BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------
VÕ THỊ TRÀ MY
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM
BÁNH TRUNG THU CAO CẤP YẾN SÀO CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MTV YẾN SÀO KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------
VÕ THỊ TRÀ MY
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM
BÁNH TRUNG THU CAO CẤP YẾN SÀO CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MTV YẾN SÀO KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
KHÁNH HÒA - 2015
KHOA SAU ĐẠI HỌC
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ”Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Bánh Trung thu cao cấp yến sào của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào
Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực, nội dung trích
dẫn có nguồn gốc và đã được nêu rõ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa
được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Người cam đoan
Võ Thị Trà My
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các Quý Thầy Cô, ban lãnh đạo và các nhân viên trong Công ty
TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa Kinh tế trường Đại học Nha
Trang đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho tôi thực
hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Quách Thị Khánh Ngọc, ,
giảng viên hướng dẫn khoa học, người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này với sự tận tụy và lòng nhiệt tình đầy trách nhiệm.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ đã có
những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Trân trọng.
Nha Trang, tháng 7 năm 2015
Học viên
Võ Thị Trà My
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỰSỨC CẠNH TRANH CHO SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 7
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ....................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 7
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ...................................... 13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. ....... 15
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp ....... 18
1.3.1. Giá cả sản phẩm ..................................................................................... 18
1.3.2. Năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ ............................ 20
1.3.3. Năng lực cạnh tranh về phân phối sản phẩm, dịch vụ ............................. 20
1.3.4. Năng lực cạnh tranh về dịch vụ bán hàng và sau bán hàng ..................... 21
1.3.5. Cạnh tranh về sự đa dạng của sản phẩm ................................................. 21
1.4. Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh .............................................................. 22
1.4.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................. 22
1.4.2. Mô hình 5 áp lực .................................................................................... 23
1.5. Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
BÁNH TRUNG THU CAO CẤP YẾN SÀO CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MTV YẾN SÀO KHÁNH HÒA .............................................................................. 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Yến sào Khánh Hòa ............................................. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .......................................... 28
2.2. Giới thiệu về Nhà máy Thực phẩm Cao cấp Sanest Foods ................................ 29
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 29
iv
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 30
2.3. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................ 33
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh
Trung thu cao cấp yến sào ........................................................................................ 34
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................... 34
2.4.2. Các nhân tố bên trong ............................................................................ 42
2.5. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp yến sào của Công ty
trên thị trường miền Trung ....................................................................................... 49
2.5.1. Phân tích các tiêu chí cạnh tranh ............................................................ 49
2.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh trung thu cao cấp yến sào của
Công ty Yến sào Khánh Hòa .................................................................................... 56
2.6.1. Quy trình và phương pháp ..................................................................... 56
2.6.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 60
2.7. Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM BÁNH TRUNG THU CAO CẤP YẾN SÀO TẠI THỊ
TRƯỜNG MIỀN TRUNG ..................................................................................... 71
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung
thu cao cấp yến sào tại thị trường miền Trung.......................................................... 71
3.1.1. Nhóm giải pháp duy trì lợi thế cạnh tranh .............................................. 71
3.1.2. Nhóm giải pháp xây dựng lợi thế cạnh tranh .......................................... 73
3.1.3. Nhóm giải pháp hạn chế những bất lợi trong cạnh tranh ........................ 80
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung
thu cao cấp yến sào .................................................................................................. 83
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 83
3.2.2. Kiến nghị đối với Công ty ...................................................................... 83
3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................................. 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)
CBCNV
: Cán bộ Công nhân viên
DN
: Doanh nghiệp
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GNP
: Tổng sản lượng quốc gia (Gross National Product)
HDI
: Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)
HACCP
: Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and
Critical Control Points)
KTTK
: Kế toán thống kê
KSCL
: Kiểm soát chất lượng
MTV
: Một thành viên
NN
: Nhà nước
