Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

thử nghiệm ương cá ngựa đen (hippocampus kuda ) bằng các loại thức ăn khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.07 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

Trương Trung Quân

THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ NGỰA ĐEN (Hippocampus
kuda ) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SINH HỌC BIỂN

2012
1- -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

Trương Trung Quân

THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ NGỰA ĐEN (Hippocampus
kuda ) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SINH HỌC BIỂN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. BÙI MIN0H TÂM

2012
2- -




LỜI CẢM TẠ
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Bùi Minh Tâm đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm quý báo và hết lòng giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình viết bài luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Thủy Sản - trường Đại
Học Cần Thơ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Văn Đua, thầy Lê Sơn Trang và anh Nguyễn
Hồng Quyết Thắng - cán bộ Khoa Thủy Sản và tập thể anh em trong trại cá Khoa Thủy Sản đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Sau cùng là sự biết ơn sâu sắc đối với gia đình đã tạo điều kiện cho em học tập
đến ngày hôm nay.
Trương Trung Quân

3- -


TÓM TẮT
Đề tài “ Thử nghiệm ương cá Ngựa Đen (Hippocampus kuda) bằng các loại
thức ăn khác nhau” được tiến hành từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 5 năm
2012, tại trại cá nước ngọt - Khoa Thủy Sản - trường Đại Học Cần Thơ. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Nghiệm thức 1 cho ăn Nauplius của Copepoda, nghiệm
thức 2 cho ăn nauplius của Copepoda kết hợp với Copepoda trưởng thành,
nghiệm thức 3 cho ăn nauplius của Artemia. Kết quả sau 15 ngày ương tốc
độ tăng trọng về khối lượng và chiều dài cao nhất ở nghiệm thức 3 lần lượt
là (0.1±0.00 g/con) và (1.04±0.13 cm/con). thấp nhất ở nghiệm thức 1 là
(0.06±0.00 g/con) và (0.8±0.01 cm/con). Vì nghiệm thức 3 (cho ăn nauplius

Artemia) nên tăng trọng cao hơn so với nghiệm thức 1 (cho ăn nauplius
Copepoda) do đó 2 nghiệm thức khác biệt có ý nghỉa thống kê.
Tỷ lệ sống của cá có biến đổi theo giai đoạn do sự thay đổi về kích thước của
cá nên nhu cầu về thức ăn cũng thay đổi theo, ở ngày thứ 12 thì tỷ lệ sống
nghiệm thức 1 là cao nhất nhưng từ ngày 12 trở đi tỷ lệ sống giảm nhanh,
khi kết thúc thí nghiệm chỉ còn 20%, và nghiệm thức 2 là 36%, nghiệm thức
3 là 25,3%.

4- -


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... 3
TÓM TẮT ............................................................................................................... 4
MỤC LỤC............................................................................................................... 3
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. 5
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................... 6
PHẦN 1: ĐẶC VẤN ĐỀ………………………………………..……………………7
1.1.Giới thiệu........................................................................................................... 7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 8
1.3 Nội dung ............................................................................................................ 8
PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 9
2.1 Đặc điểm sinh học cá ngựa đen .......................................................................... 9
2.1.1 Phân loại và hình thái cấu tạo cá ngựa đen.............................................. 9
2.1.2 Phân bố .................................................................................................10
2.1.3 Môi trường sống và điều kiện sống ........................................................10
2.1.4 Dinh dưỡng ...........................................................................................13
2.1.5 Sinh trưởng............................................................................................13
2.1.6 Đặc điểm sinh sản của cá ngựa đen........................................................13
2.1.7 Giá trị ....................................................................................................14

