Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

QUY TRÌNH TƯ VẤN BÁN HÀNG IT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT TIẾN MẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.91 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
---------&&&--------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH TƯ VẤN BÁN HÀNG IT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VIỆT TIẾN MẠNH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐẶNG DUY KHÁNH
LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
KHOÁ: K41

HÀ NỘI, NĂM 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
---------&&&--------


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
PHẦNII : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VTM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1
Quy trình cung cấp sản phẩm
1.2.2
Đặc điểm về sản phẩm


1.2.3
Đặc điểm về khách hàng
1.2.4
Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.3.2
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2 Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty
2.1.3 Chế độ đãi ngộ, khuyến khích lao động
2.2Định hướng phát triển của công ty trong năm 2013

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Những ưu điểm cơ bản
3.2 Những tồn tại chủ yếu
3.3 Những tồn tại chủ yếu

PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua một thời gian dài học tập và nghiên cứu tại khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, mọi sinh viên đều được tiếp cận và trang bị cho bản


thân những kiến thức vô cùng quan trọng về kinh tế, đặc biệt là những môn học
thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, học phải đi đôi với hành, để

cho sinh viên khỏi bỡ ngỡ sau khi tốt nghiệp, nhà trường đã tạo điều kiện để sinh
viên có thời gian được đi thực tập tại các đơn vị, bộ, ngành, doanh nghiệp kinh
doanh có liên quan để sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với thực tiễn, gắn những lý
thuyết đã tích luỹ được ứng dụng vào công việc thực tế. Từ đó giúp sinh viên làm
quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp cũng như các nghiệp vụ chuyên môn.
Do đó, khoảng thời gian thực tập tổng hợp thực sự cần thiết để sinh viên có thể tìm
hiểu về doanh nghiệp, công ty cũng như có những nhận thức rõ ràng hơn về khả
năng, trình độ của bản thân để có hướng bổ sung và trau dồi kịp thời trước khi ra
trường.
Đối với bản thân em, là một sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, mục tiêu đặt ra
cho thời gian thực tập chính là tìm hiểu khái quát về công ty, quá trình thành lập,
cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như tìm ra các mặt
hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu
này đồng thời học hỏi kinh nghiệm, thực tế hoá những kiến thức đã học, em đã
thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin Việt Tiến Mạnh. Qua quá
trình thực tập, em đã đúc rút cho mình được những kinh nghiệm nhất định và hoàn
thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến ông Nguyễn Đức Anh– Trưởng phòng kinh doanh, Công ty Cổ Phần Công
Nghệ Thông Tin Việt Tiến Mạnh đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập
tại công ty và các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này.


PHẦN II : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VIỆT TIẾN MẠNH
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần Công nghệ thông tin Việt Tiến Mạnh được thành lập vào tháng 2

năm 2010 với vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng. Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Thông Tin Việt Tiến Mạnh được biết đến với tên viết tắt là: VTM – IT ., JSC là 1
trong những Công ty trực thuộc VTM Group. Có trụ sở tại: Số 35 Chùa Láng –
Quận Đống Đa – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.
Trải qua quãng thời gian hoạt động hơn 03 năm cùng với gần 200 cán bộ, nhân
viên. VTM – IT ., JSC đã và đang hoàn thành rất nhiều dự án lớn, nhỏ cùng với các
đối tác trong và ngoài nước với những mảng dịch vụ như :
- Cung cấp dịch vụ lưu trữ bao gồm : Web hosting, Email hosting, VPS, Server….
- Dịch vụ thiết kế Website.
- Dịch vụ đăng ký, quản lý tên miền (Domain).
- Dịch vụ quảng bá Website : SEO, Google Adwords.
- Cung cấp các dịch vụ, giải pháp phần mềm, triển khai hệ thống dựa theo tiêu
chuẩn của Nhật Bản – Thị trường đòi hỏi đòi hỏi rất khắt khe, chặt chẽ trong chất
lượng sản phẩm và quy trình làm việc cũng như sự chuyên nghiệp trong công tác
quản lý dự án.
- Xây dựng, vận hành các hệ thống thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử
chứng khoán, bất động sản……
- Cùng sự phát triển mạnh mẽ của Internet và ngành CNTT cũng như nhu cầu của
khách hàng, Công ty thường xuyên tự đổi mới bản thân, nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ. Ngoài ra hiểu được tầm quan trọng của khách hàng, VTM –
IT ., JSC luôn luôn đưa ra nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mới hấp dẫn nhằm thể hiện


