BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
TẠ QUANG THÀNH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DUNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Xuân Hiệp
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Trị giai đoạn 2015-2020” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác
giả; được tích hợp giữa quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị và quá trình học tập tại Trường Đại Tài chínhMarketing; được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn
Xuân Hiệp.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lòng kính trọng sâu sắc đối với TS.
Nguyễn Xuân Hiệp, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Trường Đại học Tài chính - Marketing đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức có
giá trị trong suốt khóa học vừa qua.
Chân thành cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Trị đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học này.
Xin cảm ơn quý đồng nghiệp, những người thân trong gia đình, bạn bè đã chia
sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 5 năm 2015
Tác giả
Tạ Quang Thành
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
T
3
T
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
T
3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................4
T
3
T
3
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của tín dụng .......................................................4
T
3
T
3
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại ...............................................6
T
3
T
3
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng..........................................................................6
T
3
T
3
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................8
T
3
T
3
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................10
T
3
T
3
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................................10
T
3
T
3
1.2.2 Các đặc trưng của RRTD ...............................................................................11
T
3
T
3
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ...............................................................12
T
3
T
3
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................................13
T
3
T
3
1.2.5 Sự cần thiết phải kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng ...............16
T
3
T
3
1.2.6 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ............................................................17
T
3
T
3
1.3 QUẢN TRỊ RRTD TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................19
T
3
T
3
1.3.1 Nguyên tắc của Basel II về quản trị RRTD ...................................................19
T
3
T
3
1.3.2 Nội dung của quản trị RRTD trong các ngân hàng thương mại ....................20
T
3
T
3
1.3.3 Kiểm soát và tài trợ RRTD ...........................................................................24
T
3
T
3
1.4 KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM VÀ
T
3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ..................24
T
3
1.4.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) ..................24
T
3
T
3
1.4.2 Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC Việt Nam ..............................................25
T
3
T
3
1.4.3 Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho BIDV Quảng Trị ..........................26
T
3
T
3
iii
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
T
3
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ..............................28
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ....................................28
T
3
T
3
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ..........28
T
3
T
3
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ BIDV Quảng Trị .....................................................29
T
3
T
3
2.1.3 Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý, điều hành hoạt động ............................30
T
3
T
3
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ............................34
T
3
T
3
2.1.5. Định hướng phát triển BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ..................................38
T
3
T
3
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV- CHI NHÁNH
T
3
QUẢNG TRỊ ..............................................................................................................38
T
3
2.2.1 Thực trạng cấp tín dụng tại BIDV- Chi nhánh Quảng Trị.............................38
T
3
T
3
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ......................................................................42
T
3
T
3
2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
T
3
BIDV- CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ..........................................................................45
T
3
2.3.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ........................45
T
3
T
3
2.3.2 Thực trạng quản trị RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị .......................48
T
3
T
3
2.3.3. Đánh giá chung về quản trị RRTD tại BIDV- Chi nhánh Quảng Trị ...........57
T
3
T
3
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV T
3
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2020 ..............................................68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HẠN CHẾ RRTD TẠI BIDV - CHI NHÁNH
T
3
QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2020 .....................................................................68
T
3
3.1.1 Định hướng hạn chế RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ......................68
T
3
T
3
3.1.2 Mục tiêu hạn chế RRTD giai đoạn 2015-2020 ..............................................69
T
3
T
3
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI BIDV - CHI NHÁNH QUẢNG
T
3
TRỊ GIAO ĐOẠN 2015-2020 ...................................................................................70
T
3
3.2.1 Nâng cao chất lượng phân tích khách hàng và nhận diện RRTD ..................70
T
3
T
3
iv
3.2.2 Hoàn thiện và thực thi triệt để quy trình thẩm định, kiểm tra giám sát khách
T
3
hàng; kiểm soát RRTD ...........................................................................................73
T
3
3.2.3 Nâng cao chất lượng quản trị tác nghiệp RRTD và chính sách với
khách
hàng.........................................................................................................................80