2.1.8 Tình hình nghiên cứu.............................................................................14
2.2 Các loại thức ăn sử dụng trong phòng thí nghiệm cho cá ngựa...........................15
2.2.1 Copepoda ..............................................................................................15
2.2.2 Artemia .................................................................................................15
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................17
3.1.Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................17
3.2 Vật liệu nghiên cứu ...........................................................................................17
3.3 Nguồn nước thí nghiệm.....................................................................................18
3.4 Thức ăn tự nhiên ...............................................................................................18
3.4.1 Copepoda ..............................................................................................18
3.4.2 Artemia .................................................................................................18
3.4.3 Nuôi cấy tảo ..........................................................................................19
3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................197
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................20
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................22
4.1 Kết quả thí nghiệm 1 .........................................................................................23
4.1.1 Các thông số môi trường trong thí nghiệm .............................................23
4.1.1.1 pH và nhiệt độ ....................................................................................23
4.1.1.2 Nồng độ NH4+ ....................................................................................23
4.1.1.3 NO2- ...................................................................................................24
4.1.2 Tỷ lệ cá mang trứng ấp nở thành công (%).............................................24
4.2 Kết quả thí nghiệm 2 .........................................................................................25
4.2.1 Các thông số môi trường........................................................................25
4.2.1.1 Nhiệt độ và pH ...................................................................................25
4.2.1.2 Nồng độ NH4+ ....................................................................................25
4.2.1.3 Nồng độ NO2- .....................................................................................26
4.2.2 Tốc độ tăng trưởng của cá ngựa 15 ngày tuổi.........................................27
4.2.2.1 Tăng trưởng về chiều dài ....................................................................27
4.2.2.2 Tăng trưởng về khối lượng .................................................................28
4.2.3 Tỷ lệ sống (%) ............................ 28PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

...............................................................................................................................29
5.1 Kết luận ............................................................................................................29
5- -


5.2 Đề xuất .............................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................33
PHỤ LỤC .................................................................Error! Bookmark not defined.

6- -


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Cá ngựa đen ................................................................................................ 9
Hình 2. Cách đo chiều dài cá ngựa ..........................................................................21
Hình 3. Nồng độ NH4+ của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 1.............23
Hình 4. Nồng độ NO2- của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 1...............24
Hình 5. Tỷ lệ cá mang trứng ấp nở thành công ........................................................25
Hình 6. Nồng độ NH4+của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 2 ..............26
Hình 7.Nồng độ NO2- của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 2................27
Hình 8. Tỷ lệ sống của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 2 ....................29
Hình 9. Một vài hình ảnh về phiêu sinh động vật.....................................................28

7- -


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá ngựa ..................................................27
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ngựa...............................................28

Bảng 3. Tỉ lệ sống (%) của cá ngựa sau...................................................................30

8- -


PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Giới thiệu
Ở vùng biển nước ta phát hiện được 7 loài cá ngựa, đó là:cá ngựa gai
(Hippocampus spinosissimus ), cá ngựa ba chấm (H. trimaculatus), cá ngựa
đen (H. kuda), cá ngựa thân trắng (H. kelloggi), cá ngựa mõm ngắn (H.
mohnikei), cá ngựa gai dài (H. histrix), cá ngựa đốm trắng.
Tuy các loài cá ngựa không có giá trị về dinh dưỡng nhưng laị có tác dụng
dược tính rất cao nên có giá trị lớn trong đời sống và xuất khẩu. Từ lâu người
ta đã biết sử dụng cá ngựa như một loại dược liệu quý vì vậy đây là loài có giá
trị kinh tế cao.
Ước tính mỗi năm có khoảng 40 triệu con cá ngựa bị đánh bắt trong tự nhiên
nhằm phục vụ thị trường thuốc ở Trung Quốc. Chúng được sử dụng làm thuốc
kích dục cũng như chữa trị nhiều chứng bệnh khác chẳng hạn như bệnh tim.
Nhu cầu cá ngựa trong những năm gần đây tăng mạnh tới mức giá bán lẻ tại
châu Á là 1.900 USD/kg. Khoảng 1 triệu con nữa bị đánh bắt để buôn bán như
đồ quý hiếm bởi sinh vật biển này giữ lại được hình dáng và màu sắc khi được
sấy khô. Bên cạnh đó 1 triệu cá thể bị đánh bắt để làm cảnh mặc dù rất ít con
có thể sống sót quá vài tháng nếu không có thức ăn tươi. Nên đã có lệnh cấm
quốc tế về buôn bán cá ngựa. Chỉ được phép đánh bắt cá ngựa phục vụ mục
đích nghiên cứu khoa học hoặc buôn bán cá ngựa được nhân giống trong điều
kiện nuôi nhốt. Trên thế giới, việc nhập và xuất khẩu cá ngựa được kiểm soát
từ ngày 15-5-2004. Số lượng cá ngựa đã bị giảm sút đến mức nghiêm trọng do
việc đánh bắt cá gia tăng.Tại Phú Yên, Khánh Hòa, cá ngựa ngoài việc bị đánh
bắt thủ công còn bị những chuyến thuyền giã cào, tận diệt ngoài khơi. Và
nhiều nơi khác viêc cá ngựa cũng rất rầm rộ. Do sự khai thác qua mức nên