vai trò tiên phong mang đến những dịch vụ thiết thực cho người sử dụng trên thị
trường.
Tầm nhìn của VTM – IT.,JSC
Phương châm “Sát cánh cùng thương hiệu của doanh nghiệp – Thành công của
doanh nghiệp chính là thành công của VTM – IT ., JSC” công ty xây dựng hệ
thống tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả mang lại sự thành công cho khách hàng,
đóng góp cho sự phát triển lĩnh vực CNTT của nước nhà, góp phần đưa Việt Nam

trở thành Quốc gia mạnh về CNTT.
Sứ mệnh của VTM – IT.,JSC
Nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ, tận tâm chăm sóc khách
hàng. Phong cách làm việc chuyên nghiệp, chính xác nhằm đem đến cho khách
hàng sự thuận tiện và hiệu quả tối đa khi hợp tác với VTM – IT ., JSC
Với sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng trong suốt thời gian qua, cùng với
sự đoàn kết nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty cũng như những
giá trị nền tảng VTM – IT ., JSC đã tích lũy được, chúng tôi tin tưởng rằng VTM –
IT ., JSC sẽ còn gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Phấn đấu trở
thành công ty số 1 trên thị trường trong lĩnh vực CNTT.
Thông tin về VTM – IT .,JSC :
Tên Tiếng Việt

:Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin Việt Tiến Mạnh.

Tên Viết Tắt

:VTM – IT ., JSC

Người đại diện

:Ông : Nguyễn Hoàng Thăng ; Chức vụ : Giám đốc.

Trụ sở chính

:Số 35 Chùa Láng – Quận Đống Đa – Thành Phố Hà Nội – Việt

Nam.
Điện thoại :(+84) (04) 3 259 5281 ; Fax : (+84) (04) 3 259 5281
Email


:

Website :


1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1 Quy trình cung cấp dịch vụ
 Nhân viên kinh doanh tư vấn sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
 Gửi tài liệu giới thiệu, báo giá các dịch vụ tương ứng với sản phẩm
của khách hàng
 Khách hàng xem xét, lựa chọn gói cước gói phù hợp.
 Tiến hành ký kết hợp đồng và thanh toán (theo điều khoản trong hợp
đồng).
 Đội ngũ kỹ thuật sẽ tiến hành thực hiện công việc trong hợp đồng.
 Gửi khách hàng duyệt bản demo (chạy thử) trước khi chạy online.
 Cài đặt chạy online (thời gian bắt đầu tùy vào khách hàng, 1 tháng =
30 ngày)
 Đội ngũ server sẽ sao lưu dữ liệu và gửi báo cáo hàng tuần (vào đầu
tuần kế tiếp) và báo cáo tổng kết hàng tháng cho khách hàng.
 Thanh lý hợp đồng và gia hạn hợp đồng tiếp nếu khách hàng có nhu
cầu.
1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm
a/ Dịch vụ lưu trữ

Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin, tư liệu, hình ảnh
của Website trên một máy chủ Internet, Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra
tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng



Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động. Nói một cách đơn giản, Web
Hosting tương đương với trụ sở làm việc của một doanh nghiệp trong đời thường.
Email Server là giải pháp Email dành cho các công ty có nhu cầu sử dụng số
lượng Email nhiều để giao dịch thương mạiđòi hỏi tốc độ cực nhanh - ổn định liên tục -dữ liệu được backup an toàn , đáp ứng được các tính năng kỹ thuật của
Email offline, webmail, outlook, quản lý được nội dung email của nhân viên ...

