trang 8


GVHD:

-

-

luật về xúc tiến thương mại và đầu tư, nếu việc giảm giá được điều chỉnh trên hóa
đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ sau thì phần giảm giá này không thuộc khoản
chi bị khống chế không vượt quá 10% trên tổng chi phí được trừ, trường hợp việc
giảm giá khơng thể hiện trên hóa đơn Cơng ty chi bằng tiền thì khoản chi này thuộc
khoản chi bị khống chế. Hoặc khoản chiết khấu không đủ chứng từ hợp pháp để
giảm trừ doanh thu thuế tính thuế theo quy định của Luật thuế TNDN trong trường
hợp thanh toán bằng tiền mặt). Tức là các khoản giảm trừ doanh thu mà khơng có
hóa đơn chứng từ hợp lệ chứng minh sẽ không được ghi giảm doanh thu trong kỳ.
- Trường hợp xuất hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;
hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất)
Theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế tốn thì giá trị hàng hóa xuất ra được
ghi nhận doanh thu, và hạch toán vào tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộtheo
giá thực tế xuất kho (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn sản phẩm)
Nhưng theo Thông tư Số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ CP ngày 11/12/ 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm tiêu dùng nội bộ. Theo hướng dẫn tại Điều 5 của
thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Khơng
quy định doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa đi biếu, tặng. Theo đó hàng
hóa dùng để biếu tặng sẽ khơng phải ghi nhận doanh thu để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Mà hàng hóa dùng để biếu tặng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi
quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng bị khống chế ở mức 15% tổng số chi
phí được trừ.
Đối với hàng hóa dịch vụ được trao đổi tương tự:
Theo quan điểm kế tốn: khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa
dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được xem là một
giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu (Theo chuẩn mực
kế toán số 14).
Theo quan điểm của thuế: Doanh thu đối với hàng hóa dịch vụ trao đổi tương
tự được xác định theo giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên
thị trường tại thợi điểm trao đổi (Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/10/2008 của
BTC).
Doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau thuế
Theo chuẩn mực 14 đoạn 24 quy định: “Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện: có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và
doanh thu được xác định tương đối chắc chắn”. Do vậy tiền lãi, cổ tức được nhận sẽ
được hạch tốn vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định chính xác kết quả
kinh doanh trong kỳ.
Theo thông tư 130/2008/TT-BTC tại mục VI điều 6 quy định: “ Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh

nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu liên doanh, liên
kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thì được miễn thuế”.

SVTH:

Trang 9


GVHD:

-

Như vậy , theo quy định của thuế các khoản doanh thu này được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp nên khơng tính vào doanh thu chịu thuế. Trong khi đó, đối với
kế toán, khoản doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau thuế
được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính nên giữa thuế và kế tốn có một
khoản chênh lệch.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Căn cứ xác định doanh thu theo kế toán: Ghi nhận doanh thu căn cứ vào
chứng từ xác định doanh thu tương ứng phần công việc đã hồn thành trong kỳ
(khơng phải là hóa đơn) (Ch̉n mực kế toán số 15)
Căn cứ xác định doanh thu theo thuế: Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là
giá trị cơng trình, giá trị hạng mục cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng trình xây
dựng, lắp đặt nghiệm thu căn cứ vào thời điểm ra hóa đơn (Thơng tư số 130 ngày
26/12/2008)
3.1.2.2. Về chi phí
- Giống nhau: Các khoản chi nếu có hóa đơn chứng từ hợp lệ, và mục đích chi đều
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, và đều nằm trong định mức
quy định thì sẽ khơng có sự khác nhau giữa quy định của thuế và chuẩn mực kế

toán. Ngoại trừ những trường hợp phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế do cách quy định khác nhau giữa luật thuế và chuẩn mực kế
toán.
- Khác nhau:
Do sự khác biệt giữa những khoản chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế tốn thì được hạch tốn vào chi phí cịn theo luật thuế TNDN
thì khơng được đưa vào chí phí để tính thu nhập tính thuế, có thể đi cụ thể một số
trường hợp như sau:
+ Thứ nhất: về thời điểm ghi nhận chi phí trích trước: Trong nhiều trường hợp
các chi phí trích trước tuy thỏa mãn điều kiện ghi nhận của kế toán nhưng chưa
được thuế chấp nhận. Một khoản trích trước chi phí dựa trên nguyên tắc phù hợp sẽ
không được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ khi
nào chi phí trích trước này thực chi thì cơ quan thuế mới chấp nhận là chi phí hợp
lý. Khi đó sẽ phát sinh chênh lệch mang tính chất tạm thời và thường phát sinh tài
sản thuế thu nhập hỗn lại. Ví dụ như doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành,
trích trước tiền lương nghỉ phép… nhưng các khoản chi phí trích trước này chỉ được
cơ quan thuế chấp nhận khi doanh nghiệp thực chi.
+ Thứ hai: chi phí mua hàng khơng có hóa đơn tài chính hoặc hóa đơn mua
hàng hóa từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh tốn khơng có chứng từ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
Theo kế tốn: những khoản chi phí thực tế đã chi ra để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được xem là chi phí khi xác định lợi nhuận vì
chi phí này tương ứng với doanh thu, thu nhập trong kỳ bất kể có hóa đơn hay
khơng và thanh tốn bằng hình thức gì.
Theo quy định của thuế: khơng được tính vào chi phí hợp lý được trừ vì khơng
có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định. Điều này dẫn đến chênh lệch vĩnh
viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
+ Thứ ba: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa được sử dụng vào
sản xuất kinh doanh

Theo chuẩn mực kế toán số 02 đoạn 24 “Các khoản hao hụt, mất mát, vượt
định mức của hanhg tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhận
SVTH:

Trang 10


GVHD:

gây ra thì được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó doanh
nghiệp được hạch tốn chi phí này theo thực tế sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tức là phần nguyên vật liệu trong định mức sẽ được hạch toán vào chi phí
sản xuất để đưa vào giá thành sản phẩm, cịn phần chi phí vật tư vượt định mức,
doanh nghiệp khơng được hạch tốn vào 621 để tập hợp tính giá thành sản phẩm,
mà phải hạch toán vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán trong kỳ) để kết chuyển
vào chi phí xác định lợi nhuận trong kỳ.
Theo quy định của thuế: Căn cứ vào thơng tư số 78/2014/TT-BTC Chi phí vật
tư được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo mức tiêu hao
hợp lý dựa vào định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ
quan thuế và giá thực tế xuất kho. Cịn phần chi phí vượt định mức hoặc bị mất sẽ
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Đây là khoản chênh lệch vĩnh viễn.
+Thứ tư: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Theo chuẩn mực kế tốn số 03 đoạn 29 thì Doanh nghiệp có quyền lựa chọn
các phương pháp trích khấu hao, ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và
quyết định mức trích khấu hao đảm bảo bù đắp được hao mịn hữu hình và vơ hình
của tài sản, và phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện. Số khấu hao của từng kỳ được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Đối với xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống doanh nghiệp vẫn ghi nhận nguyên
giá theo giá thực tế bỏ ra để có được tài sản cố định. Và hằng năm trích khấu hao

tính vào chi phí sản xuất trong kỳ dựa trên nguyên giá đã ghi nhận khi mua tài sản.
Theo quy định của Thuế: Căn cứ vào quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC và
thông tư số 78/2014/TT-BTC Chi phí khấu hao đối với những tài sản sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và nằm trong mức quy định hiện hành
của Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định (khung
quy định tại phụ lục 1của TT 45/2013/TT-BTC). Thơng thường giữa kế tốn và thuế
sẽ có cách quy định khác nhau về phương pháp khấu hao cũng như ước tính thời
gian sử dụng hữu ích đối với từng tài sản cố định cụ thể. Nếu doanh nghiệp xác
định thời gian sử dụng hữu ích ngắn hơn hoặc dài hơn so với quy định của thuế
hoặc thực hiện trích khấu hao nhanh (nhưng khơng được sự chấp thuận theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp) thì số trích khấu hao hàng kỳ vào những năm đầu theo
kế toán sẽ lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) số khấu hao xác định theo thuế và những năm
sau thì ngược lại. Trường hợp này làm thu nhập chịu thuế tăng lên (giảm đi) so với
lợi nhuận kế toán vào những năm đầu; tuy nhiên lại làm thu nhập chịu thuế giảm
xuống (tăng lên) so với lợi nhuận kế toán vào các năm sau đó .
Ví dụ như: DN có thể áp dụng hình thức khấu hao nhanh. Tuy nhiên giá trị
khấu hao tính vào chi phí để tính thuế TNDN chỉ được chấp nhận theo mức khấu
hao tính theo mức bình thường trong khoảng thời gian sử dụng hữu ích ước tính
theo qui định (Nếu DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng). Điều này dẫn đến chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế.
Hao mòn của những tài sản cố định sau khơng đươc tính vào chi phí khấu hao
gồm: tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn sử dụng, không còn sử dụng được, tài
sản cố định hết hạn sử dụng nhưng còn sử dụng được, tài sản cố định không tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mặt khác phần trích khấu hao đối với xe ơ tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống đối
với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch, khách sạn
thì chỉ được tính vào chi phí được trừ phần khấu hao tương ứng với phần giá trị 1,6
SVTH:


Trang 11


GVHD:

tỷ. Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe sẽ
khơng được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế. Do vậy
trường hợp này sẽ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
+ Thứ năm: Chi phí tiền lương
Theo quy định của Thuế, căn cứ vào thông tư số 78/2014/TT-BTC “Tiền
lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh
nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền
công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế khơng chi
trả hoặc khơng có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc Các khoản
tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và
mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Cơng ty, Tổng cơng ty, Tập đồn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Cơng ty, Tổng cơng ty luật thì sẽ khơng được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
Theo kế tốn: Tiền lương, tiền cơng của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả
cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định lợi nhuận trong
kỳ. Các khoản tiền lương, tiền cơng, các khoản hạch tốn khác trả cho người lao
động được đưa vào chi phí tiền lương tương ứng cho các bộ phận cho dù thực tế đã
chi trả hay chưa, và có hóa đơn chứng từ hay khơng.
+ Thứ sáu: Chi trang phục
Theo kế toán: Số tiền thực tế chi ra để mua trang phục cho người lao động sẽ
được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để xác định thu nhập chịu

thuế.
Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC: Doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là phần chi trang phục trong năm cho một
người lao động là 5.000.000 đồng. Phần chi trang phục cho người lao động vượt
q 05 (năm) triệu đồng/người/năm sẽ khơng được tính vào chi phí được trừ.
+ Thứ bảy: Chi cơng tác phí
Theo kế tốn: Những khoản chi phí đi lại, phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép hay cho
người lao động đi cơng tác trong nước và nước ngồi sẽ được đưa vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo số thực tế đã chi. Sau đó được kết chuyển để xác định lợi
nhuận.
Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định: chi công tác phí vượt quá 02 lần
mức quy định theo Tài chính đối với cán bộ cơng chức, viên chức Nhà nước (Hiện
nay là 150.000 đồng/ngày quy định tại thông tư số 97/2010/TT-BTC và thơng tư số
102/2012/TT-BTC) sẽ khơng được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
+Thứ tám: Chi phụ cấp tiền ăn trưa
Theo kế toán: khoản chi phụ cấp tiền ăn trưa trực tiếp trên bảng lương cho
người lao động được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
theo số thực chi ghi trên bảng lương.
Theo quy định của thuế: Nếu Doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn mà phụ cấp
trực tiếp trên bảng lương thì chỉ được tính trừ tối đa là 680.000 đồng/người/tháng.
Nếu chi vượt mức này thì phần vượt mức 680.000 đồng/người/tháng sẽ khơng được
tính vào chi phí hợp lý được trừ.
+ Thứ chín: Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối
tượng khơng phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay .
SVTH:

Trang 12



GVHD:

Theo quy định của thuế tại thông tư số 78/2014 TT-BTC: Doanh nghiệp chỉ
được tính vào chi phí được trừ phần chi phí lãi vay khơng vượt q 150% lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Phần lãi vượt
định mức này sẽ khơng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Theo kế tốn: tồn bộ chi phí lãi vay liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được hạch toán vào chi phí tài chính để xác định lợi
nhuận kế tốn. Vì lãi vay này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp cần được ghi nhận tương ứng với doanh thu trong kỳ đảm bảo
nguyên tắc phù hợp.
+ Thứ mười: Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với
doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất
kinh doanh.
Theo kế toán: khoản tiền lãi này được ghi nhận vào chi phí tài chính và được
kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Theo quy định của thuế: phần chi phí lãi vay tương ứng với vốn điều lệ cịn
thiếu khơng được tính vào chi phí được trừ kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi
vào sản xuất kinh doanh. Điều này gây nên chênh lêch vĩnh viễn.
VD: Trên giấy phép ĐKKD của công ty A vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, nhưng
thực tế mới góp được 4 tỷ đồng
- Công ty A đi vay 1,5 tỷ đồng. Như vậy công ty A chỉ được tính vào chi phí
hợp lý của khoản lãi vay (1,5 tỷ - 1 tỷ) = 500 triệu đồng.
- Còn chi phí lãi vay của 1 tỷ thì không được cho vào chi phí khi tính thuế
TNDN.
+ Thứ mười một: Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc, kinh phí cơng
đồn cho người lao động.

Theo kế tốn: Những khoản trích theo lương cho người lao động được tính
vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ theo số thức tế đóng nộp.
Theo quy định của thuế: Mức đóng BHXH thấp nhất phải bằng mức lương tối
thiểu vùng (theo vùng), cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung (= 20 x
1.150.000 = 23.000.000 đồng) (Theo luật BHXH số 71/2006/QH11).
- Nếu đóng BH cao hơn 20 lần thì chi phí này sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý
được trừ. Phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động nếu vượt mức 2%
là sẽ bị loại.
+ Thứ mười hai: Chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh
xã hội, mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Theo kế toán: khoản chi trích nộp này được tính vào chi phí trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
Theo quy định của thuế: Nếu chi vượt 1 triệu đồng/tháng/người sẽ khơng được
tính vào chi phí được trừ.
+Thứ mười ba: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư cuối năm là tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu
có gốc ngoại tệ (trừ lỗ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Theo chuẩn mực kế tốn số 10 đoạn 12 phần (b) có quy định “Trong giai đoạn
sản xuất kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh tốn các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính sẽ được ghi nhận là thu nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính”.
SVTH:

Trang 13


GVHD:


Do vậy khoản lỗ này được ghi nhận vào chi phí tài chính và kết chuyển vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh.
Theo chính sách thuế: Thơng tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản lỗ
này khơng được tính vào chi phí được trừ khi quyết tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Thứ mười bốn: Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu,
tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Theo kế tốn: những chi phí này liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp do vậy để đảm bảo nguyên tắc phù hợp toàn bộ chi phí thực tế chi
ra cho các khoản này sẽ được hạch tốn vào chi phí trong kỳ để xác định lợi nhuận.
Theo quy định của thuế: Những khoản chi này bị khống chế 15% tổng số chi
được trừ (Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế nêu trên).
Nếu các khoản chi này vượt mức khống chế sẽ khơng được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế. Nhưng bắt đầu từ ngày 1/1/2015 khi luật số
71/2014/QH13 có hiệu lực thì đã bãi bỏ quy định này là sang năm 2015 khơng cịn
khống chế chi phí quảng cáo nữa. Do vậy trước khi bãi bỏ quy định này thì sẽ gây
ra chênh lêch vĩnh viễn nếu như các khoản chi trên vượt mức quy định của luật
thuế.
+ Thứ mười lăm: Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm vi
phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán
thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
Theo kế toán: khoản tiền phạt về vi phạm hành chính được xem là tổn thất cho
doanh nghiệp và đưa vào chi phí khác để kết chuyển khi xác định thu nhập trong kỳ.
Theo quy định của thuế: tiền phạt do vi phạm hành chính sẽ khơng được tính
vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế vì đây là do lỗi chủ
quan của doanh nghiệp không liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự khác
biệt này dẫn đến khoản chênh lệch vĩnh viễn.