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
NTD
: Người tiêu dùng
OECD
: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-
operation and Development)
ISO
: Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ( International Organization
for Standardization)
QMS
: Hệ thống quản lý chất lượng ( Quality management system)
SWOT
: Ma trận điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức (Strengths – Weaknesses
– Opportunities - Threats)
TCVN
: Tiêu chuẩn quốc gia
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNDP
: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc ( United Nations Development
Programme)
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình ma trận cạnh tranh .................................................................... 22
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa giai
đoạn 2012-2014 ........................................................................................................ 33
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2014 ................................................... 42
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của Công ty Yến sào Khánh Hòa giai đoạn 2012-2014 ...... 44
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu thể hiện mức độ an toàn và hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Yến sào Khánh Hòa giai đoạn 2012-2014 ............................................................ 45
Bảng 2.6. Chiết khấu sản phẩm bánh trung thu của các công ty ............................... 50
Bảng 2.7. Doanh thu sản phẩm bánh trung thu cao cấp năm 2014 của các công ty ....... 52
Bảng 2.8: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm được điều chỉnh để lấy ý
kiến chuyên gia ........................................................................................................ 57
Bảng 2.9: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh trung thu và
mức độ quan trọng của các yếu tố ............................................................................ 58
Bảng 2.10: Điểm số trung bình của khách hàng cho yếu tố uy tín thương hiệu ....... 60
Bảng 2.11: Điểm số trung bình của khách hàng đại lý cho yếu tố khả năng cạnh tranh
về giá ....................................................................................................................... 61
Bảng 2.12: Điểm số trung bình của khách hàng đại lý cho yếu tố khả năng cạnh tranh
về chất lượng sản phẩm ........................................................................................... 62
Bảng 2.13: Điểm số trung bình của khách hàng đại lý cho yếu tố khả năng cạnh tranh
về sự đa dạng mẫu mã sản phẩm .............................................................................. 63
Bảng 2.14: Điểm số trung bình của khách hàng đại lý cho yếu tố khả năng cạnh tranh
về sự trung thành của khách hàng ............................................................................ 65
Bảng 2.15: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố công nghệ sản xuất ....... 65
Bảng 2.16: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố chất lượng sản phẩm ...... 65
Bảng 2.17: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố hệ thống phân phối ........ 65
Bảng 2.18: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố dịch vụ bán và sau bán ... 66
Bảng 2.19: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố thương hiệu sản phẩm .... 66
Bảng 2.20: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố thị phần .......................... 66
Bảng 2.21: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố sự đa dạng sản phẩm ...... 66
Bảng 2.22: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố mẫu mã sản phẩm .......... 67
Bảng 2.23: Điểm số trung bình của chuyên gia cho yếu tố giá cả sản phẩm ............. 67
Bảng 2.24: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 68
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Michael Porter (Michael Porter, 2000) ..24
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Yến sào Khánh Hòa .....................................28
Hình 2.1: Nhà máy Thực phẩm cao cấp ....................................................................29
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Nhá máy Thực phẩm Cao cấp ....................................32
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Nhà máy Thực phẩm Cao cấp .............33
Hình 2.3: Diễn biến lãi suất giai đoạn 2008 - 2013 ....................................................37
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty ...............................................48
Hình 2.5: Thị phần của các công ty năm 2014 ...........................................................52
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về uy tín, thương hiệu của các Công ty ................................. 60
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về khả năng cạnh tranh về giá ............................................... 61
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về khả năng cạnh tranh của chất lượng sản phẩm .................. 62
Biểu đồ 2.4: Đánh giá khả năng cạnh tranh về sự đa dạng mẫu mã sản phẩm ........... 63
Biểu đồ 2.5: Đánh giá khả năng cạnh tranh về sự trung thành của khách hàng ......... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh được hiểu là một trong những đặc trưng của kinh tế thị trường. Trong
điều kiện ”Hoạt động trên cùng một sân chơi và theo cùng một luật chơi”, doanh
nghiệp nào có năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp đó có điều kiện tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp nào yếu năng lực cạnh tranh thì tất yếu bị đào thải khỏi thị trường.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong quy
mô dân số cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định tại Việt Nam. Trước đây trên thị trường, bánh kẹo Việt Nam đặc biệt là
sản phẩm bánh trung thu luôn là mặt hàng ”lép vế” so với các sản phẩm cùng loại vì
mẫu mã đơn điệu, bao bì xấu và chất lượng không cao. Thế nhưng chỉ trong một thời
gian ngắn, thị trường bánh trung thu đã tăng tốc, các cơ sở nhỏ lẻ bị thu hẹp dần thì
các công ty lớn ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình trên thị trường. Vì
vậy mức độ cạnh tranh về sản phẩm bánh trung thu ngày càng cao.
Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa là một doanh nghiệp Nhà
nước, với thế mạnh là Công ty đi đầu trong việc khai thác và chế biến các sản phẩm
cao cấp bổ dưỡng có giá trị cao từ nguồn tài nguyên yến sào – ngành nghề truyền
thống của Công ty. Công ty bước đầu đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu
Yến sào Khánh Hòa trở thành thương hiệu mạnh ”vì lợi ích sức khỏe cộng đồng”.
Không dừng lại ở đó, công ty không ngừng tìm tòi, nghiên cứu phát triển những sản
phẩm bổ dưỡng có giá trị khác ngoài Yến sào để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
cao về các sản phẩm bổ dưỡng tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Sản phẩm Bánh
trung thu cao cấp yến sào là một sản phẩm trong số đó.
Sản phẩm bánh trung thu là một sản phẩm mang tính mùa vụ cao, thời gian kinh
doanh chỉ diễn ra trong khoảng 2 tháng. Tuy nhiên, sản phẩm đang gặp phải nhiều áp
lực cạnh tranh của các đối thủ trong ngành. Đặc biệt tại thị trường miền Trung sự cạnh
tranh này càng diễn ra quyết liệt, tranh đua gay gắt của các nhà sản xuất trong nước
cùng với nạn hàng giả làm thị trường hỗn loạn, gây ảnh hưởng xấu tới năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá thực trạng cũng như mong muốn
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của
2
mình trong hiện tại và thời gian sắp tới, tôi quyết định chọn đề tài ”Nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp yến sào của Công ty TNHH
Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh cho sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào
của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa tại thị trường miền Trung
thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
cũng như các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung thu cao
cấp Yến sào.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra một số thế mạnh, những điểm yếu, nguyên
nhân của những điểm yếu và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào tại thị trường miền Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm Bánh Trung
thu cao cấp Yến sào từ năm 2012 đến năm 2014.
Nghiên cứu nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào.
Nghiên cứu nhận diện những nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bánh Trung thu cao cấp Yến sào.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào so với
các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường miền Trung, chủ yếu trên 6 tỉnh/ thành
phố ( Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa).
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, xử lý thông tin
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, các mô hình,
công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh do các nhà khoa học đã công bố và một số
nghiên cứu trước có liên quan. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh, mô tả và phương pháp chuyên gia để phân tích.
Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả được dùng để hệ thống và bổ sung cơ sở
khoa học về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, so sánh với sản phẩm
của các đối thủ trực tiếp cùng hoạt động trên cùng địa bàn.
3
Dữ liệu dùng để phân tích là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu thứ
cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc quan sát, việc thảo luận,
xin ý kiến chuyên gia thông qua bảng câu hỏi. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua
các tài liệu, ấn phẩm, các báo cáo của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh
Hòa. Các thông tin của đối thủ cạnh tranh được thu thập từ Internet.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá,
kiểm nghiệm và làm rõ mức độ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh Trung
thu của Công ty Yến sào Khánh Hòa so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường
miền Trung. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp và gián tiếp qua email sau đó
dùng Excel để xử lý số liệu.
4.2. Lấy ý kiến chuyên gia và khách hàng
4.2.1. Lấy ý kiến chuyên gia
4.2.1.1. Đối tượng điều tra
Các chuyên gia được lựa chọn bao gồm: Lãnh đạo Sở Công thương Khánh Hòa,
Ban Tổng Giám đốc Công ty, Ban Giám đốc Nhà máy, Trưởng các phòng: Kinh
doanh, Kỹ thuật Công nghệ của Công ty Yến sào Khánh Hòa. Chuyên gia của Công ty
đối thủ cạnh tranh là Công ty Cổ phần Bibica và Công ty Yến sào Anpha. Như vậy số
lượng chuyên gia được lấy ý kiến là 11 người.