b/ Dịch vụ đăng ký tên miền

- Tên miền được dùng để định danh mỗi website trên internet (thay vì 1 dãy số địa
chỉ IP), tên miền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo hộ, phát triển thương


hiệu của doanh nghiệp, tổ chức. Tên miền có tính duy nhất trên toàn thế giới và
tuân theo nguyên tắc đăng ký trước – cấp phát trước. Vì vậy tên miền cần được
đăng ký càng sớm càng tốt, ngay cả khi doanh nghiệp chưa có kế hoạch phát triển
website.
- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự bồng nổ
chóng mặt của thời đại số hóa. Ngày càng có nhiều người hơn sử dụng internet để
là việc, kinh doanh, mua sắm, giải trí, học tập…Tất cả tạo nên một công đồng
internet phát triển rất mạnh mẽ và đem đến nhiều hiệu quả cũng như tính tiện lợi
của nó tới người dùng. Do đó, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
nắm bắt được xu hướng và cơ hội này để truyền thông và xây dựng thương hiệu
trực tuyến, để kinh doanh hay tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho mình.
c/ Dịch vụ thiết kế Website
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng
HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ nhất
định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy
cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem
các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks).



Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có
thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu
điện, fax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được,
không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi khu vực
sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập).
Một website thông thường được chia làm 2 phần: giao diện người dùng (front-end)
và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back-end).
Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn hình của
máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt
web như Internet Explorer, Firefox,... Tuy nhiên ngày nay người xem có thể xem
website từ các thiết bị điện tử khác như điện thoại di động, PDA,...Việc trình bày
một website phải đảm bảo các yếu tố về thẩm mỹ đẹp, ấn tượng; bố cục đơn giản,
dễ hiểu và dễ sử dụng, các chức năng tiện lợi cho người xem. Phần Back-end là
phần lập trình của website lưu trữ trên máy chủ (Server). Sự khác nhau ở phần lập
trình back-end của website làm phân ra 2 loại website: Website tĩnh và website
động.
- Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp
công cụ quản lý website (Admin Tool) để có thể cập nhật thông tin thường xuyên,
quản lý các thành phần trên website. Loại website này thường được viết bằng các
ngôn ngữ lập trình như PHP, Asp.net, JSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữ liệu bằng
SQL hoặc MySQL,...
- Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang như brochure,
không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên website.Bạn
phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thông thường bằng các phần mềm như
FrontPage, Dreamwaver,...) khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những
trang web này.
d/ Dịch vụ quảng bá website (SEO)



Ở Việt Nam, các website được xây dựng mới hàng ngày nhưng rất ít người trong
đó có những doanh nghiệp lớn quan tâm tâm đến việc làm dịch vụ seo tức là việc
Quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm để quảng bá thương hiệu hay chính
website của họ.
Vì vậy, rất nhiều đơn vị có website nhưng lại rất ít khách hàng biết tới website của
họ vì người dùng không thể tìm ra website của họ trên các công cụ tìm kiếm như
Google , Yahoo, Bing …Chúng tôi cung cấp tới Quý khách hàng các giải pháp
quảng bá website , giải pháp seo hiệu quả và chuyên nghiệp , thời gian lên top theo
yêu cầu cam kết đúng thời gian .

Dịch vụ SEO là gì?
SEO ( viết tắt của cụm từ Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm ) là một quá trình trong đó website của bạn sẽ được tối ưu hóa cho thân thiện
với các công cụ tìm kiếm và được các công cụ tìm kiếm hiển thị các kết quả tìm
kiếm thông qua từ khóa người dùng tìm kiếm. Điều đó có nghĩa là website của bạn
sẽ được liệt kê những kết quả đầu tiên khi tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm phổ


biến như Google, Yahoo, Bing khi người dùng gõ những từ khóa tương đương với
sản phẩm , dịch vụ của các bạn lên các công cụ tìm kiếm .
e/ Dịch vụ quảng cáo Google Adwords
Adwords là dịch vụ khai thác quảng cáo Google thực hiện trên công cụ tìm kiếm
và các website trong hệ thống liên kết. Adwords đem lại hơn 90% lợi nhuận cho
Google Inc và là nguồn thu chính của tập đoàn.Google cung cấp giải pháp quảng
cáo tài trợ Adwords cho khách hàng theo phương thức Pay Per Click (trả tiền theo
mỗi lượt nhấp chuột) với 3 hình thức chính:
+) Quảng cáo từ khóa trên công cụ tìm kiếm.
+) Quảng cáo từ khóa trên các website.
+) Quảng cáo banner trên các website.