+ Thứ mười sáu: Chi phí tiền điện nước mang tên chủ nhà (tức là hóa đơn
khơng mang tên doanh nghiệp).
Theo kế toán: doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh và trực tiếp
thanh toán các khoản chi phí này cho nhà cung cấp điện nước hoặc cho chủ sỡ hữu
cho thuê địa điểm kinh doanh đều được hạch tốn vào chi phí trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh. Vì những chi phí này thực tế đã chi ra và liên quan tới doanh
thu được tạo ra trong kỳ.
Tuy nhiên theo quy định của thuế tại thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định
khi thuê địa điểm kinh doanh mà hóa đơn tiền điện, tiền nước mang tên chủ nhà thì
trên hợp đồng thuê nhà phải thể hiện những khoản tiền này do doanh nghiệp trả
trong q trình sử dụng và phải có bảng kê 02/TNDN, hóa đơn tiền điện tiền nước,
phiếu chi phù hợp thì mới được tính vào chi phí hợp lý được trừ. Cịn nếu khơng
đảm bảo u cầu trên sẽ bị loại ra khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Thứ mười bảy: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9
chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Theo kế toán: phần thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ sẽ được xem như
là chi phí hình thành nên tài sản cố định và được đưa vào nguyên giá, hằng năm
trích khấu hao tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh.

SVTH:

Trang 14


GVHD:

Theo quy định của thuế: phần thuế giá trị gia tăng khơng được khấu trừ được
khơng được tính vào chi phí được trừ.
+ Thứ mười tám: Các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng

khoán đầu tư, dự phịng cơng nợ khó địi, dự phịng trợ cấp mất việc làm
Quy định thuế: Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 quy định cụ
thể mức trích lập dự phịng cho các khoản mục trên được cơ quan thuế chấp nhận.
Doanh nghiệp được tính vào chi phí nhưng số dư cuối năm của các khoản dự phịng
này tính vào thu nhập; có nghĩa là doanh nghiệp được tính vào chi phí tính thu nhập
doanh nghiệp theo số thực chi.
Theo chuẩn mực: Phương pháp trích lập hay tỷ lệ trích lập dự phòng dựa vào
kinh nghiệm trong kinh doanh và nguyên tắc thận trọng của kế tốn có thể dẫn đến
kết quả cao hơn so với quy định trên, phần vượt này khơng được chấp nhận là chi
phí hợp lý. Nếu cuối năm khoản trích lập cịn dư doanh nghiệp chuyển sang năm
sau chứ khơng hồn nhập để ghi giảm chi phí trong kỳ.
Tuy nhiên giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế cũng có mối quan hệ
theo biểu thức sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận kế tốn + chi phí
khơng được khấu trừ theo luật thuế + Thu nhập theo luật thuế nhưng không được
ghi nhận theo mục đích kế tốn – Chi phí được giảm trừ cho mục đích tính thuế
nhưng khơng được ghi nhận theo mục đích kế tốn – Thu nhập khơng tính theo luật
thuế nhưng được ghi nhận cho mục đích kế tốn
Do vậy, thơng tin kế tốn cung cấp về lợi nhuận kế tốn được sử dụng cho
mục đích tính thuế thơng qua một số điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế.
3.2. Hệ quả của sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán tạo ra các
khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất
định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế
thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này
được phân thành hai loại chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.
3.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn
3.2.1.1. Khái niệm
Chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế phát sinh trong trường hợp: các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được

ghi nhận vào lợi nhuận kế tốn nhưng khơng được tính vào thu nhập, chi phí khi
tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoặc ngược lại các khoản doanh
thu, thu nhập khác, chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
nhưng khơng được tính vào lợi nhuận kế tốn. Chênh lệch vĩnh viễn tồn tại thường
xuyên và không bao giờ bị triệt tiêu theo thời gian.
3.2.1.2. Một số trường hợp phát sinh chênh lệch vĩnh viễn
- Chi phí được ghi nhận theo chuẩn mực kế tốn nhưng khơng được chấp nhận cho
mục đích tính thuế:
Thứ nhất, các khoản chi phí được khấu trừ khi thỏa mãn các điều kiện “khoản
chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp,
khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp; khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT)
khi thanh tốn phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt”.
Như vậy, dưới góc độ kế tốn khi phát sinh các khoản chi kế toán sẽ phải ghi
tăng chi phí của khoản chi này, tuy nhiên theo quy định của thuế TNDN thì những
khoản chi này phải đầy đủ cả 03 điều kiện nêu trên. Do vậy nếu một trong 3 điều
kiện trên không được thỏa mãn thì chi phí đó sẽ khơng được thuế chấp nhận. Trong
SVTH:

Trang 15


GVHD:

khi kế tốn đã ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để xác định lợi
nhuận nên trường hợp này phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ hai, khoản tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế được kế tốn ghi
nhận là chi phí khác trong kỳ thực sự phát sinh, nhưng tiền phạt này bị loại ra khỏi
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do vậy làm thu nhập chịu thuế
trong kỳ tăng lên. Trường hợp này phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.

Thứ ba, “chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt
mức tiêu hao hợp lý. DN tự xây dựng, quản lý mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào SXKD. Định mức xây dựng từ đầu
năm hoặc đầu kỳ sản xuất và lưu tại DN. Trường hợp một số nguyên liệu, vậtliệu,
nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo
định mức của Nhà nước”.
Theo kế toán khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa đều ghi nhận vào chi phí của DN theo thực tế tiêu hao,
tuy nhiên theo chính sách thuế thì chỉ được trừ những chi phí trong định mức, cịn
phần chi phí vượt định mức sẽ khơng được coi là chi phí hợp lý. Do đó trường hợp
chi vượt định mức quy định sẽ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn do phần vượt định
mức được kế toán cho phép ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng đối với thuế không chấp nhận phần chi vượt định mức này.
Thứ tư, chi liên quan đến khấu hao TSCĐ “phần trích khấu hao vượt định mức
quy định hiện hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”, “phần
trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với xe
ôtô chở 09 chỗ ngồi trở xuống”.
Với quy định của kế tốn định kỳ sẽ tính và ghi nhận khấu hao TSCĐ của
DN, và khoản khấu hao này làm tăng chi phí liên quan đến các bộ phận sử dụng
TSCĐ; tuynhiên, những mức khấu hao này lại phải thực hiện theo quy định của
chính sách thuế mới được coi là chi phí hợp lý, ví dụ như phần khấu hao của TSCĐ
trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với DN không kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và
khách sạn sẽ không được coi là chi phí được trừ do đó làm phát sinh chênh lệch
vĩnh viễn.
Thứ năm, “chi phí của DN mua hàng hóa, dịch vụ (khơng có hóa đơn được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN theo
Thông tư 78/2014/TT – BTC ngày 18/06/2014) nhưng không lập Bảng kê kèm theo
chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ”.
Điều này có nghĩa là nếu kèm theo Bảng kê là các chứng từ thanh tốn thì các
chi phí thu mua sẽ là chi phí hợp lý, ngược lại các chi phí thu mua nếu thiếu Bảng

