000000000000000000 F
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
NGUYỄN THANH PHONG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã ngành: 60340201
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
NGUYỄN THANH PHONG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hướng dẫn khoa học: PGS-TS Trần Huy Hoàng
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các Ngân hàng Thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu
vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với người hướng dẫn khoa học,
đồng nghiệp, bạn bè…
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thanh Phong
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các Ngân hàng Thương mại niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ thầy
cô, gia đình và bạn bè.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Trần Huy Hoàng là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Quý thầy/cô trường Đại học Tài chính Marketing đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tôi có nền tảng
kiến thức và kỹ năng để hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ủng hộ và
sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm để giúp tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thanh Phong
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
1.3 Câu hỏi đặt ra để nghiên cứu:................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.7 Bố cục của nghiên cứu ........................................................................... 4
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
5
2.1 Lợi nhuận ngân hàng .............................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm: ........................................................................................... 5
2.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................. 5
2.2 Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng thương mại ............................................................................. 8
2.2.1 Nhóm yếu tố nội tại của ngân hàng .................................................... 8
2.2.1.1 Quy mô ngân hàng ........................................................................ 8
2.2.1.2 Các khoản cho vay ........................................................................ 9
2.2.1.3 Quy mô vốn chủ sở hữu .............................................................. 10
2.2.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng ........................................................... 10
2.2.1.5 Tính thanh khoản ........................................................................ 11
2.2.1.6 Chi phí hoạt động ........................................................................ 12
2.2.2 Yếu tố vĩ mô...................................................................................... 13
2.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP) ......................................................... 14
2.2.2.2 Tỷ lệ lạm phát.............................................................................. 15
2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất ....................... 16
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
T
9
3
T
9
3
18
T
9
3
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT
NAM
19
3.1 Giới thiệu chung và thực trạng ngân hàng thương mại cổ phần đang
niêm yết trên sàn giao dịch chừng khoán Việt Nam .................................... 19
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
3.1.1 Giới thiệu sơ nét về các ngân hàng thương mại cổ phần đang
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam ................................... 19
3.1.1.1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ........ 19
3.1.1.2 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).......... 20
3.1.1.3 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) ..... 20
3.1.1.4 Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)............................................. 21
3.1.1.5 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) .............. 21
3.1.1.6 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)..... 22
3.1.1.7 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) .............................................. 22
3.1.1.8 Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NVB) .......................................... 23
3.1.1.9 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) .............................. 24
3.1.2 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam .......................... 24
3.1.2.1 Quy mô ngân hàng ...................................................................... 24
3.1.2.2 Các khoản cho vay ...................................................................... 26
3.1.2.3 Quy mô vốn chủ sở hữu .............................................................. 28
3.1.2.4 Rủi ro hoạt động tín dụng ........................................................... 29
3.1.2.5 Tính thanh khoản ........................................................................ 31
3.1.2.6 Chi phí hoạt động ........................................................................ 32
3.1.3 Thực trạng các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
NHTMCP đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam ........ 33
3.1.3.1 Tăng trưởng GDP ........................................................................ 33
3.1.3.2 Lạm phát...................................................................................... 34
3.1.4 Thực trạng lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam giai
đoạn 2009 -2014 thông qua chỉ số ROA..................................................... 37
3.2 Nguyên nhân lợi nhuận các ngân hàng thương mại niêm yết sụt
giảm .............................................................................................................. 40
3.2.1 Tác động bất lợi của những khó khăn trong nền kinh tế .................. 40
3.2.2 Hoạt động ngân hàng ........................................................................ 41
3.2.3 Những tồn tại và hạn chế .................................................................. 41
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