4.2.1.2. Nội dung điều tra
Đánh giá mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản
phẩm Bánh trung thu của các Công ty.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh trung thu cao cấp yến sào của
Công ty Yến sào Khánh Hòa tại thị trường miền Trung, các chỉ tiêu được đánh giá bao
gồm 9 chỉ tiêu sau: (1) Công nghệ sản xuất; (2) Chất lượng sản phẩm; (3) Hệ thống
phân phối; (4) Dịch vụ bán và sau bán; (5) Thương hiệu sản phẩm; (6) Thị phần; (7)
Sự đa dạng của sản phẩm; (8) Mẫu mã sản phẩm; (9) Giá cả.
4.2.2. Điều tra khách hàng
4.2.2.1. Đối tượng điều tra
Bao gồm 200 khách hàng đại lý trải rộng trên 6 tỉnh tỉnh/ thành phố ( Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa). Như vậy, tổng số mẫu
được chọn là 200 mẫu và theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
4
4.2.2.2. Nội dung điều tra
Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh trung thu cao cấp yến sào
của Công ty Yến sào Khánh Hòa tại thị trường miền Trung, các chỉ tiêu được đánh giá
bao gồm 5 chỉ tiêu sau: (1) Uy tín thương hiệu; (2) Giá sản phẩm; (3) Chất lượng sản
phẩm; (4) Đa dạng, mẫu mã sản phẩm; (5) Sự trung thành của khách hàng.
4.3. Công cụ phục vụ cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
Sử dụng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm đánh giá và so sánh năng
lực cạnh tranh của sản phẩm bánh trung thu cao cấp yến sào của Công ty Yến sào
Khánh Hòa sao với đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung là Công ty Cổ phần
Bibica và Công ty Yến sào Anpha. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Bánh trung thu cao cấp Yến sào của Công ty Yến
sào Khánh Hòa.
5. Đóng góp của đề tài:
5.1.Về mặt lý luận
Đề tài ”Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp
yến sào của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa” góp phần hoàn
thiện và hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của
doanh nghiệp.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung thu
cao cấp yến sào.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Bánh Trung thu cao cấp yến sào, giúp Công ty có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình để họ có thể đứng vững hơn trên thị trường trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo các tài liệu nghiên cứu về cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh thường bao gồm: (1) Công nghệ sản xuất; (2) Chất lượng sản phẩm; (3) Hệ thống
phân phối; (4) Dịch vụ bán và sau bán; (5) Thương hiệu sản phẩm; (6) Thị phần; (7)
Sự đa dạng của sản phẩm; (8) Mẫu mã sản phẩm; (9) Giá cả; (10) Năng lực tài chính.
Nguyễn Trọng Minh Thái (2012), nghiên cứu về Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Công ty bánh kẹo Quảng Ngãi – Biscafun tại thị trường miền Trung, đã đánh
giá năng lực cạnh tranh của Biscafun thông qua các chỉ tiêu sau:
5
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Biscafun
STT
1
Chỉ tiêu
Quy mô doanh nghiệp
Mức độ quan trọng
0,056
2
Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực
0,062
3
Thị phần
0,064
4
Uy tín thương hiệu
0,085
5
Khả năng cạnh tranh về giá
0,081
6
Sự đột phá về chất lượng sản phẩm
0,083
7
Hình thức mẫu mã
0,075
8
Đa dạng sản phẩm
0,064
9
Mạng lưới phân phối
0,079
10
Hiệu quả marketing
0,073
11
Lòng trung thành của khách hang
0,056
12
Sức mạnh tài chính
0,077
13
Công nghệ sản xuất
0,079
14
Khả năng quản lý điều hành
0,067
Tổng cộng
1,000
Nguồn: Nguyễn Trọng Minh Thái (2012), Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Thị Hồng Thương (2014), nghiên cứu về Nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm sữa TH True Milk thuộc Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH, đã
đánh giá năng lực cạnh tranh của Biscafun thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True Milk
STT
1
Chỉ tiêu
Thị phần
Mức độ quan trọng
0,10
2
Giá cả sản phẩm
0,09
3
Chất lượng sản phẩm
0,10
4
Hình ảnh thương hiệu
0,12
5
Mạng lưới phân phối
0,11
6
Trình độ công nghệ
0,09
7
Năng lực quản lý
0,10
8
Hoạt động nghiên cứu và phát triển
0,09
9
Hoạt động chăm sóc khách hàng
0,11
10
Lao động và đào tạo
0,09
Tổng cộng
1,000
Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Thương (2014), Luận văn thạc sĩ
6
Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả vận dụng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào của Công ty
TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa. Bên cạnh đó cho đến hiện tại chưa có
một nghiên cứu đầy đủ nào về việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Bánh trung thu.