kê hoặc chứng từ thanh tốn thì sẽ khơng được ghi nhận là chi phí được trừ. Tuy
nhiên, theo quy định của kế tốn thì khi phát sinh các chi phí thu mua và giá mua
đều phải ghi nhận tăng tài sản của DN nên đối với trường hợp không đầy đủ chứng
từ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn, do thuế không chấp nhận chi phí khi khơng có
chứng từ hợp lệ theo quy định.
Thứ sáu, “chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường” và “hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi q trình sinh hóa tự nhiên
khơng được bồi thường”.
Theo quy định của Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì những khoản chi nêu trên
nếu có đầy đủ chứng từ, bằng chứng thì sẽ vẫn là chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế và ngược lại nếu không đầy đủ sẽ không được coi là chi phí hợp lý
của DN. Tuy nhiên, theo quy định của kế tốn thì khi phát sinh những khoản thiệt
hại này thì phải ghi nhận vào chi phí của DN sau khi đã trừ đi phần dự phòng tổn
SVTH:

Trang 16


GVHD:

thất (nếu có). Cịn đối với thuế sẽ khơng chấp nhận khoản chi này nếu khơng có
chứng từ hợp lệ chứng minh,do vậy phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ bảy, “chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao
động DN đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế khơng chi trả hoặc
khơng có chứng từ thanh tốn theo quy định của pháp luật”, “tiền lương, tiền công
của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá
nhân làm chủ); thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành SXKD”.
Tức là những khoản tiền lương, tiền cơng…phải bắt buộc theo quy định của

chính sách thuế, chính sách của DN mới được xác định là chi phí được trừ, cịn theo
kế tốn khi phát sinh các khoản chi này đều được ghi nhận là chi phí trong kỳ của
DN điều này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
Tương tự như vậy đối với các khoản chi trang phục cho người lao động vượt
quá 05 triệu đồng/người/năm; các khoản chi khơng đúng đối tượng, khơng đúng
mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định; phần chi vượt quá 1.000.000
đồng/tháng/người để trích quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; chi điện
nước trong trường hợp thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp điện nước mà khơng
có bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán hoặc thanh toán qua chủ sở hữu mà không
phù hợp với mức tiêu thụ; chi trả lãi vay của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm vay….đều không được thuế chấp nhận trong khi kế tốn
ghi nhận vào chi phí trong kỳ làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ tám, xác định lỗ và chuyển lỗ “Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh
lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước chuyển sang. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
tồn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn
thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”.
Điều này có thể hiểu theo quy định của chính sách thuế thì khoản lỗ được coi
là một khoản chi phí được trừ của doanh nghiệp để xác định thu nhập tính thuế, tuy
nhiên theo kế tốn thì khi xác định Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế khơng có yếu
tố khoản lỗ được kết chuyển phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Hơn nữa, bản thân
khoản lỗ được kết chuyển cũng vẫn sẽ xảy ra đó là có sự khác biệt giữa khoản lỗ
được kết chuyển theo doanh nghiệp tự xác định và khoản lỗ được kết chuyển theo
số liệu kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế và khoản lỗ quá thời hạn 05 năm sẽ
khơng được kết chuyển vào thu nhập tính thuế nữa cũng làm phát sinh chênh lệch
vĩnh viễn.
Thứ chín, phần trích các quỹ “DN được thành lập, hoạt động theo quy định

của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước
khi tính Thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN”. Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của chính sách thuế và kế tốn đều
được ghi nhận là chi phí, tuy nhiên trường hợp quỹ này sử dụng khơng đúng mục
đích hoặc khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng hết 70% thì theo thuế phần chi phí
này khơng được coi là chi phí được khấu trừ do đó trường hợp này sẽ phát sinh
chênh lệch vĩnh viễn.
Tương tự, đối với mức trích lập dự phịng tiền lương 17% tiền lương thực
hiện, sẽ khơng được chính sách thuế ghi nhận là chi phí hợp lý trong “trường hợp
năm trước DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 06 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính DN chưa sử dụng hoặc sử dụng khơng hết quỹ dự phịng tiền
SVTH:

Trang 17


GVHD:

lương” hoặc khoản trích lập này làm cho DN bị lỗ; Các khoản chi phí liên quan đến
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng Bất động sản.
Thứ mười, chi phí tương ứng với phần doanh thu bị điều chỉnh giảm. Thuế
loại trừ những khoản chi phí này ra khỏi chi phí hợp lý tương ứng với doanh thu bị
điều chỉnh giảm. Cịn kế tốn ghi nhận chi phí này tương xứng với doanh thu ghi
nhận trong kỳ. Do vậy phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.
- Các khoản thu nhập được kế toán ghi nhận trong kỳ nhưng thuế xem xét đó
là những thu nhập miễn thuế.
Thứ nhất, các khoản thu từ cổ tức, từ góp vốn liên doanh liên kết được kế toán
ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ để xác định chính xác lợi nhuận
kế toán. Tuy nhiên theo quy định của thuế thu nhập này được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp, do đó phát sinh chênh lệch vĩnh viễn.