T
9
3
43
T
9
3
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
44
4.1 Mô tả dữ liệu ........................................................................................ 44
4.2 Giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu đề xuất ........... 45
4.2.1 Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 45
4.2.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 46
4.3.1 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ........................................... 47
4.3.1.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................. 47
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
4.3.1.2 Phân tích tương quan .................................................................. 48
4.3.1.3 Phân tích hồi quy......................................................................... 48
4.3.2 Kiểm định.......................................................................................... 48
4.3.2.1 Kiểm định tính thích hợp của mô hình ....................................... 48
4.3.2.2 Kiểm định Durbin-Watson về tự tương quan ............................. 48
4.3.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 49
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
T
9
3
50
T
9
3
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
51
5.1 Phân tích thống kê mô tả ...................................................................... 51
5.2 Phân tích tương quan ............................................................................ 52
5.3 Phân tích hồi quy .................................................................................. 53
5.4 Kiểm định ............................................................................................. 55
5.4.1 Kiểm định về tính thích hợp của mô hình ........................................ 55
5.4.2 Kiểm định Durbin-Waston về tự tương quan ................................... 56
5.4.3 Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................. 56
5.5 Thảo luận kết quả ................................................................................. 56
5.5.1 Biến TA:............................................................................................ 56
5.5.2 Biến LOAN: ...................................................................................... 57
5.5.3 Biến TE ............................................................................................. 57
5.5.4 Biến RR:............................................................................................ 58
5.5.5 Biến TK:............................................................................................ 59
5.5.6 Biến CIR: .......................................................................................... 59
5.5.7 Biến GR: ........................................................................................... 60
5.5.8 Biến INF:........................................................................................... 60
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
T
9
3
62
T
9
3
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
63
6.1 Kết luận từ kết quả nghiên cứu ............................................................ 63
6.2 Giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm tăng lợi nhuận đối với
các NHTM cho giai đoạn 2015 -2020.......................................................... 63
6.2.1 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng .................................... 63
6.2.2 Kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................................... 64
6.2.3 Giảm chỉ số thanh khoản ở mức hợp lý ......................................... 66
6.2.4 Giảm tỷ lệ chi phí / thu nhập .......................................................... 67
6.3 Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam giai đoạn
2015-2020 .................................................................................................... 68
6.4 Khuyến nghị đối với Chính phủ ........................................................... 69
6.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 69
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 6
T
9
3
71
T
9
3
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 73
T
9
3
T
9
3
Phụ lục 01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu các ngân hàng thương mại niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................. 73
T
9
3
T
9
3
Phụ lục 02: Ma trận hệ số tương quan giữa ROA và các biến độc lập ........... 76
T
9
3
T
9
3
Phụ lục 03: Kết quả phân tích hồi quy từ phần mềm SPSS 2.0 giữa ROA và
vác biến độc lập ................................................................................................. 78
T
9
3
T
9
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Tên bảng
Tình hình tổng tài sản của 9 NHTMCP niêm yết tại Việt
Nam giai đoạn 2009-2014
Tình hình cho vay khách hàng của 9 NHTM niêm yết
tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014
Trang
25
27
Chỉ số thanh khoản trên tổng tài sản của các NHTMCP
Bảng 3.3
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
31
2009 - 2014
Bảng 3.4
Bảng 3.5
CIR của các ngân hàng niêm yết giai đoạn 2009-2014
ROA của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 20092014
32
38
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Bảng 4.1
từ các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài
44
nước
Bảng 5.1
Kết quả thống kê mô tả các biến
51
Bảng 5.2
Kết quả tóm tắt phân tích tương quan của các biến
52
Bảng 5.3
Kết quả tóm tắt phân tích hồi quy của các biến
54
Bảng 5.4
So sánh kết quả mô hình thực tế và kỳ vọng
54
Bảng 5.5
Đánh giá độ phù hợp của mô hình
55
Bảng 5.6
Kết quả phân tích ANOVA
55
Bảng 5.7
Kết quả từ mô hình hồi quy và chính sách nâng cao lợi
nhuận các NHTM niêm yết
59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Tổng tài sản và tốc độ tăng tưởng bình quân tài
Hình 3.1
sản của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
25
2009-2014
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Tăng trưởng tín dụng của các NHTM niêm yết giai
đoạn 2009-2014
Vốn điều lệ của các ngân hàng niêm yết tính đến
31/12/2014