3.2.4. Các giải pháp khác ........................................................................................80
T
3
T
3
3.3 KIẾN NGHỊ NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM. ................................83
T
3
T
3
KẾT LUẬN ..................................................................................................................85
T
3
T
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................87
T
3
T
3
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................89
T
3
T
3
QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI NỢ THEO THÔNG TƯ SỐ 02/2013/TT /NHNN ........89
T
3
T
3
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................92
T
3
T
3
DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ...........................................92
T
3
T
3
PHỤ LỤC 3: .................................................................................................................94
T
3
T
3
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức của BIDV - CN Quảng Trị ................................................ 30
Hình 2. 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV - Quảng Trị .................. 40
Hình 2. 3: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục ................................................................... 48
Hình 2. 4: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ........................... 49
Bảng:
Bảng 2. 1: Tình hình huy động vốn của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ....................... 34
Bảng 2. 2: Tình hình dư nợ cho vay tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ........................ 36
Bảng 2. 3: Kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ............................. 37
Bảng 2. 4: Biến động cho vay tại BIDV- Quảng Trị theo thành phần kinh tế ............. 39
Bảng 2. 5: Biến động cho vay tại BIDV- Quảng Trị theo ngành nghề kinh doanh ..... 40
Bảng 2. 6: Cơ cấu cho vay phân theo kỳ hạn tại Chi nhánh......................................... 41
Bảng 2. 7: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh ........................................................ 42
Bảng 2. 8: Vòng quay vốn cho vay của BIDV - Quảng Trị ......................................... 43
Bảng 2. 9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị .......... 44
Bảng 2. 10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị .......... 45
Bảng 2. 11: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Chi nhánh Quảng Trị và BIDV ........ 46
Bảng 2.12: Xếp hạng nội bộ tín dụng đối tượng khách hàng doanh nghiệp qua các
năm ............................................................................................................................. 54
Bảng 2.13: Tổng hợp các kết quả đạt được và mức độ quan trọng của chúng trong
quản trị RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ........................................................ 61
Bảng 2.14: Tổng hợp các tồn tại , hạn chế và mức độ quan trọng của chúng trong quản
trị RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ................................................................. 62
Bảng 2.15: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế và mức độ quan trọng
của chúng trong quản trị RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị ............................ 66
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
TMCP
: Thương mại cổ phần
BIDV
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
CN
: Chi nhánh
TMCP
: Thương mại cổ phần
KD
: Kinh doanh
DT
: Doanh thu
LN
: Lợi nhuận
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
QHKH
: Quan hệ khách hàng
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
QTRRTD
: Quản trị rủi ro tín dụng
vii
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng các lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín
dụng ngân hàng; các kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về kiểm soát và hạn chế rủi
ro tín dụng tại một số ngân hàng ở nước ngoài và trong nước, nhằm phân tích, đánh giá
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị trong những gần đây, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn
2015-2020.
Để thực hiện mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu trọng tâm vào các nội dung
nghiên cứu và đã đạt được các kết quả sau đây.
Một là, tổng kết các lý thuyết về tín dụng và RRTD ngân hàng, mà trọng tâm là
các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong NHTM; các chỉ tiêu đo lường RRTD và các mô
hình đo lường RRTD; nội dung quản trị RRTD; một số kinh nghiệm hạn chế RRTD tại
các NHTM và bài học kinh nghiệm có áp dụng cho BIDV - Chi nhánh Quảng Trị
trong giai đoạn 2015-2020.
Hai là, vận dụng phương pháp nghiên cứu mô tả bằng nguồn dữ liệu thứ cấp, kết
hợp phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung để
phân tích RRTD và đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trong công tác quản trị RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị.
Theo đó, những kết quả đạt được của BIDV – Chi nhánh Quảng trị về hạn chế
RRTD trong những năm qua là tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được kiểm soát trong giới
hạn an toàn; đã xây dựng và vận hành thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
công tác kiểm tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên và đạt những kết quả nhất
định; việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện
đúng định của Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh đó, BIDV – Chi nhánh Quảng trị gặp phải những hạn chế nhất định, đó
là chất lượng nhận dạng rủi ro thấp; việc kiểm soát tín dụng trước và trong khi cho
vay chưa được thực hiện triệt để; chưa có sự tách bạch giữa các mảng kiểm soát các
loại rủi ro nên nội dung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh còn nhiều
bất cập.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, ngoài các lý do khách quan như: kinh
viii
tế trong giai đoạn suy thoái; chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước chưa ổn
định, thì nguyên nhân chủ quan trước hết và quan trọng là tại BIDV- Chi nhánh
Quảng Trị chưa có sự phân tách rõ ràng giữa 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh (front
office), Bộ phận quản lý rủi ro (middle office) và Bộ phận tác nghiệp (back office);
khả năng phân tích khách hàng còn yếu kém; hệ thống giám sát việc tuân thủ quy
trình nghiệp vụ chưa tốt và chưa có chế tài xử phạt nghiêm minh và thích hợp.
Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá trên đây và chiến lược phát triển của
BIDV và định hướng phát triển tín dụng đến năm 2020; định hướng phát triển và
phương thức hạn chế RRTD của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị đến năm 2020, tác giả
đề xuất định hướng, mục tiêu và một số các giải pháp hạn chế RRTD tại BIDV - Chi
nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2020 như sau:
- Nâng cao chất lượng phân tích khách hàng và nhận diện RRTD.
- Hoàn thiện và thực thi triệt để quy trình thẩm định, kiểm tra giám sát khách
hàng; kiểm soát RRTD
- Nâng cao chất lượng quản trị tác nghiệp RRTD và chính sách với khách hàng.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản trị ngân hàng hiện đại.
Quá trình nghiên cứu các nội dung trên, tác giả vận dụng chủ yếu phương pháp
nghiên cứu mô tả sử dụng các kỹ thuật: thống kê, phân tích, tổng hợp, tham chiếu, đối
chứng, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm
tập trung. Bởi vậy, tác giả hy vọng các kết quả của nghiên cứu này có cơ sở để tin cậy
và sẽ đóng góp nhất định giúp BIDV - Chi nhánh Quảng Trị thực hiện công tác quản
trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, vì thế cho phép hạn chế
RRTD tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị.
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt thực tiễn, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu và
mạng lại nguồn thu nhập cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng cũng là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn
nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn, đặt ra cho các ngân hàng
thương mại phải tiến hành lại cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ cấu lại hoạt động theo chuẩn
mực, thông lệ quốc tế. Hơn nữa, chính môi trường kinh doanh biến động không ngừng
làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và hàm chứa nhiều rủi
ro. Vì thế, rủi ro tín dụng vốn là song hành với hoạt động tín dụng, lại trở nên bức
bách hơn bao giờ hết trong bối cảnh hiện nay.
Tại Việt Nam do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh trong nước. Hệ quả là hàng loạt doanh nghiệp bị phá
sản, giải thể; tỉ lệ nơ xấu của các ngân hàng thương mại vì thế duy trì ở mức cao. Điều
đó cho thấy, nguy cơ rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và tại
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện nay là rất cao.
Nghĩa là việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng và từng bước
nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, giảm thiểu đến mức thấp nhất những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro là vấn đề có tính cấp thiết hơn bao giờ hết.
Về mặt lý thuyết, cho đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về rủi ro tín dụng ở trên thế giới và trong nước. Kết quả của những nghiên cứu này
đã cung cấp cơ sở khoa học cho các ngân hàng hoạch định chiến lược và các giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tại địa bàn Quảng Trị, một tỉnh nghèo và chịu ảnh
hưởng nặng nề của chiến tranh và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt làm cho nguy cơ rủi
ro tín dụng của các ngân hàng là cao hơn các địa phương khác, nhưng lại chưa có các
nghiên cứu về rủi ro tín dụng áp dụng cho các ngân hàng thương mại ở khu vực này.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả cho rằng việc nghiên cứu rủi ro và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là hết
sức cần thiết và đó cũng chính là lý do dẫn đến tác giả quyết định thực hiện đề tài
1
nghiên cứu: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị trong những
năm 2012-2014.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV - Quảng Trị trong
giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tín dụng và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại. Cụ thể là:
- Lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín dụng trong các ngân hàng hương mại;
- Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại trong và
ngoài nước;
- Rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị trong những năm qua và các
nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến rủi ro tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2015-2020.
● Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tín dụng và rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi
nhánh Quảng Trị. Trong đó,
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị trong
thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 và các tài liệu dự báo về các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2020
- Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả thảo luận nhóm tập trung với các
chuyên viên của BIDV - Chi nhánh Quảng Trị nhằm đánh giá những kết quả đạt được,
bên cạnh tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại của BIDV Chi nhánh Quảng Trị trong thời gian gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả sử dụng các kỹ thuật: thống kê, phân tích, tổng
hợp, tham chiếu, đối chứng nhằm tổng kết các lý thuyết về tín dụng ngân hàng; rủi ro
tín dụng ngân hàng; quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM; các kinh nghiệm và bài
2
học kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số NHTM ở nước ngoài và trong
nước; và phân tích rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị trong những năm
gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung,
kết hợp phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để đánh giá những kết quả đạt
được, bên cạnh tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
- Chi nhánh Quảng Trị trong những năm gần đây.
5. Ý nghĩa và những đóng góp của nghiên cứu
- Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa các lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín
dụng; kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số NHTM
ở trên thế giới và trong nước, đặt cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM.
- Nghiên cứu phác họa bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2012-2014 và dự báo các nhân
tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2015-2020. Vì thế, hy vọng kết
quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để BIDV - Chi nhánh Quảng Trị áp dụng các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2015-2020.
- Nghiên cứu là sự vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, từ các
phương pháp nghiên cứu mô tả (truyền thống) sử dụng các kỹ thuật: thống kê, phân
tích tổng hợp, vv., đến phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung. Vì thế, nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo về phương pháp luận
cho học viên và sinh viên.
6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Quảng
Trị trong giai đoạn 2015-2020.
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của tín dụng
a. Khái niệm tín dụng
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, xuất phát từ chữ “CREDITUM” gốc
la tinh có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Theo cách biểu hiện
này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được
hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định để thu hồi một lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Nghĩa là, mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả được thể hiện như sau :
- Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật là hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động
sản...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời tài sản vay trong một khoảng thời gian
nhất định, khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người
cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị cho vay, nói cách khác
người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.
b. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị
vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay
chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay
với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba
yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của
4
người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người
vay sử dụng tiền vay); sự cam kết hoàn trả.
• Tín dụng phát sinh từ lòng tin
Tín dụng biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người
đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây
là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không
tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không
phát sinh. Ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp
ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng
có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay
đối với người đi vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền
bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
• Tín dụng có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi
quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người
cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong
thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm
khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Nghĩa là,
trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của
khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng
theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi
tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất
định.
• Tín dụng có tính hoàn trả
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân
biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín
5
dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã
thỏa thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng bao gồm các hình thức: tín dụng thương mại; tín dụng ngân hàng; tín
dụng nhà nước; tín dụng tiêu dùng; tín dụng thuê mua; tín dụng quốc tế. Trong đó, tín
dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín
dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân
khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng
trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Đó là mối quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó
không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời
thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là
quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định; là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng
có lợi.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân chia làm nhiều loại dựa vào nhiều tiêu chí phân
loại khác nhau.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
- Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn:
6
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này
thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu cầu
dài hạn của các doanh nghiệp: nhu xây dựng nhà xưởng, thiết bị phương tiện vận tải có
quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường...
• Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành các loại: cho vay; chiết khấu; cho
thuê; bảo lãnh.
- Cho vay
Là việc ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng với việc khách hàng cam kết phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản
mục tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Chiết khấu
Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương
phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn
(hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thỏa thuận
nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn thuê
khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê
tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo nghị định của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
- Bảo lãnh
7
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của
mình đối với một bên thứ ba trong trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh
toán. Nghĩa là, không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể thực hiện dưới các hình thức khác nhau như:
bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và
các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối
với người nhận bảo lãnh. Theo quy định chung mức bảo lãnh đối với một khách hàng
và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không vượt quá tỷ lệ vốn tự có
của ngân hàng thương mại.
● Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản:
Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo
lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản:
Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín chấp; cho vay theo chỉ định
của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính
quyền địa phương.
● Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp:
Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi vay đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp:
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
● Đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Nếu như hoạt động huy động vốn được coi là sản phẩm đầu vào (chi phí) của các
ngân hàng thì hoạt động cấp tín dụng là một trong những phương thức hoạt động quan
trọng nhất, góp phần tạo doanh thu và lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
8
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong những hoạt động kinh doanh tiền của
mình, bất kỳ ngân hàng nào cũng tập trung chủ yếu vào hoạt động cấp tín dụng cho
các đối tượng tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn nhằm phát huy hết công suất của
lượng tiền đã huy động dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tăng khả năng thu về lợi
nhuận cũng như giảm thiểu được các rủi ro trong kinh doanh.
● Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn
ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để
có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn
có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời. Có thể nói, tín dụng là một
trong những nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp, góp phần đưa vật tư hàng hoá đi
vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh tế
có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu
của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực
như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất…
Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền
tệ.
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng
điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự chi phối
trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc
đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất
sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
9
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế
độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và hiệu quả
hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín
dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các
quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là về vấn đề tài
chính… Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải
quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ
năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô
và chất lượng của thị trường thế giới.
Ngoài những vai trò trên đây, tín dụng là công cụ được nhà nước sử dụng để tài
trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm; góp
phần điều chính cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, bảo đảm cân đối trong lưu thông,
trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, kiểm soát lạm phát…
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng (RRTD) gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM là
hoạt động tín dụng. Các hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản có của NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro với phần vốn mà ngân hàng đã cấp cho người vay.
Theo Anthony Saunders và Helen Lange thì “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về số
lượng & thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch 1: “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
F
0
P
P
giá trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ
hạn”.
1
Giáo sư về tài chính tại trường Đại học Nam Carolina.
10
Tại Việt Nam, theo Khoản 01, Điều 02, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Như vậy, tựu trung lại RRTD là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác, RRTD
là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch tín dụng không thực hiện được đúng các cam
kết của hợp đồng tín dụng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.
RRTD là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất, nó đòi hỏi ngân
hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi
ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2 Các đặc trưng của RRTD
● RRTD là tất yếu, khách quan
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cố gắng, tuy nhiên, không phải bao giờ ngân
hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra liên quan đến người vay và khoản
vay. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan. Mặt khác do không thể có được thông tin cân xứng về
việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay (người trực
tiếp sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian dài). Vì thế, bất cứ một khoản cấp tín
dụng nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng (không thu hồi vốn,
thu hồi không đúng hạn, không đầy đủ…). Do vậy, RRTD là không thể tránh khỏi, là
khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, RRTD là bạn đường trong kinh doanh, có
thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
● RRTD có tính chất đa dạng, phức tạp
RRTD có tính chất đa dạng, phức tạp, vì có thể phát sinh từ rất nhiều khâu trong
quá trình cấp tín dụng, như hoạt động thẩm định và phân tích tín dụng; quá trình thao
thác nghiệp vụ tín dụng từ việc xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng, xem
xét và quản lý danh mục cho vay đến việc xếp hạng tín dụng và xử lý các khoản vay
11
có vấn đề; hoặc xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của chủ thể đi vay hay của
ngành kinh tế ...
● Rủi ro tín dụng có khả năng tạo phản ứng dây chuyền
RRTD là nó có tính lan truyền nhanh do các ngân hàng có mối liên hệ ít nhiều về
nguồn vốn với nhau. Hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong một nước mà nó
còn có mối liên kết ra ngoài lãnh thổ. Vì thế, khi có RRTD xảy ra ở một ngân hàng thì
sẽ tạo ra phản ứng dây chuyến đến những các ngân hàng khác và không chỉ các ngân
hàng trong nước bị ảnh hưởng mà các ngân hàng nước ngoài cũng bị ảnh hưởng theo.
Minh chứng cho đặc trưng này là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á
nam 1997 bắt đầu ở Thái Lan, song không những làm tê liệt hệ thống ngân hàng của
các nước trong khu vực và còn ảnh hưởng tới các cường quốc có nền kinh tế mạnh như
Mỹ, Nhật Bản… Cuộc khủng hoàng kinh tế - tài chính năm 2007, xuất phát từ khủng
hoảng trên thị trường cho vay nhà đất ở Mỹ đã lan rộng ra ở phạm vi toàn cầu… hàng
loạt ngân hàng lớn ở các quốc gia này lâm vào tình trạng khủng hoảng tương tự và
buộc phải tuyên bố phá sản.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
● Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
RRTN ngân hàng được chia làm 2 loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro & kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được chia làm 2 loai: rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung.
12
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn,
mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho vay
ngành nông nghiệp có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng; cho vay
ngành công nghiệp có thể gặp phải tình trạng sản xuất thừa, thị trường tiêu thụ bị thu
hẹp, hàng hóa bán không được,...
