Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.38 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

ĐỀ TÀI :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. HCM – THÁNG 8 NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu nêu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực
tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp
chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều
dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài

Nguyễn Thị Lan Phương

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô trường Đại học Tài chính Marketing
đã giúp tôi hoàn thành chương trình thạc sĩ.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Bùi Hữu Phước, người đã
hướng dẫn, cung cấp cho tôi những kiến thức liên quan, đã động viên, giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường cũng như hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
BẢNG BIỂU ..................................................................................................................vi
SƠ ĐỒ .......................................................................................................................... vii
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................3
1.5. Kết cấu luận văn: ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................4
1.1 Rủi ro tín dụng .....................................................................................................4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng........................................................................................4

1.1.2. Rủi ro tín dụng ...............................................................................................6
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng.......................................................................................16
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................................................ 16
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng .......................................................16
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................17
1.2.4. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 17
1.2.5. Một số công cụ cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng ............................... 20
1.2.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng trong nước: ....22
1.3. Kết luận chương 1 ..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................................27
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
Quảng Ngãi ........................................................................................................27
2.1.1. Đặc điểm quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Agribank ...........27
iii


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Quảng Ngãi ...28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quảng Ngãi ......29
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi. ......................34
2.2.1. Các rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi ............................34
2.2.2. Hậu quả từ rủi ro tín dụng ............................................................................39
2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh
Quảng Ngãi ........................................................................................................40
2.3.1. Định hướng, mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng .............................................40
2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực thi các nội dung quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi ...........................................................40
2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi
thời gian qua .......................................................................................................46
2.4.1. Về tổ chức điều hành QTRR tín dụng..........................................................46

2.4.2. Về tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ...............................................48
2.5. Kết luận chương 2 ..............................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANKTỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................................59
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và mục tiêu quản tri rủi ro tín dụng ................59
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh
Quảng Ngãi ........................................................................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng .................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ .................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị với Agribank Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính Phủ. .65
3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam ............................................................... 65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................67
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ..............................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................76

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QTRR

: Quản trị rủi ro

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QTRRTD


: Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NH

: Ngân hàng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

v


BẢNG BIỂU
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn
2012 – 6/2015 ....................................................................................... 30
Bảng 2: Dư nợ cho vay tại Agribank chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 –
6/2015 ................................................................................................... 32
Bảng 3: Tình hình thu nhập - chi phí giai đoạn 2013 -6/2015 ............................... 33
Bảng 4: Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay .......................................................... 34

Bảng 5: Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ .............................................................. 36
Bảng 6: Nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn ................................................. 37
Bảng 7: Nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo ....................................................... 38
Bảng 8: Nợ quá hạn theo các loại TSĐB ............................................................. 38
Bảng 9: Nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng .................................................. 39
Bảng 10: Xử lý nợ quá hạn bằng biện pháp cơ cấu nợ ........................................ 52
Bảng 11: Xử lý nợ quá hạn bằng biện pháp phát mãi TSĐB ............................... 52
Bảng 12: Kết quả trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro ....................................... 53
Bảng 13: Xử lý nợ quá hạn bằng biện pháp miễn, giảm lãi. ................................ 54
Bảng 14: Xử lý nợ quá hạn bằng các biện pháp pháp lý khác ............................. 55
Bảng 15: Kết quả thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh........................................... 55

vi


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình cấp tín dụng ........................................................................... 41
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức tín dụng ........................................................................ 66

vii


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam từng bước
cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Một hệ
thống ngân hàng hữu hiệu trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu
về vốn, cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế để đạt đến thành công của công
nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài

chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các ngân hàng thương mại của Việt
Nam. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh tiền tệ - ngân hàng của Việt Nam
phát triển mạnh mẽ. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ - ngân hàng được đánh giá là
cao hơn so với các ngành kinh tế khác thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu. Thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nằm ở nội lực
của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công
nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực. Mặc dù vốn điều lệ của các ngân
hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Hệ
thống ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm thị phần chủ yếu về thị trường huy động
vốn đầu vào và thị trường tín dụng. Trong khi đó, hệ số an toàn vốn bình quân của các
ngân hàng thương mại Việt Nam thấp, chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của ngân hàng Nhà
nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản thấp, lại phải
đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. Tình hình nợ quá hạn vẫn
có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các Tổ chức tín dụng
Nhà nước. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân
hàng thương mại Nhà nước là do: việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong
khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến
động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước
tăng lên, tạo điều kiện thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Tuy
nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm gánh nặng
về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn vay từ ngân hàng.
1