Nợ xấu của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam tính đến
hết năm 2014
27
29
31
Hình 3.5
CIR của các ngân hàng niêm yết năm 2014
32
Hình 3.6
Tăng trưởng GDP theo quý giai đoạn 2009-2014
33
Hình 3.7
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1990-2014
34
Hình 3.8
Diễn biến lạm phát năm 2014
35
Hình: 4.1
Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu
46
Hình 4.2
Các yếu tố tác động đến ROA trong mô hình
47
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. NH
: Ngân hàng
2. NHTM
: Ngân hàng thương mại
3. NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
4. NHTW
: Ngân hàng trung ương
5. NHNN
: Ngân hàng nhà nước
6. TCTD
: Tổ chức tín dụng
7. TMCP
: Thương mại cổ phần
8. HNX
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
9. HOSE
: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
10. ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
11. BIDV
: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
12. Eximbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
13. MB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
14. NVB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân
15. Sacombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
16. Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
17. Vietinbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
18. SHB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
19. ROA
: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
20. ROE
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
21. CSH
: Chủ sở hữu
22. CIR
: Tỷ lệ chi phí/thu nhập
23. CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng
24. VAMC
: Công ty Quản lý Tài sản
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với các tổ chức khác như thị trường
chứng khoán, công ty bảo hiểm được coi là trụ cột của ngành tài chính của một quốc
gia. Ngành tài chính đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của nền kinh tế, ở một
quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh là điều kiện tiên quyết cho sự phát
triển kinh tế bền vững, các NHTM tại Việt Nam là công cụ thực thi chính sách kinh tế
và cũng chấp hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, hiện nay NHTM đang
trong giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO,
các loại hình ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn 100% nước ngoài đã và đang đổ
bộ vào nước ta với khả năng tài chính mạnh mẽ, mạng lưới rộng rãi trên nhiều quốc
gia, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm cung cấp dịch vụ đa dạng… gây thách thức
không nhỏ đối với các NHTM trong nước. Trong các năm gần đây, hệ thống ngân
hàng luôn có những bước thay đổi đáng kể gắn liền với sự phát triển kinh tế nước nhà,
phù hợp với thông lệ quốc tế. Đáng chú ý nhất là việc cổ phần hóa một số ngân hàng
quốc doanh, sáp nhập một số ngân hàng lại với nhau thành ngân hàng lớn hõn với sức
mạnh tài chính, phát triển về quy mô, ðầu tý công nghệ hiện ðại ðáp ứng ðýợc trong
tình hình hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
Trong tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và đang phục hồi chậm, thì ngành
ngân hàng là ngành đầu tiên chịu ảnh hưởng và kéo dài nhất, từ đó đòi hỏi những thay
đổi lớn nhất phải đến từ hoạt động của các ngân hàng. Ngoài yếu tố suy thoái kinh tế,
khó khăn đối với ngành ngân hàng hiện nay là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng thương mại với nhau, trong bối cảnh khó khăn như vậy, hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều, nhiều ngân hàng bị suy giảm lợi nhuận cũng
như không đạt được mức lợi nhuận kế hoạch đã đặt ra từ đầu năm. Tuy nhiên những
yếu tố vĩ mô cũng chỉ là một trong các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng, ngoài ra nhóm yếu tố nội tại ngân hàng được xem là những yếu tố quan
trọng góp phần vào việc làm tăng lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, lợi nhuận luôn được xem là yếu tố sống còn của
ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó, lợi nhuận là mục
tiêu cơ bản và nó đánh giá được mức độ thành công của nhà quản trị ngân hàng. Ngoài
ra, một hệ thống ngân hàng có tiềm lực tài chính dồi giàu, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cũng góp phần ổn định hệ thống tài chính của một quốc gia.
Song tất cả những vấn đề đó cần phải được nghiên cứu, phân tích, xem xét một
cách khoa học về mặt lý luận, về môi trường bên trong, bên ngoài để đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các ngân hàng niêm yết
trên thị trường chứng khoán, từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” có ý nghĩa thực tiển và cấp thiết hiện nay làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng, đo lường mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng,
phân tích thực trạng lợi nhuận của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam để có những
đề xuất đối với các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
1.3 Câu hỏi đặt ra để nghiên cứu:
1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014?
2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTMCP niêm
yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014?
3) Từ kết quả phân tích thực trạng có những đề xuất gì để các NHTMCP hoạt
động hiệu quả hơn?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng, cụ thể là nhóm NHTMCP đang được niêm yết giao dịch cổ phiếu trên
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế trong việc thu thập số liệu trong toàn hệ thống ngân hàng nên phạm
vi nghiên cứu chỉ là nhóm ngân hàng đang được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam, số liệu hoạt động của các ngân hàng được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài
chính được công bố của 9 ngân hàng được niêm yết giao dịch bao gồm:
Có 06 ngân hàng trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) gồm:
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BID); Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (CTG); Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB); Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MBB);
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB); Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam (VCB).