- Rủi ro tập trung: xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay của
ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Đánh giá
về tầm quan trọng của rủi ro tập trung, ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel
Commitee on Banking Supervision): “Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của hầu
hết các ngân hàng nên rủi ro tập trung trên danh mục cho vay cũng là loại rủi ro cơ bản
nhất trong phạm vi một ngân hàng”.
● Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch
họa, người vay tử vong, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát
vốn vay, mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định
về quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng, hoặc bên đi vay vì vô tình
hoặc cố ý gây ra, dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan, nếu có những
biện pháp hợp lý, có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
● Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: đó là trường hợp đến thời hạn quy ước,
ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay từ phía khách hàng.
- Rủi ro không có khả năng trả nợ: là trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả
năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để thu nợ.
- Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: là rủi ro từ các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,...
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
● Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết là quan điểm của lãnh đạo điều hành: nếu lãnh đạo có quan điểm đặt
mục tiêu lợi nhuận lên trên hết thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để
13
bộ phận có liên quan tìm kiếm, quyết định những khoản cho vay, đầu tư có thu nhập
kỳ vọng cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát,
đặc biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn
trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất được coi trọng. Trường hợp ngược lại nếu
quan điểm kinh doanh lấy an toàn làm chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài sản
trong việc thẩm định, xem xét trước khi ra quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt chẽ hơn,
cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm tra, giám sát
cũng được đặt ở mức cao hơn, và vì thế RRTD của ngân hàng sẽ ở mức thấp hơn.
Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng: Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố
quan trọng trong tổ chức kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý RRTD. Vì
trình độ công nghệ càng cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng,
ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng
khách hàng. Công nghệ ngân hàng yếu kém sẽ ảnh hưởng đến mức độ tập trung thông
tin, khả năng phân tích, xử lý thông tin để từ đó rút các kết luận, nhận định phục vụ
cho quản trị ngân hàng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, tình hình phân bổ
tài sản, mức độ tập trung rủi ro....
Năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng: nếu cán bộ
yếu kém về chuyên môn, các cán bộ ngân hàng không thể đánh giá chính xác về khách
hàng và dự án vay vốn, từ đó sẽ làm phát sinh những hợp đồng tín dụng kém an toàn.
Ngoài ra, gắn liền với sự hạn chế về khả năng phân tích là vấn đề phẩm chất đạo đức
của cán bộ. Đánh giá rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp. Đặc thù nghề
nghiệp buộc một cán bộ tín dụng vừa phải có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt. Trước
sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ tín dụng có thể hành động vô nguyên tắc, dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng.
● Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn:
Đây là một trong những nguyên nhân chính và cổ điển nhất gây ra RRTD, bao
gồm những nguyên nhân sau:
Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: trường hợp
người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có
khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không được sử dụng hiệu
14
quả. Ngoài ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường hợp dù dự án
hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn trả nợ ngân hàng sẽ không
được đảm bảo. Như vậy, doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: khi người vay gặp
những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ
giảm sút do một số thông tin bất lợi); từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn hàng
chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn quy định); hoặc từ những rủi ro
không dự kiến được tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ ngân
hàng.
Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng: trường hợp này người vay cố tính sử
dụng các giấy tờ giả mạo để thực hiện việc vay được vốn từ ngân hàng để sử dụng vào
mục đích khác và không trả nợ khoản vay hoặc trả nợ vay không đúng thời hạn để có
thể được sử dung vốn dài hơn. Đây là rủi ro mang tính nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng
tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng gần như sẽ chịu hoàn toàn các
rủi ro trong việc thu hồi vốn.
● Các nguyên nhân khác:
Trong các nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng thì nhóm nguyên nhân
khách quan là những nguyên nhân khó phòng tránh nhất, thậm chí là bất khả kháng.
Các nguyên nhân khách quan bao gồm:
Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện
tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải cùng chia
sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
Môi trường kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu sẽ tác động tới hiệu
quả hoạt động của khách hàng. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động
hiệu quả nhưng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, khả năng trả nợ của người vay sẽ
bị giảm sút, làm gia tăng RRTD cho ngân hàng.
Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Mỗi một sự thay đổi về cơ chế chính sách của
Nhà nước đều có thể tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân
15