- Thông điệp quảng cáo của khách hàng sẽ được hiển thị bên phải hoặc đôi khi phía
trên các kết quả tìm kiếm đối với phương thức quảng cáo trên công cụ tìm kiếm.
- Thông điệp hoặc banner quảng cáo của khách hàng được hiển thị tại nhiều vị trí
trên các website liên kết với phương thức quảng cáo trên website Publishers.


- Quảng cáo Google Adwords ưu việt nhờ khả năng “hiểu biết” quảng cáo, xác
định đúng nhóm đối tượng quan tâm tới quảng cáo đồng thời có nhiều tùy biến
giúp khách hàng tối ưu hóa quảng cáo và chi phí:
+) Hiển thị quảng cáo trong các khoảng thời gian nhất định
+) Hiển thị thông điệp quảng cáo theo đúng từ khóa lựa chọn
+) Hiển thị quảng cáo theo khu vực, quốc gia hay thậm chí toàn cầu.
+) Định mức ngân sách quảng cáo theo ngày, theo giai đoạn.
- Chính nhờ khả năng tùy biến quảng cáo cực kỳ linh hoạt, Google Adwords là sự
lựa chọn hàng đầu trong các chiến dịch quảng cáo, giúp cho các doanh nghiệp có
thể định hướng khách hàng cực kỳ hiệu quả.
1.2.2 Đặc điểm khách hàng
1.2.3 Đặc điểm đối thủ cạnh tranh
Quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng :
Ngành CNTT Việt Nam đang đạt mức tăngtrưởng mạnh mẽ. Trung bình trong giai
đoạn 2010, ngành đạt tốc độ tăng trưởng 25%/năm trong khi ngành CNTT thế giới
chỉ đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 5,5%/năm. Hiện nay Việt Nam đang là
một trong 3 thị trường phát triển nhanh nhất về CNTT trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương (trừ Nhật Bản).
Mức độ cạnh tranh :
Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin, thực chất các doanh nghiệp lớn làm gia công
phần mềm trong nước như hiện nay như FPT, CMC, CSC, Lạc Việt, Mắt Bão,
VDC ... không cạnh tranh trực tiếp với nhau bởi các doanh nghiệp này ký hợp
đồng trực tiếp với các đối tác nước ngoài và nhu cầu gia công từ thị trường nước
ngoài là rất lớn. Do đó, mực độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Công nghệ thông

tin tại Việt Nam ở lĩnh vực công nghệ thông tin hay gia công phần mềm là không
cao.


1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sơ lược về đội ngũ điều hành Công ty cổ phần Công nghệ thông tin Việt Tiến
Mạnh :
TỔNG GIÁM ĐỐC HOÀNG VIỆT
Thạc sỹ kinh tế
4/1996

Du học Nhật theo dự án của Chính Phủ Nhật

3/2003Tốt nghiệp Thạc sỹ Đại Học Tổng Hợp Tokyo
4/2005Làm việc tại NIS Group
9/2007Trưởng văn phòng đại diện tại TPHCM
5/2008Giám đốc Công ty Flagship Việt Nam
11/2008

Giám đốc công ty tư vấn đầu tư Flagship

7/2009Giám đốc điều hành Công ty VietNamFlagship Asset Management
2/2010

Sáng lập VTM. Trở thành tổng giám đốc và Chủ tịch Hội đồng

quản trị
GIÁM ĐỐC NGUYỄN HOÀNG THĂNG

Thạc sỹ kỹ thuật


5/2001Tốt nghiệp đại học Bách Khoa
1/2002Giảng viên Trường Đại học Bưu chính Viễn thông
3/2004Mở quán Cà phê Internet
3/2007Tốt nghiệp trường Đại Học Latrobe (Australia)
2/2010Đồng sáng lập VTM

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

a/ Phòng kinh doanh: Là nơi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của công ty và
đối tác, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty. Các nhiệm vụ và chức năng
cụ thể của phòng kinh doanh:
Giới thiệu, kinh doanh, giao dịch các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
-

Xây dựng thương hiệu.
Tìm kiếm khách hàng.
Phát triển thị trường.
Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của công ty.


- Tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc về chiến lược kinh doanh, mở rộng
thị trường tiêu thụ…
- Hỗ trợ cho các bộ phận khác, tìm kiếm khách thị trường, lập kế hoạch, tham
gia xúc tiến các hoạt động của công ty.
- Phân tích yêu cầu khách hàng, lập định mức dự án trên cơ sở đó định giá
hợp đồng trình Giám đốc duyệt.
- Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm.