Có 03 ngân hàng trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) gồm: Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu (ACB); Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân (NVB); Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
Các số liệu và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng được thu thập
từ năm 2009 đến năm 2014 và những kiến nghị cho các năm tiếp theo.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng số liệu bảng thu thập từ báo cáo thường niên
của 9 NHTMCP niêm yết và báo cáo của Tổng cục Thống kê trong 6 năm từ 20092014, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định Hausman test để lựa chọn Fixed Effects
Model (FEM) hay Random Effects Model (REM). Các số liệu sau khi thu thập sẽ được
xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS 22.0.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
Lợi nhuận của một ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
những yếu tố này bao gồm những thành phần nằm bên trong nội tại mỗi ngân hàng và
những ảnh hưởng quan trọng từ yếu tố vĩ mô. Nhà quản trị ngân hàng không thể nào
kiểm soát được các yếu tố vĩ mô, mà chỉ có thể dự báo những biến đổi trong tương lai
để có thể lựa chọn chính sách kinh doanh tối ưu nhằm đạt được kỳ vọng của nhà quản
trị ngân hàng. Khi nhà quản trị ngân hàng gặp khó khăn trước áp lực từ bên ngoài đối
với lợi nhuận, thì có thể thay đổi các yếu tố bên trong để thích ứng với môi trường và
hướng tổ chức đến gần các mục tiêu đã định.
Xác định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến lợi nhuận NHTMCP, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng, Phân tích thực
trạng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP niêm yết
tại Việt Nam dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các NHTMCP, xây dựng một hệ
thống ngân hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.7 Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 6 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các
ngân hàng niêm yết tại Việt Nam
Chương 4: Mô hình nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1 Lợi nhuận ngân hàng
2.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng ngoài hai nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và thực hiện cho vay
còn có nhiều nghiệp vụ dịch vụ khác như: Kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng
khoán, môi giới, chuyển tiền... Trong nghiệp vụ nhận tiền gửi ngân hàng phải trả lợi
tức cho người gửi tiền; còn nghiệp vụ cho vay ngân hàng sẽ thu lợi tức của người đi
vay theo nguyên tắc lợi tức thu từ người đi vay phải cao hơn lợi tức trả cho người gửi
tiền.
Lợi nhuận ngân hàng gồm phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ lợi tức
cho vay và lợi tức nhận tiền gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng cộng với thu nhập từ nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự
I. Thu nhập lãi thuần (1-2)
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4. Chi phí hoạt động dịch vụ
II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (3-4)
III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
5. Thu nhập từ hoạt động khác
6. Chi phí hoạt động khác
VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
VIII. Chi phí hoạt động
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng (I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII)
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế (IX-X)
7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
8. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
XII. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
XIII. Lợi nhuận sau thuế (XI-XII)
Theo các nghiên cứu của Kosmidos và cộng sự (2005), Ben Naceur và Goaied
(2008), Sufian, F. (2009), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng để lượng hóa lợi nhuận của các ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) chỉ ra bao nhiêu lợi nhuận các ngân
hàng thương mại có thể tạo ra bằng cách sử dụng một đơn vị tài sản, mặc dù nó có
thể bị bóp méo bởi các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, đối với các NHTMCP Việt
Nam, các hoạt động này là không đáng kể. Hassan và Bashir (2003) lập luận rằng
ROA có thể cho thấy khả năng của các ngân hàng trong việc quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. ROA là chỉ tiêu quan trọng để so sánh hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Cùng quan điểm này, Rivard và Thomas (1997)
chứng minh rằng ROA là giá trị lượng hóa tốt nhất cho lợi nhuận ngân hàng vì đòn
bẩy tài chính cao của các ngân hàng sẽ không ảnh hưởng đến ROA. Nghiên cứu này
cũng cho thấy rằng đối với các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng, ROA có
xu hướng thấp hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên, các hoạt động nội bảng có thể
ảnh hưởng đến giá trị ROA.
