BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
TRƢƠNG THỊ THANH NGA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC QUỐC GIA
ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
TP. HCM - 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
TRƢƠNG THỊ THANH NGA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC QUỐC GIA
ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ PHAN HIỂN MINH
TP. HCM - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á” là công trình nghiên
cứu của chính tôi.
Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn
đều có ghi nguồn gốc và kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất
kỳ công trình nào khác.
Tp. HCM, ngày……….tháng……..năm 2015.
Trương Thị Thanh Nga
i
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi,Tiến sĩ Phan
Hiển Minh, trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp
và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như kinh nghiệm
của Thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Sau Đại Học, Trường đại học Tài chính Marketing đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã
luôn cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng
Danh mục viết tắt
Tóm tắt
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1.
Giới thiệu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài............................................................................ 2
1.3.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.6.
Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.7.
Bố cục nghiên cứu ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ..................................................................... 5
2.1. Tổng quan về FDI .................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 5
2.1.2. Ưu điểm và hạn chế của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................... 5
2.1.3. Các yếu tố quyết định việc thu hút FDI ............................................................ 7
iii
2.2. Các nghiên cứu trước ............................................................................................. 10
2.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 10
2.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 14
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 19
3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 20
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 24
3.4. Giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 24
3.4.1. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
4.1. Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 33
4.3. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế ................... 40
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 48
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3. 1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 19
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Mô tả các biến............................................................................................ 23
Bảng 4. 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. ................................ 30
Bảng 4. 2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ......................... 31
Bảng 4. 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị - Unit root test ..................................... 32
Bảng 4. 4. Hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình Pool OLS .......................................... 33
Bảng 4. 5. Hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định – FEM ................................... 35
Bảng 4. 6. Hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên – REM ............................ 36
Bảng 4. 7. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM ....................................... 37
Bảng 4. 8. Tổng hợp kết quả hồi quy theo mô hình Pool OLS, FEM và REM .......... 38
Bảng 4. 9. Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến FDI theo phương pháp FGLS
..................................................................................................................................... 40
Bảng 4. 10. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam .............. 43
Bảng 4. 11. Kết quả hồi quy mô hình trường hợp Việt Nam...................................... 44
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEAN-5: Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam
BRIC: nhóm nước có nền kinh tế mới nổi gồm: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc.
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FEM: Fixed Effects Model
FGLS: Feasible Generalized Least Square – Phương pháp bình phương tối thiểu tổng
quát khả thi.
GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước
IMF: International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế
REM: Random Effects Model
UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Development – Hội nghị Liên
Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
USD: the US Dollar
VIF: Variance inflator factor – Nhân tử phóng đại phương sai.
WDI: World Bank’s World Development Indicators
WTO: World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới
vii
TÓM TẮT
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của
các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. FDI mang lại các lợi ích như:
chuyển giao kỹ thuật công nghệ, tạo việc làm, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại
nước nhận đầu tư……Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài là rất cần thiết cho các quốc gia nhằm cải thiện môi trường đầu tư và
thúc đẩy phát triển kinh tế. Mục tiêu của bài viết này nhằm nghiên cứu các nhân tố
tác động đến FDI tại các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, gồm: Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2014. Các yếu
tố nghiên cứu: quy mô thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại,
chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ và lạm phát. Mô hình nghiên cứu của tác giả
dựa trên mô hình thực nghiệm của Nguyễn Văn Bổn và Nguyễn Minh Tiến (2014).
Nguồn dữ liệu được lấy từ United Nations Conference on Trade and Development
(UNCTAD) và World Bank’s World Development Indicators (WDI). Tác giả sử
dụng phầm mềm Stata để phân tích dữ liệu bảng theo các mô hình Pool OLS, mô
hình hồi quy theo hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hồi quy theo hiệu ứng ngẫu
nhiên (REM) và Feasible Generalized Least Square (FGLS). Kết quả nghiên cứu cho
thấy các yếu tố quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng và độ mở thương mại có tác động
tích cực đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển ở
Đông Nam Á.
viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.