việc xuất khẩu cá ngựa ở nước ta còn rất hạn chế, có năm đạt 5 tấn cá ngựa,
một công ty ở Ðà Nẵng trước đây xuất sang Trung Quốc 1 tấn cá ngựa khô 1
năm, nay không có để xuất, nhưng hàng năm Trung Quốc tiêu thụ đến 20 tấn
cá ngựa khô (khoảng 6 triệu con). (Việt Linh, 2010)
Vì vậy việc nuôi cá ngựa thương phẩm đang được nhiều người quan tâm đến,
nhưng khó khăn trước mắt là nguồn giống rất khó tìm, từ đó ta có thể thấy
được việc sản xuất giống loài cá này rất cần thiết, không chỉ để cung cấp cho
viêc nuôi và xuất khẩu mà còn giúp cho việc bảo toàn giống loài này tránh
khỏi tuyệt chủng dưới sự khai thác quá mức của người dân. Xuất phát từ
những mong muốn đó đã dẫn đến viêc thực hiên đề tài “THỬ NGHIỆM
ƯƠNG CÁ NGỰA ĐEN(Hippocampus kuda ) BẰNG CÁC LOẠI THỨC
ĂN KHÁC NHAU”

9- -


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nguồn thức ăn tươi sống thích hợp để nâng cao tỷ lệ sống trong ương
nuôi cá ngựa đen (Hippocampus kuda), góp phần làm tăng nguồn kinh tế cho
người dân thông qua việc nuôi cá ngựa, và giúp cho nghề nuôi cá ngựa được
phô biến và dể dàng hơn.
1.3 Nội dung
Lưu giữ cá ngựa bố đã mang trứng đến khi trứng nở thành cá bột.
Ương nuôi cá ngựa với các loại thức ăn khác nhau.

10- -


PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


2.1 Đặc điểm sinh học cá ngựa đen
2.1.1 Phân loại và hình thái cấu tạo cá ngựa đen
Theo (Lourie et al, 1999.)cá ngựa được phân loại theo hệ thống sau:
Ngành : Chordata
Lớp : Actinopteryg
Bộ : Syngnathifor
Họ : Syngnathidae
Giống : Hippocampus
Loài: Hippocampus kuda

Hình 1. Cá ngựa đen
Đặc điểm hình thái:
Cá ngựa có thân hình hơi dẹt, dài và cong. Toàn thân dài khoảng 10 - 15 cm,
có khi hơn; phần phình to ở giữa thân rộng từ 2 - 4 cm; màu vàng nhạt hoặc
nâu đen. Thân và đuôi chia thành các ô hình chữ nhật, các ô này được tạo bởi
các đốt xương vòng song song; ở đỉnh các đốt thân có các gai nhọn, thân có 7
gờ dọc, đuôi cuộn lại ở cuối và chỉ có 4 gờ. Đầu hơi giống hình đầu ngựa, giữa