Thứ hai, thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối
của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn đặc biệt
khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản…” Những khoản thu nhập này
theo quy định của kế toán vẫn được ghi nhận làm tăng thu nhập và được để gộp vào,
làm tăng tổng lợi nhuận kế toán khi xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cịn theo quy định thuế thì những khoản thu nhập này thuộc diện miễn thuế, cho
nên không phải chịu thuế, dẫn đến phát sinh khoản chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ ba, trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. “Các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử đại diện một bên có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay
cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”. Theo quy định, đối với
các nhà đầu tư được nhận lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ ghi tăng thu nhập tài chính và gộp vào làm
tăng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế khi xác định chi phí thuếthu nhập doanh
nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định thì khoản này sẽ khơng phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp vì thu nhập thực nhận là thu nhập sau thuế, dẫn đến phát sinh khoản
chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ tư, các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế: “doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực
ưu đãi đầu tư”. Dưới góc độ kế tốn thì khi phát sinh các khoản thu nhập đều phải
ghi nhận tăng tổng lợi nhuận kế toán, tuy nhiên trong trường hợp có ưu đãi như quy
định trên thì sẽ có sự khác biệt giữa tổng lợi nhuận kế tốn và thu nhập tính thuế, vì
thế mà phát sinh các khoản chênh lệch vĩnh viễn.
Thứ năm, các khoản được tài trợ biếu tặng phải nộp thuế trên giá trị các khoản
tài trợ biếu tặng nhưng kế tốn khơng được xem là phần lợi nhuận kế toán mà phải
ghi tăng nguồn vốn.
Các chênh lệch nêu trên có đặc điểm là xuất hiện trong kỳ kế tốn và khơng bị

tiêu trừ ở các kỳ sau do đó sẽ khơng làm phát sinh thu nhập hoặc chi phí thuế trong
tương lai; vì vậy kế tốn sẽ khơng ghi nhận khoản chênh lệch này.
3.2.2. Chênh lệch tạm thời
3.2.2.1. Khái niệm
Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế phát sinh trong trường hợp: một khoản doanh thu hoặc chi phí được phép ghi
nhận theo quy định của cả chuẩn mực kế toán và luật thuế thu nhập doanh nghiệp
nhưng có sự khác nhau về thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc chi phí đó. Ví dụ ghi
SVTH:

Trang 18


GVHD:

nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc
ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào thu nhập
tính thuế ở một năm khác.
Tồn tại chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở mỗi kỳ
nhưng tổng các kỳ lại thì chênh lệch này = 0. Chênh lệch tạm thời có tính chất “triệt
tiêu” theo thời gian, tức là nếu có sự khác nhau về thời điểm ghi nhận doanh thu
hoặc chi phí làm cho lợi nhuận kế tốn lớn hơn (nhỏ hơn) thu nhập chịu thuế ở một
hoặc một số kỳ kế tốn thì sẽ làm phát sinh chênh lêch lợi nhuận kế toán nhỏ hơn
(lớn hơn) thu nhập chịu thuế ở một hoặc một số kỳ kế toán sau đó; và tổng chênh
lệch lợi nhuận kế tốn lớn hơn thu nhập chịu thuế ở các kỳ đúng bằng tổng chênh
lệch lợi nhuận kế toán nhỏ hơn thu nhập chịu thuế ở các kỳ cịn lại, và kế tốn cần
quan tâm xử lý chênh lệch này.
Các khoản chênh lệch tạm thời này sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu
nhập phải nộp/phải thu trong các kỳ tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Để hiểu tại sao các chênh

lệch tạm thời lại tạo ra tài sản và công nợ ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, chúng
ta cần vận dụng Chuẩn mực kế tốn Chung - VAS 01 để giải thích.
3.2.2.2. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Tài sản thuế thu nhập hỗn lại)
Chuẩn mực kế tốn Chung - VAS 01 có định nghĩa “Tài sản: Là nguồn lực
do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một
số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp thêm
một khoản thuế thu nhập trong năm hiện hành so với số liệu kế toán ghi nhận theo
các chuẩn mực và chế độ kế tốn.
Ví dụ một số trường hợp tiêu biểu như sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho tài sản cố
định nhưng chi phí khấu hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế
thu nhập theo phương pháp khấu hao đường thẳng hoặc thời gian sử dụng hữu ích
ước tính của tài sản theo kế toán nhỏ hơn thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài
sản theo quy định của thuế. Do vậy chi phí khấu hao theo kế tốn cao hơn chi phí
khấu hao theo thuế của năm hiện tại và trong tương lai thì khơng cịn chi phí khấu
hao của kế tốn nữa nhưng thuế sẽ chấp nhận là chi phí khấu hao để tính thuế
TNDN. Chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp khiến cho chi phí khấu hao
cao hơn so với mức khấu hao quy định bởi chính sách thuế (Quyết định 206), dẫn
tới theo cơ quan thuế, thuế thu nhập phải nộp của doanh nghiệp năm hiện hành sẽ
cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy nhiên, những chênh lệch tạm thời dạng này sẽ
khiến cho doanh nghiệp phải nộp ít thuế thu nhập hơn trong những kỳ tương lai so
với số liệu kế tốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được một lợi ích trong
tương lai từ việc nộp một khoản thuế nhiều hơn trong năm hiện hành do các khoản
chênh lệch tạm thời tạo ra. Như vậy, khoản thuế đã nộp nhiều hơn này, theo VAS
01, thoả mãn điều kiện ghi nhận như một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế
toán.
Thứ hai, “Trường hợp DN có hoạt động kinh doanh, dịch vụ, cho thuê tài sản
mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền
một lần”. Như vậy, so với quy định của kế toán, nếu doanh thu được ghi nhận một