Giới thiệu nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những đặc trưng cốt lõi của toàn cầu
hóa và của nền kinh tế thế giới trong suốt nhiều thập kỷ qua. Thu hút FDI là một
phần của quá trình phát triển và cải tổ kinh tế của các nước kém phát triển, các nước
đang phát triển và cả các nước phát triển. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
trưởng nhanh chóng trên toàn cầu, từ mức trung bình gần 400 tỷ USD năm 1996, đến
năm 2007 đạt gần 2 nghìn tỷ USD. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008, vốn FDI giảm xuống chỉ còn 1.81 nghìn tỷ USD và 1.2 nghìn tỷ USD vào
năm 2009. Đến năm 2010, FDI tăng trở lại với 1.42 nghìn tỷ USD, trong năm 2011
với 1.7 nghìn tỷ USD và dòng vốn FDI đạt 1.45 nghìn tỷ USD vào năm 2013
(UNCTAD, 2014). Vào năm 2014, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu đã giảm
8% xuống còn 1.26 nghìn tỷ USD do tình trạng "mong manh" của nền kinh tế thế
giới, những rủi ro chính trị và các chính sách thiếu ổn định. Theo đó, tốc độ tăng
trưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia Đông Nam Á cũng
giảm, năm 2009 là 48 tỷ USD, năm 2012 là 111 tỷ USD và năm 2013 là 125 tỷ USD,
(UNCTAD, 2014). Tuy nhiên, tỷ trọng FDI vào các nước này so với dòng FDI vào
toàn cầu ngày càng tăng từ 4% năm 2009 lên 7.48% năm 2010 và đạt 8.6% vào năm
2013; đến năm 2014 thì tỷ trọng này đạt gần 11%. Sự gia tăng dòng vốn FDI vào khu
vực Đông Nam Á hiện tại chủ yếu do chi phí lao động tăng cao ở Trung Quốc và
đồng Nhân dân tệ tăng giá đã khiến cho các nhà đầu tư chuyển hướng sang thị trường
các quốc gia Đông Nam Á (UNCTAD, 2014).
Tập trung thu hút FDI luôn là ưu tiên chiến lược hàng đầu của các quốc gia đang phát
triển. Các quốc gia nhận đầu tư sẽ có lợi khi nguồn FDI mang lại những lợi ích liên
quan đến khoa học, công nghệ mới, kỹ năng quản lý, kỹ năng lao động, vốn và tạo
thêm nhiều việc làm cũng như cải thiện môi trường làm việc cho lao động, thúc đẩy
sự phát triển trong các lĩnh vực mà họ đầu tư tại nước đó. Vì vậy, các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển tại Đông Nam Á luôn cố gắng điều chỉnh các chính
sách và thể chế phù hợp để thu hút dòng vốn FDI. Với những lợi ích mà FDI mang
1
lại cho các quốc gia nhận đầu tư thì việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc thu
hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là cần thiết để tạo ra môi trường đầu tư hấp
dẫn thu hút nhiều nguồn vốn FDI vào các quốc gia hơn, Tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á”.
1.2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về liên quan đến FDI
như: Wahid, Sawkut và Seetanah (2007), “Các yếu tố tác động đến vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài: bài học từ các quốc gia tại Châu Phi”. Erdal Demirhan và Mahmut
Masca (2008), “Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc
gia đang phát triển: phân tích dữ liệu chéo”. Kok và Ersoy (2009), “Phân tích các yếu
tố tác động đến FDI vào các quốc gia đang phát triển”. Vinit Ranjan và Gaurav
Agrawal (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào các quốc gia BRIC: phân tích
dữ liệu bảng”. Liu và cộng sự (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài phân bổ vào 4 vùng lãnh thổ của Trung Quốc”. Mani Govil (2012), “Các
yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào các nước đang phát triển: bằng chứng thực nghiệm từ
phân tích chuỗi dữ liệu thời gian”……...
Bên cạnh đó còn có các công trình nghiên cứu trong nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như: Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”. Nguyễn Minh Tiến
(2013), “Các nhân tố hiệu ứng đến FDI ở Việt Nam”. Nguyễn Văn Bổn và Nguyễn
Minh Tiến (2014), “Các nhân tố quyết định dòng vốn FDI ở Châu Á”. Nguyễn Thị
Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương (2014), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển”. Nguyễn Thị Tường Anh và
Nguyễn Hữu Tâm (2013), “Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay”.…..
2
1.3.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô đối với dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở các nước đang phát triển của Đông Nam Á, cụ thể gồm 5 nước:
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Các yếu tố nghiên cứ
: quy mô thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô của chính
phủ, độ mở thương mại và lạm phát. Từ đó đưa ra các đề xuất phù hợp cho chính
sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước Đông Nam Á.