11- -


đầu có các gai to nhô lên. Mỏ có dạng ống không có răng, hai mắt hình cầu.
(FAO, 1990).
2.1.2 Phân bố
Phân bố ở vùng biển có nham thạch san hô ở vùng Thái Bình Dương, Hải
Nam Trung Quốc, Philippin, Việt Nam.
Ở Việt Nam cá ngựa đen phân bố tập trung ở Phú Yên, Khánh Hòa, và các
tỉnh ở Miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình thuận, ngoài ra còn phân bố ở các
hải đảo thuộc Kiên Giang đặc biệt là đảo Phú Quốc (Trương Sĩ Kỳ, 2006).
2.1.3 Môi trường sống và điều kiện sống

Ở môi trường tự nhiên, cá ngựa sống ở những nơi có độ sâu khoảng 10m, nơi
có nhiều rạn san hô và cỏ biển. và gần đáy, ở những nơi có chất đáy cát bùn.
(Fao, 1990)
Nhiệt độ: Tuy cá ngựa là động vật biến nhiệt nhưng chúng cũng bị nhiều tác
động bởi sự thay đổi của nhiệt độ đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống, giới hạn
nhiệt độ của cá ngựa đen( Hippocampus kuda) từ 10- 340C. Nhưng tốt nhất là
28-300C. (Trương Sĩ Kỳ, 2000)
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động sinh sản của cá ngựa rất mạnh, nhiệt
độ thích hợp nằm trong khoảng 20-300C. Khi nhiệt độ nước biển tăng đến
200C hoạt động tính dục của cá ngựa bố mẹ cũng tăng theo tương ứng. Cá
ngựa đực hoạt động tích cực để tìm cá ngựa cái. Khi đã bắt cặp, cá ngựa cái đẻ
trứng của chúng vào túi ấp của con đực.
Thời gian ấp của trứng thụ tinh sẽ liên quan mật thiết với nhiệt độ môi trường.
Thời gian ấp khoảng 12-15 ngày khi ở nhiệt độ nằm trong khoảng 28-300C,
trong khi ở nhiệt độ ở 250C quá trình ấp sẽ kéo dài đến ngày thứ 16 có khi
hơn. Tuy nhiên, nhiệt độ dưới 200C, trứng thụ tinh sẽ không phát triển thành
ấu trùng khỏe mạnh, chúng thường chết trong túi ấp và cá bố mẹ cũng có thể
chết. (Vicent, 1996)
Độ mặn: cá ngựa sống ở nhiều độ mặn khác nhau, từ 10 – 35‰, tuy nhiên sự
chiu đựng đối với độ mặn cũng ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển của cá, như
ở giai đoạn ấu niên cá chỉ chịu được khoảng 15‰, còn giai đoạn trưởng thành
chúng có thể sống được ở độ mặn 10‰.(Trương Sĩ Kỳ, 2006)
pH: Cá ngựa không có sự chịu đựng cao đối với sự biến đổi đột ngột của pH,
vì vậy tốt nhất pH luôn ở mức trung bình của nước biển 8,0 – 8,3.(Trương Sĩ
Kỳ, 2000)