Trước thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài ”Nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp yến sào của Công ty TNHH Nhà
nước MTV Yến sào Khánh Hòa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp
phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đang được đặt ra cho Công ty, giúp sản phẩm
Bánh Trung thu của Công ty nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh trên thị trường miền Trung.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về sức cạnh tranh của sản phẩm Bánh Trung thu cao
cấp yến sào của Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa
Chương III: Một số ảbiện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
Bánh Trung thu cao cấp yến sào - Sanest Moon Cake tại thị trường miền Trung.
7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỰSỨC CẠNH
TRANH CHO SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những năm
gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế mở hiện
nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương
thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD: “Cạnh tranh là
khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt
động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và quốc gia (Bạch Thu Cường 2012, tr
25).
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh tranh
đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình độ sản
xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì
và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều kiện thị
trường tự do và công bằng xã hội”. Trong định nghĩa này người ta đề cao vai trò của các
điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội” (Bạch Thu Cường 2012, tr 27-28).
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy mục
tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường trong nước
và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là một
quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên thị
trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng
đáng so với khả năng của mình” (Bạch Thu Cường 2012, tr 31-33). Theo quan niệm
này cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý
thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái niệm
về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” (Trần Văn Tùng 2009, 43-44). Như vậy cạnh tranh là
8
hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua,
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh trước
đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh
tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó chúng ta
có thể quan niệm “cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
(quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận” (Trần Văn Tùng 2009, 57)..
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi
nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người
lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ
với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu nhiều
chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ hữu cơ
với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật
cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh
chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá
cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó
chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh đã và đang là chủ đề được bàn luận nhiều ở cả các nước phát
triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong một thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Mặc dù các nhà kinh tế thống nhất
với nhau về tầm quan trọng, nhưng lại có những nhận thức khác nhau về khái niệm
năng lực cạnh tranh.
Theo Từ điển tiếng việt: năng lực là khả năng tiềm ẩn của bản thân chủ thể, nó
chỉ bộc lộ sức mạnh, tác dụng khi mà nó được khai thác và sử dụng năng lực đó.
Vậy theo cách hiểu của khái niệm năng lực và cạnh tranh thì năng lực cạnh tranh
có thể được hiểu như sau: Năng lực cạnh tranh của một chủ thể chính là khả năng phát
9
huy sức mạnh, những khả năng tiềm ẩn của bản thân chủ thể đó, chứ không phải của
một chủ thế khác. Và năng lực này chỉ có thể bộc lộ ra ngoài khi nó được khai thác và
sử dụng.
Tuy nhiên do yếu tố khả năng tiềm ẩn, sức mạnh của chủ thể có thể thay đổi
trong từng thời kỳ từng môi trường nên năng lực cạnh tranh trong từng thời kỳ, trong
các môi trường khác nhau cũng sẽ có những khác nhau, nó tùy thuộc vào những lợi thế
mà nó có được so với bên ngoài.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ áp
dụng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay năng lực cạnh tranh nói chung được
định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Xét trên phạm vi một quốc gia, và trong lĩnh vực kinh tế: năng lực cạnh tranh của
quốc gia chính là phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với nhiều
sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trên phạm vi sản phẩm thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là lợi thế
của sản phẩm đó đạt được so với sản phẩm khác, có thể là giá cả, chất lượng mẫu mã,
hay tính năng...
1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc doanh nghiệp đấu tranh để
giành giật từ các doanh nghiệp đối thủ về khách hàng, về thị phần, về nguồn lực nhằm
tạo ra lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay chính là doanh
nghiệp phải nỗ lực để tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc mới lạ hơn các doanh nghiệp đối thủ.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo
đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả
năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công
trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach
(1989). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền
10
thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương
thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa
ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế cho rằng: năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định
tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo
Michael E. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, tác giả Bùi Đức Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp (Vũ Trọng Lâm 2006, tr 12-13), tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự:
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững (Trần Sửu 2005, tr 15).