1.3.2.
-
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á ?
-
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đối với dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á ?
1.4.
-
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI vào các quốc
gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, gồm: quy mô thị
trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô của chính phủ, độ
mở thương mại và lạm phát.
-
Phạm vi và thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện đối với các quốc gia
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Số liệu được lấy từ
United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD) và World
Bank’s World Development Indicators (WDI) trong giai đoạn 1990 – 2014.
1.5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, cụ thể là sử dụng phần mềm Stata để
phân tích mức độ ảnh hưởng của các biến nghiên cứu, trong đó tác giả thực hiện hồi
quy mô hình theo hiệu ứng Fixed Effects và Random Effects để kiểm định và đo
lường mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á. Kiểm định Hausman được sử
dụng để lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effects và Random Effects. Ngoài ra
3
phương pháp Feasible Generalized Least Square cũng được sử dụng để khắc phục
hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của mô hình nghiên cứu.
1.6.
Đóng góp của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số yếu tố kinh tế vĩ tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào 5 quốc gia: Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, từ đó
giúp các quốc gia có cái nhìn tổng quát về các yếu tố tác động để có chính sách phù
hợp trong việc thu hút dòng vốn FDI.
1.7.
Bố cục nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứ
, đóng
góp của nghiên cứu
.
Chương 2: Tổng quan lý luận. Chương này gồm cơ sở lý thuyết liên quan đến FDI và
sơ lược về các nghiên cứu trước.
ứu. Chương này giới thiệu về quy trình nghiên cứu,
mô tả dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, kỳ vọng về dấu của các yếu tố nghiên
cứu, các giả thuyết nghiên cứu và các phương pháp thực hiện phân tích.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luậ
. Trình bày kết quả
ước lượng mô hình, phân tích mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến FDI.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Tóm tắt các kết quả đạt được, nêu lên mặt hạn chế
của bài viết cũng như đề xuất định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về FDI
2.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số
vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu
tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở
rộng thị trường”.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (thu
hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Theo điều 03 của Luật đầu tư Việt Nam được Quốc hội thông qua vào 11/2005: “Đầu
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia hoạt động
quản lý đầu tư”.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất
hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn
đầu tư.
2.1.2. Ƣu điểm và hạn chế của hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Ưu điểm
Về phía chủ đầu tư nước ngoài
-
Khai thác lợi thế của nước chủ nhà về: tài nguyên, lao động, thị trường…để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
-
Đối với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia thì việc đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài giúp thực hiện mở rộng thị phần, tối ưu hóa hạch toán doanh thu, chi
phí, lợi nhuận…thông qua hoạt động chuyển giá.
-
Phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư.
5
-
Giảm chi phí kinh doanh khi đặt cở sở sản xuất, dịch vụ gần vùng nguyên liệu
hay gần vùng thị trường tiêu thụ.
-
Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi vì xây dựng được cơ
sở kinh doanh nằm “trong lòng” các nước thực thi chính sách bảo hộ mậu
dịch.
-
Đầu tư trực tiếp cho phép chủ đầu tư tham dự trực tiếp kiểm soát và điều hành
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn theo hướng có lợi nhất cho chủ đầu tư.
-
Thông qua hoạt động trực tiếp đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài tham dự vào
quá trình giám sát và đóng góp vào thực thi các chính sách mở cửa kinh tế
theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương và đa phương của nước
chủ nhà.
Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp
-
Giúp tăng cường khai thác vốn của các chủ đầu tư nước ngoài. Nhiều nước
thiếu vốn trầm trọng, nên đối với hình thức FDI không quy định mức đóng
góp tối đa của chủ đầu tư, thậm chí đóng góp càng nhiều thì càng được hưởng
ưu đãi về thuế của nước chủ nhà.
-
Giúp tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
các chủ đầu tư nước ngoài.
-
Nhờ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép nước chủ nhà có điều kiện
khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vị trí mặt đất, mặt
nước,…
-
Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu nước
ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh nghiệp
và đây là nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao.
-
Các dự án FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của người
lao động.
Hạn chế của hình thức đầu tư trực tiếp
-
Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị, chủ đầu tư
nước ngoài dễ bị mất vốn.