Mặt khác, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho thấy hiệu quả quản lý
của các ngân hàng trong việc sử dụng vốn cổ đông. Các ngân hàng có xu hướng sử
dụng đòn bẩy cao, do đó họ thường đạt được ROE cao nhưng ROA thấp. ROE có thể
được tính bằng cách nhân ROA với tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy
tài chính có thể tác động đến giá trị của ROE. Tuy nhiên, nhược điểm của ROE là
không thể giải thích cho những rủi ro của đòn bẩy tài chính cao. Đây chính là lý do mà
ROA trở thành chỉ số chính lượng hóa cho lợi nhuận ngân hàng trong nghiên cứu này.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return on Asset): là chỉ số cho biết lợi
nhuận ròng ngân hàng đạt được từ một đồng đầu tư và tổng tài sản, được tính bằng
cách lấy lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho bình quân tổng tài sản trong kỳ.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)
Lợi nhuận ròng biểu hiện thu nhập còn lại sau khi đã trang trải mọi chi phí, số
thu nhập này dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông hoặc để giữ lại trong ngân hàng.
Tổng tài sản bao gồm toàn bộ các khoản mục ngân quỹ, các khoản cho vay, đầu
tư, tài sản cố định và các loại tài sản khác, còn tổng vốn chủ sở hữu thường bao gồm
giá trị của bất kỳ cổ phiếu nào đã được phát hành (tính cả thặng dư), lợi nhuận tích lũy
(tức là lợi tức không chia) và các quỹ dự phòng về tổn thất trong tương lai. Phương
thức hữu hiệu để tính các hệ số là lấy số bình quân từ các bảng cân đối kế toán. Do đó
chúng ta có thể sử dụng những số liệu của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của mổi quý
hoặc tháng trong năm và chia 4 hoặc 12 để có số bình quân năm. Cách tính này sẽ loại
trừ các dao động tạm thời hoặc yếu tố thời vụ.
* Chỉ số ROA của ngành ngân hàng nếu nằm ở ngưỡng:
T
1
5
T
1
5
+ Nhỏ hơn 0,5%: tạo lợi nhuận kém, thường chỉ các ngân hàng quốc doanh, các
T
0
1
T5
0
T
1
5
ngân hàng vay nợ nhiều trong phần nợ trên bản cân đối, hoặc trích lập dự phòng nhiều
khi cho vay mới đạt mức ROA thấp như thế này.
+ Từ 0.5%-1%: lợi nhuận bình thường.
T
0
1
T5
0
T
1
5
+ Từ 1%-2%: lợi nhuận khỏe mạnh.
T
0
1
T5
0
51
T
+ Từ 2%-2,5%: lợi nhuận tốt, nhưng cần lưu ý đến những mô hình bất thường
T
0
T2
0
T
0
2
trong hoạt động (do độc quyền ngân hàng), hoặc ngân hàng tham gia vào các nghiệp
vụ cho lợi nhuận cao, đi kèm với rủi ro cao.
+ Lớn hơn 2,5%: bất thường, cần thận trọng và xem xét kỹ các hoạt động rủi ro
T
0
1
T5
0
T
1
5
của ngân hàng.
2.2 Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng thương mại
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. Các nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia cụ
thể gồm có nghiên cứu ở Mỹ (Bourke, P, 1989), Hồng Kông (Guorong Jiang, Nancy
Tang, Eve Law & Angela Sze, 2003), Pakistan (Sehrish Gul, Faiza Irshad & Khalid
Zaman, 2011), Indonesia (Syafri,2012), Việt Nam (Nguyễn Trần Thịnh, 2013)…
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng bao gồm các yếu tố bên trong
và các yếu tố vĩ mô. Các yếu tố bên trong là yếu tố chịu ảnh hưởng bởi quyết định
quản lý và mục tiêu chính sách của nhà quản lý ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô là những
yếu tố không chịu sự ảnh hưởng của quyết định quản lý của ngân hàng.