- Theo dõi tiến độ dự án, thanh lý hợp đồng với đơn vị đối tác.
b/ Phòng lập trình
- Thực hiện các Hợp đồng thiết kế website do Công ty ký kết với khách hàng. Cụ
thể: thiết kế web mẫu, thiết kế hoàn thiện trang web…
- Biết lựa chọn và thiết kế mẫu web đẹp phù hợp với mong muốn của khách hàng.
- Đào tạo, hướng dẫn Nhân viên Kinh doanh, Nhân viên hỗ trợ khách hàng cách
quản trị web và chuyển giao web cho khách hàng.
- Quản lý, bảo dưỡng, cài đặt phần mềm cho hệ thống máy tính mạng và máy tính
của công ty.
- Thiết kế, phát triển và quản trị các web của công ty.
c/ Phòng thiết kế
- Thiết kế các sản phẩm đồ họa in ấn, quảng cáo, hệ thống nhận diện thương hiệu,
layout website….
- Nhận dự án thiết kế Website, tiến hành xây dựng website cho các khách hàng
theo yêu cầu.
- Phân tích & thiết kế giao diện Website và công việc được yêu cầu.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm thiết kế (Photoshop, Firework, Illustrator)
- Thiết kế Logo, banners, web icon, web layout.
- Nắm vững các yêu cầu về web graphics, graphics optimization
- Phát triển các ứng dụng Web.
d/ Phòng SEO


- Thực hiện tối ưu hóa website với các công cụ tìm kiếm.
- Làm tăng thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing...
- Tìm hiểu và đánh giá từ khóa trong lĩnh vực liên quan.
- Tìm kiếm, phân tích từ khóa phù hợp với website khách hàng.
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng website theo từ khóa.
- Lập kế hoạch quảng bá website.
- Thực hiện SEO Audit

- Xây dựng và quản lý các blog.
e/ Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các hoạt động hành chính như quản lý cán bộ,
nhân sự, tổ chức thu nhận các đơn xin việc. Giao dịch tiếp khách, quản lý dấu, tiếp nhận
công văn của cấp trên và các đơn vị có quan hệ, thay mặt công ty làm công tác đối
ngoại… Quản lý nhân sự, tuyển dụng, tổ chức phổ biến các chính sách quy chế của công
ty cho toàn thể cán bộ nhân viên, lưu trữ, cập nhật hồ sơ nhân sự, ghi chép thời gian nghỉ
của cán bộ nhân viên. Hỗ trợ các phòng ban khác trong công việc mang tính hành chính.


PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010 – 2012
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2010 --2012
Đơn vị tính: 1000VNĐ
TT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu dịch vụ

2

bán hàng
Doanh thu thuần

3


Giá vốn

4

Lợi nhuận gộp

5

7
8

Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

12.334.473

16.563.175

12.334.473

16.563.175

11.674.750

15.680.804

659.722

882.371


11.180

% 2012/2011

135%
134%
134%

134%

11.305
101%

21.050

26.505

53.500

75.640

51.390

71.690

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

9


Năm 2012

Doanh thu hoạt
động tài chính

6

Năm 2011

Lợi nhuận thuần 544.963
từ hoạt động kinh

126%
141%
140%

719.840
132%


doanh
10

Thu nhập khác

11

Chi phí khác

12


Lợi nhuận khác

13

Tổng lợi nhuận

14

trước thuế
Thuế thu

6.260

5.750

8.170

8.920

(1.910)

(3.170)

543.053

716.670

nhập


15

nhuận

sau

109%
165%
132%
133%

doanh nghiệp phải 135.763
nộp
Lợi

92%

407.289

thuế
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )

179.167

537.503

131%

* Nhận xét : Từ bảng số liệu cho thấy kết quả kinh doanh năm 2012 tăng hơn so
với năm 2011. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là rất khả

quan. Công ty cần có kế hoạch cụ thể trong các năm tới như chú trọng các hoạt
động quản trị, lên kế hoạch thực hiện cho các phòng ban, xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể để hoạt động của công ty mang lại hiệu quả
cao nhất.
2.1.2 Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty
a/ Quy mô nguồn lực
- Tổng số lao động hiện có : 156nhân viên, trong đó gồm
+ Ban Giám đốc điều hành : 01 Tổng Giám Đốc, 01 Giám đốc Kỹ Thuật, 01 Giám
đốc kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh gồm: 109nhân viên
+ Phòng thiết kế (design) gồm: 5 nhân viên
+ Phòng Hành Chính nhân sự : 04nhân viên


+ Phòng kế toán : 02 lao động
+ Phòng kỹ thuật : 25 nhân viên
+ Phòng SEO : 14 nhân viên
b/Cơ cấu nguồn lực theo trình độ
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Thống kê
Số lượng
Tỷ lệ

Tổng số
156
100%

Đại học
54
35%


Cao đẳng
37
24%

Chứng chỉ đào tạo nghề
65
41%

Nhận xét : Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc chính vì vậy
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tiến Việt Tiến Mạnh đã tuyển một lực lượng
lao động có tri thức và được đào tạo chuyên môn khá cao. Điều đó cho thấy Công
ty đã chú ý đến trình độ lao động, trình độ lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty; năng lực tìm kiếm, phát triển và chăm
sóc khách hàng. Trình độ lao động tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội Lượng lao động bằng nghề tăng lên hay lượng công nhân kỹ thuật tăng
lên, do Công ty liên tục tăng quy mô sản xuất kinh doanh, nhằm đưa Công ty vào
danh sách những Công ty mạnh về lĩnh vực dịch vụ trên tầm quốc gia và vươn ra
quốc tế. Nhằm tạo được công ăn việc làm cho nhiều công nhân hơn, góp phần làm
giảm thiểu thất nghiệp, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.


c/ Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Thống kê
Số lượng
Tỷ lệ

Tổng số
156

100%

Từ 20 - 30 tuổi
92
59%

Từ 30- 40 tuổi Từ 40 – 50 tuổi
49
15
31%
10%

Nhận xét : Về cơ cấu lao động theo độ tuổi: Ta nhận thấy số lượng lao động trong
độ tuổi dưới 30 chiếm đa số, đây là lực lượng công nhân kỹ thuật chính của Công
ty. Ở độ tuổi này đang là độ tuổi sung sức, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình trong
công việc. Điều này rất có lợi cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Độ tuổi từ
30 đến 40 cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng số lao động của Công ty. Đây là
lực lượng chủ yếu của nhân viên văn phòng, nhân viên kinh doanh của Công ty. Ở
độ tuổi này, các nhân viên đã có một lượng kinh nghiệm khá lớn để có thể giao
dịch với các đối tác. Ở độ tuổi này thì nhân lực không còn thích “nhảy việc” nữa
mà sẽ tập trung vào công việc của mình. Đây sẽ là lực lượng đi theo Công ty, cùng
Công ty đi lên trong mọi điều kiện. Là lực lượng “nòng cốt” của Công ty. Độ tuổi
từ 40 đến 50 chiếm một tỉ lệ rất ít.


2.1.3 Chế độ đãi ngộ, khuyến khích lao động
a/ Chính sách trả lương
Việc trả lương cho người lao động đảm bảo thực hiện đúng những quy định của
Nhà nước. Quy chế trả lương theo nguyên tắc “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng”.

- Tiền lương trả cho khối văn phòng được tính theo công thức:
L = LCB x TH
Trong đó: L: Lư-ơng nhận đư-ợc.
LCB: Lư-ơng cấp bậc.
T H: Thời gian làm việc thực tế.
-Tiền lương trả cho nhân viên kinh doanh được tính theo công thức:
L= %DT x TH
Trong đó :L: Lương nhân được
DT : Doanh thu
TH :Thời gian làm việc thực tế
Công ty cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật lao động về trả lương, đãi ngộ, đảm bảo các nguyên tắc trả lương, đãi ngộ
quan trọng như: Minh bạch, công khai bằng việc xây dựng đầy đủ các quy chế:
Quy chế phân phối thu nhập, quy chế khen thưởng, quy chế thực hiện chính sách
xã hội,…
b/ Chính sách khen thưởng
Khi làm việc thì ai cũng muốn nhận được những lời khen, muốn được công nhận
việc mình làm đã hoàn thành tốt, công việc đó đã cống hiến cho sự thành công của
công ty, doanh nghiệp. Qua việc đánh giá, phân tích thành tích công tác của cán bộ
công nhân viên, ban lãnh đạo đã nắm rõ được các thông tin về năng lực của nhân