6
-
Nếu nước chủ nhà không có một quy hoạch thu hút FDI cụ thể và khoa học sẽ
dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị tàn phá và ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì hiện nay, ở các nước tư bản phát triển
thực sự kiểm soát gay gắt những dự án gây ô nhiễm môi trường, nên xu thế
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã và đang chuyển giao những công nghệ độc hại
sang nước kém phát triển.
-
Khi liên doanh hoặc hợp tác đầu tư, bên yếu về vốn và kinh nghiệm dễ bị đối
tác thôn tính hoặc chi phối hoạt động đầu tư.
2.1.3. Các yếu tố quyết định việc thu hút FDI
Trên thực tế đã có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua những thời kỳ khác nhau và nhiều nền kinh tế
khác nhau.
Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý
thuyết, phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự
vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang
nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng
nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng
chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư. Lý thuyết này được các nhà kinh
tế thừa nhận những năm 1950 dường như phù hợp với lý thuyết. Nhưng sau đó, tình
hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất
trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không
giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có
dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết
lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI.
Lý thuyết Hymer (1960) giải thích sớm nhất cho FDI, được xem như một phần của
việc đầu tư các danh mục. Đóng góp tiên phong của Hymer là sự lý giải đầu tiên của
FDI trong các ngành công nghiệp truyền thống. Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư
có một số bất lợi như: khoảng cách địa lý làm tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực
(chuyển giao công nghệ), thiếu hiểu biết về môi trường xa lạ làm tăng chi phí thông
tin, thiết lập mối quan hệ mới và hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so
7
với các công ty bản địa. Tuy nhiên, Hymer lập luận rằng các công ty đa quốc gia vẫn
sẵn sàng mở hầu bao cho FDI khi họ có được các lợi thế so với các doanh nghiệp địa
phương thông qua các tài sản vô hình như thương hiệu nổi tiếng, tiền bản quyền công
nghệ, kỹ năng quản lý và các yếu tố đặc biệt khác…
Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Vernon (1966). Theo lý thuyết này, phần lớn các
sản phẩm được sản xuất tại nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước
khác. Nhưng khi sản phẩm mới này được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới
thì sản xuất được tiến hành ở các nước khác. Kết quả có thể là sản phẩm sau đó sẽ
được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Cụ thể, một sản phẩm có chu kỳ sống
gồm 3 giai đoạn chính: (i) chương trình phát triển sản phẩm; (ii) hoàn thiện sản
phẩm; (iii) chuẩn hóa sản phẩm.
Giai đoạn 1: sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi xem có thoả mãn được
nhu cầu khách hàng hay không và sản phẩm được bán trong nước cũng là để tối thiểu
hóa chi phí. Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể. Người tiêu dùng chú
trọng đến chất lượng và độ tin cậy hơn là giá bán sản phẩm.
Giai đoạn 2: sản phẩm được chấp nhận, nhu cầu tăng, sản xuất tăng mạnh, các đối
thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện. Nhưng dần dần nhu cầu trong nước
giảm, chỉ có nhu cầu ở nước ngoài tiếp tục tăng. Xuất khẩu nhiều và các nhà máy ở
nước ngoài bắt đầu được hình thành (sản xuất thông qua FDI). Giá sản phẩm trở
thành yếu tố quan trọng trong quyết định của người tiêu dùng.
Giai đoạn 3: sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, thị trường ổn định, hàng hóa trở nên
thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí càng nhiều càng tốt để
tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng gay
gắt, thị trường trong nước trì trệ, cần sử dụng lao động rẻ. Sản xuất được tiếp tục
chuyển sang nước khác có lao động rẻ hớn thông qua FDI. Nhiều nước xuất khẩu sản
phẩm trong giai đoạn trước (trong đó có nước phát minh ra sản phẩm) nay trở thành
các nước chủ đầu tư và phải nhập khẩu chính sản phẩm đó vì sản phẩm sản xuất
trong nước không còn cạnh tranh được về giá bán trên thị trường quốc tế.
8
Lý thuyết của Caves (1971). Caves mở rộng giả thuyết của Hymer về đầu tư trực tiếp
và đặt nó vững chắc trong bối cảnh của lý thuyết tổ chức công nghiệp. Tầm quan
trọng của Caves là liên kết lý thuyết của Hymer về sản xuất quốc tế với những lý
thuyết hiện tại của tổ chức công nghiệp về hội nhập theo chiều ngang và chiều dọc.