2.2.1 Nhóm yếu tố nội tại của ngân hàng
2.2.1.1 Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định đến lợi nhuận của
ngân hàng, các ngân hàng có quy mô lớn và mạng lưới chi nhánh rộng luôn có một lợi
thế không nhỏ trong việc huy động nguồn vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ từ khách
hàng, tiếp cận khách hàng vay vốn dễ dàng hơn. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng
của lợi thế kinh doanh quy mô đến lợi nhuận của ngân hàng. Brourke năm (1989) đã
chứng minh rằng lợi thế kinh tế theo quy mô là kết quả của mối quan hệ đồng biến
giữa quy mô và lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác lợi nhuận của các ngân hàng lại có
quan hệ nghịch biến với khả năng đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng, các ngân hàng
thường đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng và cũng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng nhưng cũng có thể làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.Về lý thuyết nếu lợi thế kinh tế theo quy mô tồn tại, các
tổ chức tài chính lớn hơn có thể cung cấp dịch vụ có hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Theo Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các NHTMCP có niêm yết tại Việt Nam cho thấy: lợi nhuận ngân hàng
và quy mô tài sản mối có quan hệ đồng biến. Khi gia tăng quy mô tài sản ngân hàng sẽ
làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng.
Để có thể tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần lựa chọn quy mô hợp lí. Điều
này chứng minh rằng quy mô ngân hàng có cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực lên lợi
nhuận. Nhìn chung, trong một giới hạn nhất định, sự tăng trưởng về quy mô của các
ngân hàng sẽ làm tăng lợi nhuận, lúc này, các ngân hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh về
quy mô. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng đạt đến quy mô quá lớn, lợi nhuận có thể bị ảnh
hưởng xấu bởi sự gia tăng quy mô của các yếu tố tiêu cực như: quan liêu, bộ máy
nhân sự cồng kềnh và sự sụt giảm năng suất làm việc của nhân viên; khi đó mối liên
hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận có thể được kết luận là một mối quan hệ đồng
biến. Từ đó, logarit của tổng tài sản ngân hàng sẽ được sử dụng để nghiên cứu mối
quan hệ này. Tuy nhiên, với thực tế thị trường tại Việt Nam hiện nay vẫn đang trong
giai đoạn tăng trưởng ban đầu, kỳ vọng mối quan hệ này sẽ là đồng biến.
2.2.1.2 Các khoản cho vay
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng
sẽ dùng nó để trả lãi cho nguồn vốn huy động và đi vay, thanh toán những chi phí
trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay càng nhiều, tỷ lệ
lãi biên càng cao và lợi nhuận ngân hàng cũng cao hơn. Sufian (2011) và Sasrosuwito
Suzuki (2011) đã tìm thấy mối quan hệ thuận giữa cho vay và lợi nhuận.
2.2.1.3 Quy mô vốn chủ sở hữu
Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các NHTMCP có niêm yết tại Việt Nam cho thấy lợi nhuận ngân hàng và
quy mô vốn mối tương quan dương. Khi gia tăng quy mô vốn ngân hàng sẽ làm gia
tăng lợi nhuận ngân hàng.
Quy mô vốn chủ sở hữu được xem như là một biến để đo lường sự an toàn và
tính lành mạnh của ngân hàng. Nó cho thấy khả năng hấp thụ thiệt hại bất ngờ của một
ngân hàng. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm chi phí vốn và có một ảnh
hưởng tích cực lên lợi nhuận ngân hàng. Hơn nữa, tăng vốn có thể làm tăng lợi nhuận
dự kiến và giảm chi phí dự kiến do cuộc khủng hoảng tài chính như phá sản.
Về lý thuyết, tỷ lệ vốn (tức là tỷ số vốn và dự trữ trên tổng tài sản) của một
ngân hàng gắn liền với quy mô của nó bởi vì các ngân hàng lớn có xu hướng làm ra lợi
nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng nhỏ dựa vào khả năng huy động vốn ít tốn kém
hơn. Trong nghiên cứu của Bourke (1989) ông đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực
quan trọng giữa an toàn vốn và lợi nhuận, ông chứng minh tỷ lệ vốn cao nhiều ngân
hàng sẽ có lãi.
2.2.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng ngân hàng là loại rủi ro xảy ra khi dến hạn thanh toán người vay
không trả được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Rủi
ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị của vốn. Trong những trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức
độ cao hơn dẫn đến phá sản.