lần theo tổng số tiền thì sẽ có sự khác biệt trong việc ghi nhận doanh thu. Bởi theo
quy định của kế toán doanh thu, trả tiền trước nhiều kỳ chỉ được ghi nhận là doanh
thu chưa thực hiện tương ứng với thời gian nhiều kỳ; Cịn kỳ hạch tốn chỉ được
xác định là doanh thu tương ứng của kỳ đó. Điều này dẫn đến phát sinh chênh lệch
tạm thời được khấu trừ vì lợi nhuận kế tốn trong năm hiện hành nhỏ hơn thu nhập
SVTH:

Trang 19


GVHD:

chịu thuế, số thuế phải nộp nhiều hơn. Tuy nhiên bù lại sang các năm sau khoản
chênh lệch này sẽ làm số thuế doanh nghiệp nộp ít hơn do thu nhập chịu thuế nhỏ
hơn lợi nhuận kế toán. Đây là nguyên nhân làm phát sinh tài sản thuế thu
Thứ ba, Trường hợp bán hàng đã ghi hóa đơn nhưng chưa giao trong kỳ này.
Theo kế toán hàng chưa chuyển quyền sở hữu cho khách hàng thì chưa đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên theo quy định của thuế, giao hóa đơn cho khách
hàng là phải ghi nhận doanh thu, do vậy thu nhập chịu thuế sẽ tăng lên so với lợi
nhuận kế toán trong kỳ hiện hành, làm số thuế doanh nghiệp phải nộp nhiều hơn.
Tuy nhiên sang kỳ sau khi hàng được giao cho khách hàng kế tốn ghi nhận doanh
thu cịn thuế khơng ghi nhận khoản doanh thu này nữa, do đó thu nhập chịu thuế sẽ
nhỏ hơn lợi nhuận kế tốn, lúc này sẽ hồn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Thứ tư, Chênh lệch do các khoản chi phí trả trước chưa thực hiện như trích
trước chi phí bảo hành nhưng chưa thực chi, trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng
chưa thực chi, chi phí phải trả trong tương lai nhưng chưa chi tiền ra ở thời điểm
hiện tại. Các khoản chi này được kế toán ghi nhận tương ứng với kỳ hiện tại mà
những khoản chi phí này phát sinh tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ để
đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên thuế chỉ ghi nhận khoản chi này khi thực tế
được chi ra. Do vậy trong năm hiện hành thuế chưa chấp nhận những khoản chi này

làm cho thu nhập chịu thuế lớn hơn lợi nhuận kế toán, số thuế doanh nghiệp nộp sẽ
nhiều hơn. Sang các năm sau chênh lệch này sẽ được hoàn nhập khi các khoản chi
này thực tế chi ra và được thuế chấp nhận tính vào chi phí hợp lý khấu trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3.2.2.3. Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế (Thuế thu nhập hoãn lại phải trả)
Một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải
nộp một khoản thuế thu nhập ít hơn so với số liệu kế toán trong năm hiện hành.
Khoản thuế thu nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả trong các kỳ tương lai. Như vậy
nó thoả mãn điều kiện ghi nhận như là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế tốn
theo định nghĩa cơng nợ tại VAS 01.
Ví dụ:
Thứ nhất, Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của
doanh nghiệp khơng phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết
định 206). Doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng tuy nhiên
thuế chỉ cho rằng tài sản đó khấu hao nhanh hoặc thời gian sử dụng ước tính của tài
sản theo kế tốn lớn hơn thời gian sử dụng ước tính của tài sản theo quy định thuế.
Do đó mà mức trích khấu hao TSCĐ theo kế toán trong những năm đầu là nhỏ hơn
so với chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy định của
thuế dẫn đến lợi nhuận kế toán lớn hơn thu nhập chịu thuế, làm số thuế nộp trong
năm hiện hành sẽ ít đi. Khoản chênh lệch này sẽ khiến doanh nghiệp phải nộp thuế
nhiều hơn trong tương lai. Sang các năm sau khi khấu hao theo quy định của thuế
khơng cịn nữa trong khi kế tốn vẫn cịn trích khấu hao làm cho lợi nhuận kế toán
nhỏ hơn thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp sẽ nộp thuế nhiều hơn so với số liệu kế
toán,do vậy chênh lệch này được hoàn nhập .
Thứ hai, Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước
của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế như trường hợp bán hàng trả
góp, kế tốn ghi nhận ngay khoản doanh thu này trong kỳ phát sinh nhưng doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền thực nhận hằng kỳ. Do vậy doanh thu kế
toán ghi nhận lớn hơn so với thuế làm lợi nhuận kế toán lớn hơn thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành nên số thuế phải nộp sẽ nhiều hơn, chênh lệch này sẽ được

hoàn nhập ở các năm tiếp theo.