Caves phân biệt giữa các công ty tham gia vào FDI theo chiều ngang và thực hiện
FDI theo chiều dọc. Chiều ngang FDI diễn ra khi một công ty nhập tài sản riêng của
mình vào sản xuất sản phẩm ở thị trường nước ngoài, trong khi đó theo chiều dọc
FDI xảy ra khi một công ty tham gia vào thị trường sản phẩm ở các giai đoạn sản
xuất khác nhau.
Lý thuyết quốc tế hóa của Buckley và Casson (1976). Lý thuyết này giải thích các
hoạt động FDI của doanh nghiệp đa quốc gia để đối phó với sự không hoàn hảo của
thị trường, gây tăng chi phí giao dịch. Từ sự không hoàn hảo của thị trường có liên
quan đến cơ chế quản lý thị trường chẳng hạn như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu,
kiểm soát ngoại hối và thuế thu nhập. Lý thuyết này cho phép doanh nghiệp đa quốc
gia duy trì thị phần của họ và tối đa hóa lợi ích của họ. Quá trình quốc tế hóa được
phát triển để giải thích sản xuất quốc tế và một trong những người ủng hộ hàng đầu
là Buckley và Casson (1976), các doanh nghiệp đa quốc gia về cơ bản là một phần
mở rộng của các công ty đa nhà máy. Buckley và Casson lưu ý rằng hoạt động của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn mang hình thức sản xuất hàng
hóa và dịch vụ, các hoạt động như đào tạo, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, kỹ thuật
quản lý và sự tham gia với thị trường tài chính được diễn ra.
Dunning (1988) nghiên cứu các yếu tố quyết định đến FDI thông qua mô hình lý
thuyết OLI. Mô hình này cung cấp một khuôn khổ cho các nhóm yếu tố vi mô và vĩ
mô để phân tích lý do các doanh nghiệp đa quốc gia đầu tư ra bên ngoài. Trong mô
hình của Dunning gồm có 3 yếu tố: lợi thế về quyền sở hữu (O – Ownership), về vị
thế (L – Location) và lợi thế quốc tế hóa (I – Internalization). Thứ nhất, các công ty
nên có lợi thế về quyền sở hữu, cho phép họ cạnh tranh hiệu quả trong thị trường nội
địa (ví dụ: quy trình sản xuất của công ty, thương hiệu, bản quyền, công nghệ và kỹ
năng quản lý…). Thứ hai, nước chủ nhà nên sở hữu những lợi thế cạnh tranh quốc
gia, điều này sẽ khuyến khích công ty nước ngoài đến trực tiếp sản xuất phục vụ thị
9
trường trong nước thay vì xuất khẩu vào nước đó (ví dụ: chi phí vận chuyển thấp, ưu
đãi thuế…). Thứ ba, lợi thế về quốc tế hóa (công ty tự sản xuất ra sản phẩm chứ
không phải thông qua việc hợp tác với công ty tại nước chủ nhà) giúp công ty xây
dựng và khai thác năng lực của mình như chi phí vận chuyển thấp, quản lý hiệu quả
và kiểm soát chất lượng tốt để sản xuất hơn là phụ thuộc vào hợp đồng với công ty
nước ngoài. Dunning cho rằng lợi thế OLI có thể khác nhau phụ thuộc vào việc các
quốc gia đó ít phát triển hay đang phát triển, lớn hay nhỏ, ngành công nghiệp đó là
thâm dụng lao động hay vốn, thị trường đó là mới nổi hay đã trưởng thành, cạnh
tranh hay độc quyền.
Theo Dunning và Lundan (2008) có 4 loại khác nhau của FDI: FDI tìm kiếm thị
trường, FDI tìm kiếm tài nguyên, FDI tìm kiếm hiệu quả thị trường, FDI tìm kiếm tài
sản chiến lược. FDI tìm kiếm thị trường mục đích là thâm nhập thị trường nội địa của
nước chủ nhà và thường liên quan đến: quy mô thị trường và thu nhập bình quân đầu
người, tốc độ tăng trưởng của thị trường, khả năng tiếp cận với thị trường khu vực và
thế giới, sở thích của người tiêu dùng và cấu trúc của thị trường nội địa. FDI tìm
kiếm tài nguyên bị thu hút bởi tài nguyên như nguyên liệu, chi phí lao động thấp (cả
lao động có kỹ năng và không có kỹ năng), cơ sở vật chất và trình độ công nghệ. Đối
với FDI tìm kiếm hiệu quả thị trường, các nhân tố đầu vào truyền thống đóng vai trò
ít hơn trong việc ảnh hưởng đến FDI, trong khi đó, các yếu tố như năng lực và khả
năng, cơ chế khuyến khích, sự sẵn có và chất lượng của công ty tại nước chủ nhà,
đặc tính cạnh tranh của thị trường trong nước, nhu cầu tiêu dùng tự nhiên và chính
sách vĩ mô, vi mô của chính phủ đóng vai trò quan trọng hơn. Cuối cùng, FDI tìm
kiếm tài sản chiến lược, đối với hình thức này, các nhà đầu tư sẽ mua lại tài sản của
các công ty nước ngoài để thúc đẩy mục tiêu trong chiến lược dài hạn của họ, đặc
biệt là giữ vững hay gia tăng khả năng cạnh tranh trên toàn cầu.