Ở các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các
dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần
như duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ
quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để giữ ổn định hệ thống ngân hàng,
các cơ quan quản lý ngân hàng thường chú trọng và tập trung nhiều hơn trong việc xây
dựng chính sách và giám sát rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là một biến số quan
trọng trong nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng. Thực tế, các tổ chức phi tài chính
chịu rủi ro thấp hơn các tổ chức tài chính. Weerapat wonk-urai (2009) nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại Thái Lan có kết quả tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Nguyễn Trần Thịnh
(2013) khi nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam cho thấy rủi ro tín dụng được đo
lường qua tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ có ảnh hưởng ngược chiều
lên lợi nhuận, vì lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm khi rủi ro tín dụng có chiều hướng tăng
lên. Mối quan hệ nghịch biến phản ánh rõ nét khi ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro
tín dụng nhiều hơn do việc gia tăng khoản vay có khả năng mất vốn, từ đó làm tăng
chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ thường được sử dụng như là một biến
đại diện để đo lường rủi ro tín dụng. Việc mở rộng tín dụng trong các lĩnh vực có nguy
cơ cao làm tăng rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
2.2.1.5 Tính thanh khoản
Nhu cầu về thanh khoản bao gồm thanh toán tiền gửi, trả nợ các khoản vay đến
hạn, trang trải các chi phí hoạt động và cả nhu cầu cung cấp tín dụng cho các khách
hàng, đặc biệt là các cam kết cho vay (theo hạn mức tín dụng, các cam kết cho vay
trung và dài hạn). Để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng phải có dự trữ ngân quỹ, cũng
như các chứng khoán có thể bán dễ dàng trên thị trường. Các nhu cầu này thường thay
đổi theo thời vụ và chu kỳ, vì vậy ngân hàng phải dự đoán để đáp ứng kịp thời cho
khách hàng.
Các chính sách về vị thế thanh khoản của ngân hàng có liên quan trực tiếp với
lợi nhuận. Tài sản được nắm giữ nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản thường có
mức lợi nhuận thấp nhất. Chính vì vậy, việc duy trì mức thanh khoản cao thường làm
giảm lợi nhuận. Một ngân hàng thường tối đa hóa mức lợi nhuận bằng cách giảm thiểu
việc nắm giữ các tài sản lưu hoạt, tức là chấp nhận rủi ro cao hơn.
Những tài sản lưu hoạt nhất mà các ngân hàng có thể có được, bao gồm tiền
mặt và tiền gửi tại ngân hàng trung ương, các chứng khoán Chính phủ và các khoản
cho vay ngắn hạn. Phần lớn các khoản cho vay không phải là tài sản lưu hoạt, bởi vì
việc hoàn trả có thể kéo dài trong một giai đoạn và khoản cho vay có thể không bán
được cho những nhà đầu tư khác. Tuy nhiên một số khoản vay thường lưu hoạt hơn
một số khác, thí dụ như các khoản cho vay kinh doanh vốn thường có kỳ hạn ngắn hơn
và thường có tính thị trường cao hơn so với những khoản cho vay dành cho cá nhân
hoặc những khoản cho vay về bất động sản. Cơ cấu danh mục cho vay cũng như đa
dạng hóa nguồn vốn có tác động rất lớn về nhu cầu thanh khoản. Đối với ngân hàng
thương mại thì tiền gửi không kỳ hạn và các khoản vay trên thị trường tiền tệ bằng
chứng chỉ tiền gửi hoặc những loại giấy tờ ngắn hạn khác đòi hỏi nhiều nhu cầu thanh
khoản hơn là tiền gửi kỳ hạn và tiết kiệm.
Molyneux và Thornton (1992) đo lường rủi ro thanh khoản bằng cách sử dụng
tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản ( tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư
chứng khoán), kết quả nghiên cứu sau đó đã cho thấy rằng có quan hệ nghịch biến
giữa tính thanh khoản và lợi nhuận trong 18 nước Châu Âu từ năm 1986 – 1989.
Tại Việt Nam, Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
Nam cho thấy tính thanh khoản có ảnh hưởng ngược chiều lên lợi nhuận ngân hàng.