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây (Michael
E. Porter 1996, tr 45-47)
Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
11
trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay,
cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh
tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về
năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng
tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả
năng sáng tạo sản phẩm mới.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những phương
thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa
vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp chính là năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, cạnh tranh sản
phẩm là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, nên có
các quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Có thể dẫn ra một số quan điểm như sau:
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng và giá trị
vượt trội của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với
các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu.
Một số chuyên gia kinh tế cho rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự vượt trội
của nó so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị
trường. Sự vượt trội đó chính là lợi thế của sản phẩm, nó gồm nhiều yếu tố bên trong
và bên ngoài. Đó là yếu tố về chất lượng và giá thành sản phẩm, sự đa dạng về chủng
loại và mẫu mã của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng đi kèm theo sản phẩm,
12
hàm lượng công nghệ của sản phẩm; bên cạnh đó còn có yếu tố về thương hiệu.
Thường một sản phẩm không thể thoả mãn tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Trong thực tế, sản phẩm thường chỉ có thể thoả mãn ở mức tốt nhất một vài nhu cầu
còn các nhu cầu khác thường chỉ được thỏa mãn ở mức trên tối thiểu. Vì vậy, doanh
nghiệp cần nắm vững lợi thế cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường để tập
trung phát huy lợi thế đó đồng thời nâng cao các mặt chưa phải là thế mạnh để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Lại có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là năng lực
nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào
đó đem ra tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của chủ thể sản xuất và cung ứng khác
đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường vào thời gian nhất định.
Tuy nhiên tất cả các khái niệm trên đều thiếu một yếu tố cơ bản mà người tiêu
dùng quan tâm nhất, đó là tương quan giữa chất lượng và giá cả. Với cách tiếp cận
trên, năng lực cạnh tranh sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm
cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều
đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, một sản phẩm đem lại giá trị sử
dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao
hơn. Trên thực tế, mỗi người tiêu dùng có cách lựa chọn hàng hoá riêng cho mình. Tuy
nhiên, có những tiêu chí chung cho tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá mà nhà sản xuất
phải đáp ứng ở mức tối thiểu thì mới có thể đem sản phẩm của mình ra thị trường. Đó
là, hàng xuất khẩu phải đáp ứng tối thiểu tiêu chuẩn quốc tế (ISO); còn ở Việt Nam,
phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).
Một doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trước tiên phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà mình sản xuất kinh doanh. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm là nền tảng cho một doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh
của mình trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sẽ kéo theo việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó cũng góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải luôn chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp mình sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt khi
13
Việt Nam vừa trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO, chúng ta sẽ phải chịu sức ép cạnh trạnh tranh mạnh hơn ở cả ba cấp độ quốc
gia, doanh nghiệp và sản phẩm, ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Biểu hiện trước
hết là ngay ở thị trường trong nước, ở sự cạnh tranh của sản phẩm trong nước với sản
phẩm nước ngoài do sản phẩm trong nước không còn nhận được sự bảo hộ như trước
kia. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là vấn đề cấp thiết đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại
và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu
cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều. Con người
không chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn ngon mặc
đẹp”. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy cạnh tranh là rất
cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp:
Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường
Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp
ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp
nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng
tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một
yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng
người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh
là loại bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại
14
nó thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh nghiệp cần
phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng như sản xuất
ra nhiều loại hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù
hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hoá của doanh
nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại
và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra
những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả
năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh luôn là
mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó khách hàng là người tự do
lựa chọn nhà cung ứng và cũng chính là những người quyết định cho doanh nghiệp có
tồn tại hay không. Họ không phải tìm đến doanh nghiệp như trước đây nữa và họ cũng
không phải mất thời gian chờ đợi để mua hàng hoá dịch vụ, mà đổi ngược lại trong
nền kinh tế thị trường khách hàng được coi là thượng đế, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tìm đến khách hàng và khai thác nhu cầu nơi họ. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có những chương trình giới thiệu truyền bá và quảng cáo sản
phẩm của mình để người tiêu dùng biết đến, để họ có sự xem xét, đánh giá và quyết
định có nên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp hay không? Ngày nay việc chào
mời để khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình luôn là vấn đề khó khăn, nhưng việc
giữ lại được khách hàng còn khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vậy mà doanh nghiệp nên có
những dịch vụ cả trước và sau khi bán hàng, doanh nghiệp cần phải có những chiến
lược cạnh tranh phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng.
Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh
doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Trong giai
đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là
muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng,
giai đoạn này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Còn ở giai
đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu, tăng
15
lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là không cần thiết, để lợi
nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng đối với
doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hoà thì mục tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách thực hiện trách
nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm tin cho khách hàng
đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ
có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu
để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ
tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
1.1.2.2. Giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động
Thất nghiệp, thất nghiệp tạm thời, bán thất nghiệp... ở đó người lao động không
có việc làm hay không có việc làm đầy đủ, họ phải sống một cuộc sống thiếu thốn về
nhiều mặt, họ có thể chính là người tạo ra nguồn thu nhập chính của gia đình, và khi
họ thất nghiệp thì cũng có nghĩa là cả gia đình của những người công nhân này gặp
khó khăn. Hiện nay chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho những gia đình, công
nhân trong hoàn cảnh khó khăn.
Hiện nay còn nhiều xí nghiệp công nghiệp được chính phủ khuyến khích mở rộng
sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết phần nào lượng lao động dư thừa, giải quyết
được gánh nặng kinh tế, tạo nguồn thu nhập cho một lượng lớn lao động và nâng cao
mức sống của nhiều người dân, tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Khi công ty phát triển, doanh thu tăng sẽ cần mở rộng và cần nhiều công nhân hơn,
tạo điều kiện việc làm cho nhiều người hơn. Và mặt khác cũng làm sản lượng bán ra tăng
lên tăng nguồn đầu vào và tạo thêm thu nhập cho người cung cấp sản phẩm đầu vào.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Năng lực marketing của đội ngũ cán bộ phụ trách
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,
khả năng thực hiện chiến lược marketing hỗn hợp (chiến lược marketing 7P đối với
dịch vụ là Product, Price, Place, Promotion, People, Process, Philosophy) trong hoạt
động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng
tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
16
Trong nền kinh tế thị trường, với quan điểm kinh doanh ngày càng hướng đến
khách hàng, doanh nghiệp cần điều tra nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, tình hình đối
thủ từ đó dựa trên khả năng sẵn có để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh cho phù hợp, cũng
như chọn đúng phân đoạn thị trường, tạo ra thương hiệu uy tín, có chính sách bán hàng
và sau bán hàng hấp dẫn, phù hợp để có thể tạo được tập khách hàng trung thành trong
giai đoạn năng lực cạnh tranh ngày càng gay gắt đóng vai trò quan trọng, chiến lược.
1.2.2.2. Tiềm lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm mới và
khác biệt hóa sản phẩm; sáng tạo, cải tiến và (hoặc) áp dụng công nghệ, trang bị kỹ
thuât; sáng tạo vật liệu mới… Khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản
để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm luôn đáp ứng nhu cầu thị trường, đẩy nhanh
tốc độ đổi mới cũng như khác biệt hóa sản phẩm từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp (Nguyễn Hồng Thái 2010, tr 2-3).
1.2.2.3. Trình độ thiết bị và công nghệ
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó
là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu máy móc thiết bị và trình độ
công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, làm
tăng các chi phí sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu
chuẩn hoá và thống nhất hóa sẽ rất khó xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và
thế giới (Hoàng Xuân Long 2010, tr 23-24).
Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc
tính sau:
- Tính hiện đại của thiết bị công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản
xuất, năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
- Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị,
công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản phẩm do
công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục vụ
mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tính đổi mới: Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động, máy
móc thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn,
từng phương án sản xuất kinh doanh, nếu máy móc thiết bị không thể sử dụng linh
hoạt và chậm đổi mới thì sẽ không đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.