2.2. Các nghiên cứu trƣớc
2.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
Wahid, Sawkut và Seetanah (2007) với nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài: bài học từ các quốc gia Châu phi”.
10
Công trình nghiên cứu của các tác giả thực hiện xác định các yếu tác động đến dòng
FDI vào các quốc gia Châu Phi trong giai đoạn 1990 -2005.
Mô hình nghiên cứu như sau:
FDIit = f (RESit, SIZEit, WAGEit, XMGDPit, SERit, POLit)
Trong đó:
Biến phụ thuộc: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia.
Biến độc lập gồm các yếu tố lần lượt như sau: nguồn tài nguyên thiên nhiên (RES),
quy mô thị trường (SIZE), chi phí lao động (WAGE), độ mở thương mại (XMGDP),
chất lượng nguồn nhân lực (SER) và chỉ số ổn định chính trị (POL).
Bài nghiên cứu thực hiện phân tích với dữ liệu bảng, nhóm tác giả thực hiện hồi quy
mô hình với các hiệu ứng cố định, ngẫu nhiên và dùng kiểm định Hausman để lựa
chọn mô hình thích hợp. Nghiên cứu đưa ra kết quả như sau: nguồn tài nguyên thiên
nhiên có tác động tích cực và là yếu tố quan trọng đối với dòng FDI vào các quốc
gia. Độ mở thương mại cho thấy tác động khả quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và quy mô thị trường cũng có mối tương quan thuận với FDI. Bài nghiên cứu
cũng kết luận rằng chỉ số ổn định chính trị và chi phí lao động lại khiến cho dòng vốn
FDI đi vào giảm xuống.
Demirhan và Masca (2008) đã thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển: phân tích dữ liệu
chéo”. Nghiên cứu thực hiện phân tích các yếu tố tác động đến FDI bằng cách phân
tích dữ liệu chéo của 38 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2004. Mô
hình nghiên cứu như sau:
FDI = α0+ α1gro+ α2inf+ α3logcost+ α4logtel+ α5op+ α6risk+ α7tax+ε
Biến phụ thuộc FDI được đo lường bằng phần trăm của dòng FDI ròng trên GDP.
Các biến độc lập lần lượt: quy mô thị trường được đo lường tốc độ tăng trưởng trên
GDP, mức độ ổn định của nền kinh tế (inf) được đo lường bởi chỉ số lạm phát, chi
phí lao động (logcost) được đo lường bởi tiền lương trung bình của lao động, cơ sở
hạ tầng (logtel) được đo lường bởi số thuê bao điện thoại cố định trên 1000 dân, độ
11
mở thương mại (op) được đo lường phần trăm của tổng giá trị xuất nhập khẩu trên
GDP, mức độ ổn định chính trị (risk) được cho cho điểm tương ứng từ 0 đến 100
(0=mức độ nguy hiểm cao, 100=mức độ thấp nhất) và cuối cùng là thuế suất kinh
doanh (tax).