Do đó để nâng cao lợi nhuận, các ngân hàng nên cân nhắc giữa việc nắm nhiều tài sản
lưu động và tối đa hóa lợi nhuận. Bởi lẽ việc nắm nhiều tài sản có tính thanh khoản
cao sẽ giảm rủi ro thanh khoản nhưng đem lại thu nhập thấp, những tài sản có tính
thanh khoản thấp sẽ đem lại thu nhập cao nhưng lại làm giảm khả năng thanh khoản.
2.2.1.6 Chi phí hoạt động
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tăng giá trị doanh nghiệp cho cổ
đông. Tức là, trong điều kiện hiện đại doanh nghiệp, một tổ chức thành công bền vững
phụ thuộc vào giá trị doanh nghiệp tạo ra cho các cổ đông, cho các chủ sở hữu của vốn
đầu tư mà kết quả lợi nhuận dự kiến có thể đạt được. Có nhiều cách khác nhau để tăng
lợi nhuận và giá trị do đó tạo ra cho các cổ đông.
Chi phí hoạt động của ngân hàng phải được coi là một yếu tố quyết định và điều
kiện tiên quyết cho cải thiện lợi nhuận của ngân hàng, nếu hiệu quả quản lý có thể
đóng góp tích cực vào các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chi phí lãi vay là
một phần của chi phí ngân hàng trong đó hàm ý rằng các chi phí cao hơn lãi suất, thấp
hơn tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có nghĩa là chi phí lãi vay cần phải được kiểm
soát hiệu quả để cải thiện về lợi nhuận ngân hàng. Do đó, cơ cấu vốn là một trong
những yếu tố quyết định chính của hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
Chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm: Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ
phí + Chi phí cho nhân viên + Chi về tài sản + Chi cho hoạt động quản lý + Chi phí
bảo hiểm tiền gửi của khách hàng + Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư dài hàn khác +
chi phí khác.
Lợi nhuận ngân hàng cũng có thể được cải thiện bằng cách sử dụng công nghệ
tiên tiến trong truyền thông, công nghệ thông tin và tài chính. Việc sử dụng công nghệ
tiên tiến sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Kết quả là, tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập - biến đại diện của hiệu quả
hoạt động sẽ giảm và tác động vào làm cho lợi nhuận ngân hàng tăng (Molyneux và
Thornton, 1992; Weerapat wonk-urai,2009; Trujilo-Ponce, 2012), đã tìm thấy một mối
tương quan nghịch giữa tỷ lệ chi phí/thu nhập và lợi nhuận.
2.2.2 Yếu tố vĩ mô
Sau khi mô tả về các yếu tố quyết định nội bộ, chúng ta sẽ có một thảo luận về
kinh tế vĩ mô sử dụng trong nghiên cứu này.
Yếu tố bên ngoài quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng là những yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát của ngân hàng, các yếu tố này đại diện cho các sự kiện bên ngoài
ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, Tuy nhiên, nhà quản lý ngân hàng có thể dự đoán
những thay đổi từ môi trường bên ngoài và cố gắng tận dụng những ưu thế của mình
để phát triển như dự kiến.
Ở Việt Nam hệ thống pháp luật và các chính sách đang trong quá trình hoàn
thiện và có thể chưa ổn định, đây là yếu tố mà các nhà quản lý ngân hàng phải tính đến
khi hoạch định chiến lược kinh doanh. Trong thực tế thời gian vừa qua một số ngân
hàng đã tập trung cho vay bất động sản, đặc biệt là đất đai đã phải chịu tổn thất không
nhỏ khi các chính sách quản lý của nhà nước thay đổi hoặc do giá bất động giảm do
thừa cung.
2.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP)
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định. Quy mô của một nền kinh tế thể hiện bằng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản
phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income,
PCI).
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so
sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô
kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
T
9
3
T
9
3
y = dY/Y × 100(%)
Trong đó Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô
kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP
(hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực
tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng
kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế, là giả thiết để
ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, tín dụng ngân hàng sẽ có nhu cầu cao
hơn trong thời gian bùng nổ kinh tế so vo với thời kỳ suy thoái. Một tỷ lệ tăng trưởng
chung cao có thể tăng cường các khoản nợ phục vụ nhu cầu của khách hàng vay trong
nước, và do đó, góp phần làm cho rủi ro tín dụng ít hơn. Ngoài ra, điều kiện bất lợi