Hậu quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn
ngày càng lớn. Theo các chuyên gia kinh tế cho rằng nếu trích lập đầy đủ những khoản
nợ khoanh và nợ khó đòi thì vốn tự có của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam,
nhất là ngân hàng thương mại Nhà nước ở tình trạng âm. Một yếu điểm nữa của thị
trường tài chính nước ta là cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân

hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế. Tính chung
cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn huy động ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn
chiếm tới khoảng 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. Việc sử dụng vốn cho vay
trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố
gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống. Để các ngân
hàng thương mại(NHTM) có thể hội nhập và cạnh tranh tốt trên “sân nhà” và tham gia
vào thị trường thế giới thì cần thiết phải thực hiện quản trị ngân hàng thương mại cả
chiều rộng và chiều sâu theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và
chế độ báo cáo thường xuyên. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với
những diễn biến khó lường thì rủi ro kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tín
dụng nói riêng là điều khó tránh khỏi. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả lựa chọn
đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi ” làm luận
văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Quảng
Ngãi, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi.
1.3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Quảng Ngãi;
- Không gian nghiên cứu: Agribank chi nhánh Quảng Ngãi;
- Thời gian: Tình hình Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Quảng Ngãi từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2015.

2


- Phương pháp luận nghiên cứu: việc nghiên cứu đề tài này sử dụng phương pháp

định tính trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử. Kết nối mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nghiên cứu trong một thời
gian nhất định.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trên cơ sở thực tiễn tại Agribank chi nhánh
Quảng Ngãi về Công tác quản trị rủi ro tín dụng qua quá trình thực tiễn, quan sát, điều
tra, trao đổi thông tin với những người có trách nhiệm và liên quan.
Phương pháp xử lý tài liệu: khảo sát thực tiễn, thu thập số liệu tại Agribank chi
nhánh Quảng Ngãi với phương pháp thống kê, so sánh và phân tích các yếu tố để đưa
ra nhận xét tổng thể, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Quảng Ngãi.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi, tìm ra các
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian
qua và hiện tại.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng hướng đến thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của Agribank Chi
nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
1.5. Kết cấu luận văn:
-

Giới thiệu nghiên cứu.

-

Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng
Ngãi.

-


Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng
Ngãi

-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Chi nhánh Quảng Ngãi.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, với các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian,
vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là
người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Trái lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phân
loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách
hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay ≤ 12 tháng và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng
trung hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như: cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng, tín dụng dài hạn được sử
dụng để tài trợ vốn cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, cấp vốn xây dựng cơ bản như:
4


đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường sá,
bến cảng, công trình thủy lợi, thủy điện...)
* Căn cứ vào hình thức tài trợ:
Tín dụng ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ như: chiết khấu thương phiếu hoặc
giấy tờ có giá ngắn hạn, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
- Chiết khấu: là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn
hạn khác của người thụ hưởng chưa đến hạn thanh toán.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn thanh toán. Về mặt pháp lý, thì ngân hàng không phải
đã cho vay đối với chủ thương phiếu mà chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy
nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong
tương lai với lãi suất xác định trước là hoạt động tín dụng.
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả

gốc và lãi.
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa
thuận trọng hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương
hủy ngang hợp đồng.
* Căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay để quyết định
cho vay hoặc cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm tiền vay như thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
5


* Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản vay
Việc phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro giúp cho ngân hàng thường xuyên
đánh giá được mức độ an toàn của các khoản tín dụng, do đó đề ra được các biện pháp
phòng ngừa rủi ro. Để phân chia tín dụng theo rủi ro, các ngân hàng phải đánh giá và
đưa ra được các thang bậc rủi ro khác nhau.
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi vốn
cao.
- Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu lành mạnh
như: thanh toán tiền vay không đúng kỳ hạn, tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, hồ
sơ tín dụng không đầy đủ, cho vay tài trợ hoạt động đầu cơ...
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ quá hạn thời gian ngắn và

khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn..
- Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn lâu ngày, khả năng trả nợ
kém, không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có nhưng tài sản thế chấp, cầm cố xử lý
không thu hồi đủ nợ gốc, lãi, khách hàng chây ỳ...
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ do thiên tai bất khả
kháng, người vay chết không còn tài sản, không người thừa kế...
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức
như: theo ngành kinh tế(cho vay nông nghiệp, công nghiệp, thương mại...); theo đối
tượng tín dụng(tài trợ cho tài sản lưu động, tài sản cố định); theo mục đích sử dụng
vốn vay(cho vay sản xuất, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay nhu cầu đời
sống...); theo phương thức cho vay(cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng...).
1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Đặc biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh cũng như
nhiều loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các ngân hàng
khác thấp so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm
đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số 1, nhiều NHTM đã xem nhẹ rủi ro trong hoạt
6


động tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn thất nghiêm trọng, đó là lý do
tại sao tỉ lệ nợ quá hạn rất cao, khả năng kiểm soát thì rất thấp. Để hạn chế bớt rủi ro
cho hoạt động tín dụng trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là rủi ro tín dụng. Có rất
nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
-

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,

biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.