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, độ mở thương mại và cơ sở hạ tầng
có ảnh hưởng tích cực lên FDI. Mức độ ổn định của nền kinh tế được đo lường bởi
chỉ số lạm phát có tác động tiêu cực đến FDI, điều này cho thấy khi chỉ số lạm phát
thấp thì sẽ thu hút vốn FDI tích cực hơn. Tương tự, thuế suất cũng là một yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực đến FDI, đồng nghĩa với thuế suất thấp là nhân tố giúp thu hút FDI
hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu không tìm thấy tác động của chi phí lao động và mức
độ ổn định chính trị lên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Kok và Ersoy (2009) với nghiên cứu “Phân tích các yếu tố tác động đến FDI vào các
quốc gia đang phát triển”. Đề tài nghiên cứu 24 quốc gia trong khoản thời gian 1976
– 2005. Mô hình nghiên cứu như sau:
FDIit = β0 + βiXit + εit
FDI: vốn FDI ròng vào các quốc gia
Với Xit là các yếu tố tác động: lượng tiêu thụ điện (% trên vốn đầu tư), tổng nợ nước
ngoài, khoảng cách về trình độ công nghệ giữa các quốc gia, nợ nước ngoài, lạm
phát, tỷ lệ đầu tư trong nước (phần trăm trên GDP), cơ sở hạ tầng, tỷ lệ sử dụng điện
thoại, quy mô thị trường, độ mở thương mại (tổng lượng xuất nhập khẩu /GDP) và tỷ
lệ tăng trưởng vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài và tỷ lệ lạm phát có tác động âm đến
FDI. Nghiên cứu còn cho thấy yếu tố độ mở thương mại, tỷ lệ sử dụng điện thoại và
tỷ lệ tăng trưởng vốn có ảnh hưởng tích cực đến dòng vốn FDI. Trong đó, tỷ lệ sử
dụng điện thoại có mức ảnh hưởng nhất đến thúc đẩy vốn FDI vào các quốc gia.
Ranjan và Agrawal (2011) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn FDI vào
các quốc gia BRIC: phân tích dữ liệu bảng”. Bài nghiên cứu thực hiện phân tích dữ
liệu bảng của các quốc gia BRIC trong 35 năm, giai đoạn 1975 – 2009 để phân tích
12
các yếu tố tác động đến dòng FDI vào các quốc gia này. Mô hình nghiên cứu như
sau:
LFDIit=α+β1*LGDPit+β2*INFLit+β3*LWAGEit+β4*INFREXit+β5*TRAOit+
+β6*LLABit+ β7*LGCFit+εit
Các biến độc lập nghiên cứu lần lượt: quy mô thị trường (giá trị logarit tự nhiên tổng
sản phẩm quốc nội của các quốc gia), tốc độ tăng trưởng của quốc gia (tỷ lệ lạm
phát), chi phí lao động (giá trị logarit tự nhiên kiều hối của người lao động và bồi
thường thiệt hại của người lao động nhận được), cơ sở hạ tầng (mức tiêu thụ điện
năng), độ mở thương mại (tổng giá trị xuất nhập khẩu chia cho tổng GDP), lực lượng
lao động (giá trị logarit tự nhiên của tổng lực lượng lao động của quốc gia) và tổng
dòng vốn ròng trong nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các quốc gia có nền kinh tế mới nổi (BRIC) là: quy mô thị
trường, chi phí lao động thấp và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu
còn chỉ ra rằng độ mở thương mại và cơ sở hạ tầng là hai yếu tố tiềm năng trong việc
thu hút FDI. Bài nghiên cứu không tìm thấy tác động của lực lượng lao động và
lượng vốn ròng trong nước đến dòng vốn FDI đi vào các quốc gia này.
Liu và cộng sự (2012) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài phân bổ vào 4 vùng lãnh thổ của Trung Quốc” đã thiết lập mô hình
nghiên cứu như sau:
LFDIit=αit+β1*ln(GDPPCi,t-1)+β2*ln(WAGEi,t-1)+β3*(GRADi,t-1) +
+β4*ln(HRWLENGTHi,t-1)+β5*ln(TELECOMi,t-1)+
+β6*(FORETRADEi,t-1)+ β7*(SZONESi,t-1)+εit
Trong đó:
Biến phụ thuộc: lnFDI – giá trị logarit tự nhiên của dòng vốn FDI.
Biến độc lập bao gồm các yếu tố lần lượt như sau: quy mô thị trường, chi phí lao
động, trình độ của lao động, cơ sở hạ tầng, viễn thông, độ mở thương mại và chính
sách khuyến khích của chính phủ.
13
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, chất lượng lao động và chính sách
khuyến khích của chính phủ có tác động tích cực nhất đến vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng duyên hải và Đông Bắc Trung Quốc, trong khi đó chi phí lao động
cao lại là nguyên nhân làm giảm lượng FDI đi vào. Bên cạnh đó, yếu tố cơ sở hạ tầng
và các chính sách khuyến khích của chính phủ là nhân tố trọng yếu trong việc thu hút
lượng FDI tại vùng trung tâm của Trung Quốc.