viên, biết được rõ những gì họ mang lại cho công ty. Từ đó mà công ty đã có
những khen thưởng xứng đáng, đồng thời cũng có những kỷ luật đối với những ai
vi phạm nguyên tắc, duy trì sự công bằng về thưởng phạt trong công ty. Tại công
ty cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh tiền thưởng cũng được coi là đòn bẩy kinh tế
nhằm kích thích nhân viên hăng hái làm việc đem lại hiệu quả cao trong kinh tế,
cho nên hàng năm công ty không ngừng tăng cường quỹ khen thưởng và phúc lợi
cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc phân chia quỹ tiền lương từ phúc
lợi của công ty hàng năm được phân chia theo nguyên tắc kết hợp giữa tiền lương

cấp bậc và kết quả của thành tích công việc được xếp hạng của từng quý và thời
gian làm việc của mỗi người.
. Các loại phúc lợi.
Các loại phúc lợi mà các nhân lực được hưởng rất đa dạng và phong phú, nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của Chính phủ, tập quán trong
nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty gồm có:
- Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .
- Chế độ hưu trí.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ.
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ.
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp
sinh nhật, cưới hỏi...
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên vào các kỳ nghĩ Ngày nay
các doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên phải cùng đóng góp và nộp bảo
hiểm (BHXH) theo chế độ bắt buộc chung cho tất cả các doanh nghiệp có từ 10
nhân lực trở lên. Ngoài ra còn có chế độ bảo hiểm y tế (BHYT). Đối với vấn đề


BHXH, doanh nghiệp phải đóng góp 15% quỹ tiền lương, và nhân lực trích 5%
tổng quỹ lương. Còn đối với chế độ BHYT, doanh nghiệp phải đóng góp 2% quỹ
tiền lương, và nhân lực trích 1% tổng quỹ lương.
- An toàn vệ sinh lao động và điều kiện làm việc.
Trong công tác quản trị nhân lực, việc đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao
động là rất cần thiết. Điều kiện làm việc có liên quan đến những mối quan hệ giữa
những nhân lực với mối quan hệ của họ, tạo môi trường lao động và các phương
tiện vật chất cần thiết, đảm bảo việc thực hiện công việc thuận lợi mang lại hiệu
quả cao. Điều kiện làm việc trong doanh nghiệp bao gồm điều kiện vật chất và điều
kiện môi trường, điều kiện xã hội. Mục tiêu cao nhất của quản trị nhân lực là tăng

năng suất lao động, sử dụng hợp lý thời gian lao động, là tăng năng suất lao động
chịu ảnh hưởng rất lớn tới các yếu tố vật chất như : phương tiện làm việc, thiết bị
dụng cụ quản lý, phương tiện đi lại...Tổ chức khoa học đóng vai trò rất quan trọng
trong quá trình hoàn thiện điều kiện làm việc. Trên cơ sở chuyên môn hóa lao động
mà thiết kế, lắp đặt thiết bị đảm bảo hiệu quả an toàn tiện dụng, phù hợp với vùng
vận động. Đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động là phải phân phối hợp
lý các phương tiện, dụng cụ khi giao nhiệm vụ cho nhân viên, phải tạo ra cho họ
những phương tiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đó. Vì mỗi công việc, nhiệm
vụ được một số phương tiện, dụng cụ nhất định. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp :
+ Tạo môi trường, bố trí nơi làm việc hợp lý.
+ Tăng cường hoạt động tuyên truyền và các phương tiện thông tin
+ Tổ chức huấn luyện bằng lý thuyết và thực hành cho nhân lực.
+ Tạo môi trường, ánh sáng, không khí làm việc hợp lý cho nhân lực..
+ Động viên tinh thần bằng vật chất.
Động lực vật chất lớn nhất của người lao động đó là tiền lương. Tiền lương một
mặt thể hiện một phần chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những


doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới có điều kiện tăng lương, tăng thưởng, tăng các
khoản phúc lợi và dịch vụ cho người lao động, ngược lại doanh nhiệp làm ăn thua
lỗ thì không những có điều kiện tăng lương, tăng các khoản chi phúc lợi dịch vụ
mà còn có thể bị thu hẹp lại. Như vậy, có thể nói lợi ích của người lao đông được
gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp. Đó là động lực giúp người lao động nân cao
trình độ chuyên môn tay nghề, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, và cũng là cơ
sở để cải thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng sống cho chính người lao động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công Ty Cổ Phần CNTT Việt Tiến
Mạnh luôn cố gắng tạo cho người lao động một mối trường làm việc tốt nhất với
những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty thực hiện

trả lương theo doanh thu của Công ty và theo điều 6 về chế độ tiền lương trong quy
chế hoạt động của Công ty.
2.2 Định hướng phát triển của công ty trong năm 2013
Cùng với sự ra đời và phát triển của công nghiệp phần mềm, phần cứng, nội dung
số, lĩnh vực dịch vụ CNTT đã hình thành và phát triển tại Việt Nam. Số lượng các
doanh nghiệp tham gia thị trường này ngày càng tăng với nhiều dịch vụ đa dạng
như: bảo hành, bảo trì, lưu trữ, xử lý số liệu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ nội dung số,
tích hợp hệ thống... Tuy nhiên, doanh nghiệp CNTT là thị trường phát triển nhanh
nhưng tự phát, thiếu định hướng và thiếu sự chuẩn bị cho nên quy mô nhỏ và năng
suất thấp. Như ngành công nghiệp điện tử và phần cứng máy tính đang chiếm tỷ
trọng lớn nhưng lại có giá trị gia tăng rất thấp, chủ yếu là lắp ráp, trong khi công
nghệ lõi - lĩnh vực có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao thì lại chưa được
đầu tư. Còn ngành công nghiệp phần mềm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng mới
chỉ tập trung vào các dịch vụ giải trí, các sản phẩm nội dung số nhập ngoại vẫn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các sản phẩm được phát hành.


Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực như Ấn Độ, Singapore cho thấy,
để phát triển thành công CNTT, họ đã biết hướng các doanh nghiệp của mình vào
mục đích nghiên cứu và xuất khẩu, tập trung vào các thị trường trọng điểm như
Mỹ, Nhật, Châu Âu và gần đây là Trung Quốc. Thành công phát triển CNTT phụ
thuộc vào hai nhân tố chính đó là doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó chính phủ
phải có những chính sách phù hợp với xu thế của thị trường và xác định chiến lược
kinh doanh chính xác và rõ ràng cho từng doanh nghiệp. Phải có chính sách lôi
kéo, thu hút đầu tư của các công ty đa quốc gia, xây dựng được liên kết chùm
doanh nghiệp hợp lý.
Tuy nhiên, Công ty đang băn khoăn, là liệu Việt Nam sẽ phát triển nền công
nghiệp CNTT theo hướng mạnh về sản xuất, để tạo ra những sản phẩm mang
thương hiệu riêng của Việt Nam hay chỉ là nước tiêu thụ, ứng dụng mạnh các sản
phẩm, phát minh của thế giới?

Để phát triển công nghiệp CNTT trong giai đoạn tới, công ty cần tiến hành đồng
bộ nhiều giải pháp, tập trung vào 5 nội dung lớn :
- Tạo sự chuyển đổi sâu sắc về nhận thức đối với vai trò của công nghiệp
CNTT: tuyên truyền, vận động, giải thích để các cấp, các ngành, các cơ quan
trung ương và địa phương hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành công
nghiệp CNTT, coi đây là một ngành kinh tế quan trọng, chiến lược của Việt
Nam đồng thời là nền tảng, là hạ tầng và là động lực để thúc đẩy phát triển
các ngành kinh tế khác
- Khẳng định chủ trương phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước: đưa ra đề
án sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT, trong đó nhiệm vụ
phát triển ngành công nghiệp CNTT được coi là nhiệm vụ trọng tâm.
- Xây dựng các chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển CNTT, như: chính
sách, giải pháp huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho CNTT; chính sách
kích cầu, phát triển thị trường CNTT; chính sách về thuế và ưu đãi đầu tư;


×