-

Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN đã được bổ sung sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định 18/2007/QĐ - NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng
có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà
khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ
nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán
của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai
hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
-

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ.

-


Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

-

Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
7


-

Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.

-

Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.

-

Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.

-


Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...

b) Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
-

Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.

-

Rủi ro chủ quan: là do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.

c) Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
-

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.

-

Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.


-

Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận
tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng
tài trợ…

8


1.1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản
sau:

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình
trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động,
ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về
những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó
chậm trễ.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do
đặc trưng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng
ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.


- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân
hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức 6 rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro
mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả
năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố là: môi trường kinh tế, môi trường pháp
lý, môi trường xã hội.

- Môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu ảnh
hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Về phương diện tổng
thể nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
9


hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của các yếu tố
lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng vay nợ và trả nợ vay không bị biến
động lớn. Ngược lại, một nền kinh tế bị suy thoái thì sức mua của người dân bị
giảm sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh hầu như không có, tất cả
những điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng.
Không chỉ giới hạn trong môi trường kinh tế của một quốc gia mà các biến
động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có sự tác động tới hoạt động tín dụng
của ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới.


- Môi trường pháp lý: Là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro tín
dụng. Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện
pháp thi hành pháp luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các
chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan. Chính nhân tố môi
trường này đã không đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động kinh doanh. Một
môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp và
ngân hàng, vừa tạo khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng.

- Nhân tố xã hội: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Tín
dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Do đó đạo đức xã hội có liên quan
tới rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo; hoặc do trình
độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đùng đắn bản chất của hoạt
động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng, kinh doanh kém hiệu
quả gây tổn thất với ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội cũng
có khả năng hạn chế việc trả nợ của người vay.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng chịu tác động của các biến cố như thiên tai, chiến
tranh…không thể lường trước có tác động trực tiếp và ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế
hoạch trả nợ vay của người đi vay.

10


Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế vĩ
mô…cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể kéo theo
nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng.
b) Các nhân tố chủ quan
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là ngân khách hàng và

NHTM. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố này
rất đa dạng nhưng có thể phân chia thành hai trường hợp chính sau đây:

-

Do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ. Nguyên nhân
có thể do năng lực quản lý kinh doanh kém, sử dụng vốn vay sai mục
đích…Hơn nữa nếu tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thấp, chủ yếu là vốn vay ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ lao theo những cơ hội
đầy mạo hiểm, đến khi gặp rủi ro thì ngân hàng phải gánh chịu.

-

Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm dụng
vốn ngân hàng. Nhiều trường hợp khách hàng chủ ý cung cấp các báo cáo tài
chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính của họ;
thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam
kết trong hợp đồng nhưng vẫn cố tình chây ỳ không chịu thực hiện nghĩa vụ.
Việc khiếu kiện cũng chỉ là giải pháp bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn kém; hơn
nữa nếu các cơ quan pháp luật điều tra thiếu khách quan, xét xử thiếu công
bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu hình lẫn vô hình.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời

đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn chế được những nguy
cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
* Nhân tố từ phía ngân hàng:
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng chịu ảnh
hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng bởi ngân hàng là người quyết định có cho
vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng hợp như sau:


-

Trước tiên, phải kể đến sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ làm công
tác ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, non kém về trình độ, về năng lực nghiệp
11


vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử lý thông tin và thẩm định dự
án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của các khoản vay
chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng đã cấp từ đó dẫn
đến chất lượng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền với hạn chế về năng
lực, vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất đạo đức kém, thiếu tinh
thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn bởi những cán dỗ vật chất có
thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.

-

Thứ hai là vấn đề chất lượng thông tin thấp. Thông tin ở đây bao gồm cả thông
tin tài chính và phi tài chính. Có thể khái quát là những thông tin liên quan đến
những hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây và nhu cầu trong hiện tại của
khách hàng và những thông tin phản ánh trình độ, năng lực quản lý, uy tín, quan
hệ của khách hàng, tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển, quan hệ cung
cầu, cạnh tranh của một ngành kinh doanh trên thị trường. Yêu cầu đối với
thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời.