SVTH:

Trang 20


GVHD:

Thứ ba, Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh thu điều chỉnh tăng chẳng
hạn như giá vốn hàng bán của hàng đã ghi hóa đơn nhưng cuối kỳ chưa giao hàng.
Chi phí được điều chỉnh tăng làm cho thu nhập chịu thuế nhỏ hơn lợi nhuận kế tốn,
thuế nộp ít hơn so với số liệu kế tốn, sang các năm sau khoản chênh lệch này sẽ
được hoàn nhập khi hàng được giao cho khách hàng kế toán ghi nhận giá vốn hàng
bán cịn thuế khơng ghi nhận nữa.
Thứ tư, khoản lãi chênh lêch tỷ giá khi đánh giá lại các khoản mục là vốn bằng
tiền hoặc nợ phải thu. Theo kế toán ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm hiện tại. Tuy nhiên, khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, thông tư 123 lại quy định những khoản lãi này khơng được tính
vào thu nhập chịu thuế khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại vì
đây là khoản lãi chưa thực hiện. Sự khác nhau về nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái giữa kế toán và thuế làm cho doanh thu kế tốn lớn hơn doanh thu tính
thuế, dẫn đến chênh lệch tạm thời lợi nhuận kế toán lớn hơn thu nhập chịu thuế. Từ
đó chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo lợi nhuận kế tốn lớn hơn chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tính theo thu nhập chịu thuế. Số chênh lệch
này được gọi là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại. Đây là số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã tính vào chi phí thuế thu nhập của năm hiện tại nhưng chưa
phải nộp ở năm này mà sẽ phải nộp trong các năm cịn lại. Do đó khoản chênh lệch
này được ghi nhận là thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên bảng cân đối kế tốn năm
hiện hành.

Do có sự chênh lệch tạm thời giữa thuế thu nhập phải nộp theo kế toán và quy
định của thuế trong năm hiện hành làm phát sinh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hỗn lại. Đó là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp/thu trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành. Chênh lệch vĩnh viễn không làm phát sinh chi phí hoặc thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập hỗn lại được tính
bằng Tài sản thuế thu nhập hỗn lại bù trừ với Cơng nợ thuế thu nhập hỗn lại phải
trả.
Tại Thơng tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành tài
khoản 243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả tương ứng. Trong Thơng tư này, Bộ Tài chính cũng đồng thời
bổ sung thêm tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, với 02 tài khoản
cấp hai:
Tài khoản 8211: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Tài khoản 8212: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
Từ đó, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ = chi phí thuế thu nhập
hiện hành + chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại – thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp hỗn lại.
Trong đó: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành = lợi nhuận kế toán x
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại = chênh lệch tạm thời chịu thuế x
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Đây là một khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ kế tốn hiện
tại nhưng khơng phải nộp vào ngân sách Nhà Nước trong năm hiện tại mà sẽ nộp
trong những năm sau hoặc đã nộp ở những năm trước và được hoàn nhập.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại = chênh lệch tạm thời được
khấu trừ x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Đây là một khoản thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách Nhà Nước ở năm hiện tại nhưng chưa
được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại mà sẽ được tính
SVTH:


Trang 21


GVHD:

vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm sau hoặc đã được tính vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước và năm nay được hoàn nhập.

SVTH:

Trang 22


GVHD:

KẾT LUẬN
Ở bài viết này đã phân tích những nội dung và giải thích nguyên nhân nhất
định về những điểm khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Thực
tế cho thấy khoảng cách giữa lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu thuế có thể xem là
một vấn đề đang tồn tại hiện nay và chưa có giải pháp nào thu hẹp khoảng cách đó.
Do vậy, việc tìm hiểu ngun nhân của sự khác biệt đó cũng như hiểu rõ những nội
dung cơ bản về cách quy định khác nhau giữa kế toán và thuế cũng là cách để các
doanh nghiệp nắm bắt thông tin để xác định chính xác chi phí thuế thu nhập trong
kỳ cũng như trình bày báo cáo tài chính được trung thực hợp lý như phản ánh tài
sản thuế thu nhập hoãn lại hay nợ thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trên
bảng cân đối kế toán. Bên cạnh đó cũng là căn cứ để cơ quan thuế tính ra số thuế
mà doanh nghiệp phải nộp là đúng. Tuy nhiên khi nghiên cứu về luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và chuẩn mực kế tốn, thơng tư, nghị định… thì vẫn thấy cịn có sự
khác biệt lớn trong xác đinh lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Do đó , từ các

nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự khác biệt trên, Nhà nước ta nên có biện pháp thay
đổi hồn thiện chế độ tài chính doanh nghiệp, chế độ hạch tốn kế tốn và chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa thu
nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán.

SVTH:

Trang 23


GVHD:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế tốn tài chính 1 – Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (TS. Trần Đình
Khơi Ngun chủ biên), chương 6 kế tốn xác định và phân phối kết quả kinh
doanh.
2. Thông tư số 78/2014/TT – BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành nghị định
218/2013 NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp do bộ trưởng
bộ tài chính ban hành.
3. Thơng tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phịng.
4. Thơng tư 123 /2012/TT-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 27 tháng 7 năm 2012
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm chuẩn mực kế toán số 01, chuẩn
mực kế toán số 02, chuẩn mực kế toán số 03, chuẩn mực kế toán số 04, chuẩn mực
kế toán số 10, chuẩn mực kế toán số 14, chuẩn mực kế toán số 17.
6. Luật thuế thu nhận doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008
7. Nghị định số 218/2013/NĐ – CP ngày 26/12/2013
8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN.
9. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 8 – 2014 PGS., TS. CHÚC ANH TÚ - HỌC

VIỆN TÀI CHÍNH “ Nhận diện các khoản thu nhập làm phát sinh chênh lệch giữa
kế toán và thuế”.
10. Bài đăng trên tạp chí nghiên cứu tài chính kế tốn số 09(134) 2014 của
PGS.TS.Chúc Anh Tú về “Làm rõ một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định hiện hành”(trang 30).

SVTH:

Trang 24



×