Mani Govil (2012) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào các nước
đang phát triển: bằng chứng thực nghiệm từ phân tích chuỗi dữ liệu thời gian”. Bài
nghiên cứu này thực hiện phân tích tác động của các yếu tố kinh tế lên vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia Đông Á
Thái Bình Dương và Châu Mỹ La Tinh trong giai đoạn 2001-2011. Các yếu tố
nghiên cứu gồm: quy mô thị trường được đo lường bởi GDP, mức độ ổn định của
nền kinh tế được đo lường bởi chỉ số lạm phát, độ mở thương mại được đo lường bởi
phần trăm của tỷ lệ nhập khẩu trên GDP, nguồn năng lượng được đo lường bởi tỷ lệ
sản xuất năng lượng của quốc gia, tốc độ phát triển kinh tế được đo lường bởi tỷ lệ
vốn ròng trên GDP, xu hướng đầu tư trong nước được đo lường bởi nguồn vốn ODA
ròng, nguồn nhân lực và cuối cùng là yếu tố chất lượng cơ sở hạ tầng được đo lường
bằng tỷ lệ sử dụng Internet trên 100 dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố quy mô
thị trường, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại và nguồn nhân lực có tác động tích cực
đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển tại cả hai khu vực
Đông Á Thái Bình Dương và Châu Mỹ La Tinh. Trong khi đó các yếu tố dòng vốn
ODA ròng, nguồn nhân lực và tỷ lệ người sử dụng Internet có mối tương quan rất cao
với FDI vào khu vực Châu Mỹ La Tinh, còn đối với khu vực Đông Á Thái Bình
Dương thì yếu tố độ mở thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI.
Yếu tố lạm phát có tác động âm nhưng rất nhỏ đối với vốn đầu tư trực tiếp vào cả hai
khu vực.
2.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Mạnh Toàn (2010) trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việc thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam” đã xác định
được tám nhân tố phân thành bốn nhóm có tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước
14
ngoài. Nhóm động cơ về kinh tế gồm có các yếu tố: quy mô và tiềm năng phát triển
của thị trường; lợi nhuận; chi phí, trong đó yếu tố chi phí được xem là quan trọng
nhất khi nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Nhóm động cơ về tài nguyên gồm các yếu
tố nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý. Nhóm động cơ về cơ sở hạ
tầng gồm có yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật và yếu tố hạ tầng xã hội. Nhóm động cơ về
cơ chế chính sách như sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô kết hợp với các ổn định về
chính trị được xem là rất quan trọng. Trong đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự ưu đãi và
hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp là những nhân tố quan
trọng nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà đầu tư xem xét để ra quyết
định đầu tư. Thị trường tiềm năng, sự dồi dào về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên
nhiên cũng được tính đến tiếp theo. Cuối cùng, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã hội
tuy cũng có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng mức
độ tác động không nhiều.
Nguyễn Thị Tƣờng Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013) đã thực hiện “Nghiên cứu
định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Nội dung nghiên cứu định
lượng về các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI vào các tỉnh, thành ở Việt Nam.
Các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm có: yếu tố thị trường (được đo
lường bởi thu nhập bình quân tháng của lao động nhà nước do địa phương quản lý),
lao động (số học sinh phổ thông trung học trên 1000 dân) và chất lượng lao động (số
lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp trên 1000 dân), cơ sở hạ tầng (sử
dụng chỉ tiêu khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ trên 1000 dân), chính sách
của chính phủ (chỉ số PCI, biến giả vùng kinh tế trọng điểm và số cụm công nghiệp),
nhân tố tích lũy (sử dụng FDI tính đến thời kỳ t – 1) để phân tích tâm lý số đông của
các doanh nghiệp FDI. Kết quả phân tích định lượng cho thấy những thay đổi trong
quyết định lựa chọn đầu tư, tiến tới những thị trường mới, tốc độ dân số tăng cao,
nguồn lao động rẻ và sãn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Ngoài ra,
việc hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn luôn là nhân tố quan trọng. Chính
sách của chính phủ, mà cụ thể là chính sách đất đai, cung ứng dịch vụ công và hỗ trợ
đào tạo lao động là những nhân tố cho thấy ảnh hưởng mạnh đến FDI.
15