- Thứ ba là nhân tố chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu không phù hợp sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro. Thí dụ
như nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào việc có hay không có tài sản thế
chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn đến việc

nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có khi một tài
sản thế chấp được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát
hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó
không trung thực. Việc tập trung tín dụng cho một số đối tác làm ăn quen thuộc,
thoạt xem có thể an toàn nhưng thực ra một danh mục cấp tín dụng thiếu đa
dạng lại hàm chứa rất nhiều rủi ro khi “ bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Các ngân
hàng có xu hướng muốn nhanh chóng tăng số dư nợ nhưng việc mở rộng tín
dụng quá nhanh cũng đe doạ gây tình trạng quá tải, vượt quá khả năng quản lý
của ngân hàng. Như vậy, một chính sách tín dung thiếu linh hoạt, không phù
hợp cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.
Một ảnh hưởng nữa góp phần quan trọng thêm mức độ rủi ro của các khoản tín
dụng là do các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc quản lý kinh
tế tài chính, thể lệ tín dụng; những nguyên tắc quy chế cầm cố, bảo lãnh, thế
12


chấp…Nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh bất thường của ngân hàng cũng sẽ càng
lớn nếu như không có hoặc trích lập thiếu các khoản dự phòng rủi ro. Tuy nhiên những
sai phạm này tương đối dễ phát hiện và khắc phục hơn so với những nguyên nhân
trước.
1.1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội
a) Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên
so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải
sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi

vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy
tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các
nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua
lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
b) Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng
xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng
bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản
sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy

13


thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Tóm lại, rủi ro
tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đủ
vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình trạng này
kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng và nhiều chỉ tiêu định
lượng mức độ rủi ro. Đây là những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá mức độ
RRTD:
a) Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được.
b) Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / tổng dư nợ * 100%
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và
bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH. Tỉ lệ an toàn là dưới
3% theo thông lệ QT.
c) Nhóm chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = Lãi từ HĐ TD / Tổng lợi nhuận * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng do tín
dụng đem lại.
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = Lãi từ TD / Tổng dư nợ BQ *100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của HĐTD, cho biết số lãi thu được
trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất lượng TD càng
tốt.
d) Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) =Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động
14


Hiệu suất sử dụng vốn (H1) phản ánh mối tương quan giữa nguồn vốn huy động
và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng
Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = Tổng dư nợ cho vay / Tổng TS có + Chỉ tiêu
Hiệu suất sử dụng vốn (H2) cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu
đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng

e) Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ lện trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dư nợ bình quân
Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá trị
khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này càng
cao.
Tỷ lệ xóa nợ = Nợ đc xóa / Dư nợ BQ
Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như vậy nếu 1
ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt.
f) Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro
Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật
Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ
Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế
Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý
g) Tỷ lệ nợ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ nợ quá hạn = (Tổng dư nợ nợ quá hạn/Tổng dư nợ) x 100%
1.1.2.7. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động NH luôn phải
đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp
NH có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản
sau đây:
a) Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một DN
hoặc một ngành kinh tế nào đó.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
15


Do cạnh tranh của các NH mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các NH

khác.
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy
trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi
phạm đạo đức kinh doanh.
Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ định giá; dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
b) Các nguyên nhân thuộc về người đi vay
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ được.
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
Chủ DN vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
c) Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh
toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt động cơ
bản: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; đánh giá rủi ro; và tài trợ rủi ro. Kết quả của
mỗi khâu trước sẽ là tiền đề cho các khâu sau.
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các NHTM.
Thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn thu nhập của hoạt
động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất về vốn cho
các NHTM. Vì vậy, RRTD được xem là một trong những nhân tố hết sức quan trọng,

16


đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và QTRRTD hiệu quả.
Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có RRTD cao thì ngân hàng có khả
năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể
làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể
dẫn đến phá sản. Cho nên, các NHTM cần phải chú trọng hơn nữa đến QTRRTD để có
những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
QTRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM. Tình hình kinh tế
ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân hàng cũng diễn biến
phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD. Mặc dù, trước khi cho vay nhân
viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra nhưng sự
tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên ngân hàng là có giới hạn,
trên thực tế RRTD phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân khách
quan, chủ quan hay do bất khả kháng… Vì vậy, QTRRTD phải được xem là một
nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa
và hạn chế tối đa những tổn thất do RRTD gây ra.
QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM QTRRTD được thực
hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàn lọc được những khách hàng có năng lực
pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát triển… nhằm giúp cho việc tài trợ
vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
NHTM trong quá trình cạnh tranh
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu của QTRRTD là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ
RRTD hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận, được kiểm soát và
trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.
1.2.4. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng
Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt động
quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro;

và tài trợ rủi ro. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá
trình chặt chẽ: khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.

17


×