12- -


2.1.4 Dinh dưỡng

Cá ngựa chỉ ăn thức ăn tươi sống như tôm biển nhỏ, tép ruốc, Artemia các loài
giáp xác chân chèo như copepoda ngoài ra còn ăn được ấu trùng của cá loài
nhuyễn thể.
Từ những nghiên cứu thử nghiệm để thuần hóa loài này cho thấy thức ăn ưa
thích của chúng ở giai đoạn trưởng thành là mysis của các loài tôm. Vì vậy
hiên nay có nhiều nghiên cứu để chúng thích nghi với loại thức ăn mysis đông
lạnh.(Bùi Minh Tâm, 2011)
2.1.5 Sinh trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng của cá ngựa tương đối nhanh và ổn định so với các loài cá
biển khác. Từ giai đoạn ấu trùng đến khi thành thục trong vòng 4,5-6 tháng.
Theo Ortega và Rayes (2006) đã nghiên cứu về sinh trưởng của cá ngựa đen
(Hippocampus kuda) gồm có các độ tuổi khác nhau từ 1, 12 và 20 ngày tuổi
được cho ăn bằng hỗn hợp luân trùng (Branchionus plicatilis) và nauplii
Artemia trong 15 ngày. chúng được chuyển sang bể xi măng và cho ăn bằng
Artemia lớn cho đến ngày 95. Khi đó, tăng trưởng của cá ngựa tương ứng với
ba nhóm tuổi trên là từ 0,7, 1,5 và 2,7 đến 4,5, 5,4 và 6,7 cm. Tác giả thu mẫu
và cân đo 15 ngày/lần. Kết thúc thí nghiệm, trung bình chiều dài và khối lượng
tăng trưởng/ngày là bằng nhau ở ba nhóm cá tương ứng với 0,05cm và
0,005g/ngày.
Marshall và Paul (2001) đã khẳng định cá ngựa được cho ăn bằng Artemia
giàu hóa có tăng trưởng và sức sống cao hơn so với các nghiệm thức khác.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản của cá ngựa đen
Hầu hết các loài cá ngựa ở Việt Nam có mùa sinh sản quanh năm.Thông
thường mùa sinh sản kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10. Tuổi thành thục của cá
ngựa là 6 tháng tuổi, kích thước thành thục đầu tiên của cá ngựa đen đực là
9cm và cá cái là 10cm.(Bùi Minh Tâm, 2011)
Cá ngựa sinh con theo một cách kỳ lạ: Khi buồng trứng vào giai đoạn chín
mùi thì con cái chuyển trứng vào túi của con đực tạo cho con đực có hiện
tượng giống mang thai. Những nghiên cứu mới đây cho thấy rằng cá đực
truyền tinh dịch của chúng ra xung quanh chứ không đưa trực tiếp vào túi ấp.

Thời gian ấp từ 2-3 tuần. (Foster và Vicent, 2004).
Thời gian trứng nở phụ thuộc vào cá bố mẹ. Một số trải qua thời gian phát
triển chung với những phiêu sinh vật biển. Đôi khi những con cá ngựa đực có
thể ăn một số con của nó trước khi chúng được tự do. Những con cá ngựa
khác ngay lập tức bắt đầu cuộc sống dưới đáy biển.(Trương Sĩ Kỳ, 2004)
13- -


Thông thường cá ngựa sống thành cặp, nhưng có một số loài sống thành bầy
đàn. Khi sống thành cặp, cá ngựa thường giao phối vào sáng sớm hoặc đôi khi
vào chập tối đễ củng cố thêm mối quan hệ của chúng. Phần thời gian còn lại
chúng dành cho việc tìm thức ăn.(Trương Sĩ Kỳ, 1994)
2.1.7 Giá trị dinh dưỡng của cá ngựa
Những nghiên cứu gần đây cho thấy cá ngựa (Hippocampus) có hàm lượng
amino acid và acid béo không no HUFA rất cao, đặc biệt là Docosahexaenoic
acid (DHA). Hàm lượng kẽm và mangan cũng khá cao ở cá ngựa. Về mặt y
học, điều này giải thích vì sao sử dụng cá ngựa giúp tăng cường hoạt động của
thận và sự sinh tinh. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng cá ngựa giàu
Na, K và P, rất cần thiết cho sự trao đổi chất của con người. Hàm lượng kẽm
và sắt cao (160 microgam/g) ở cá ngựa giúp cải thiện hệ miễn dịch và tăng sự
vận chuyển oxy của huyết sắc tố ở người. Cá ngựa thân trắng được ưa chuộng
nhất trong y học cổ truyền Trung Quốc nhờ có kích thước lớn, thân trắng và
nhẵn.(Trương Sĩ Kỳ, 2000)
2.1.8 Tình hình nghiên cứu
Theo thông tinh mới nhất thì Trương Sĩ kỳ (2011) đã cho sinh sản thành công
loài cá ngựa thân trắng (Hippocampus kelloggi) là một trong số rất ít loài có
kích thước lớn nhất trong giống Hipocampus.
Adam Jones cùng cộng sự thuộc đại học Texas A&M đã đưa ra nhiều giả thiết
cho sự nghiên cứu về hiện tượng con đực mang thai ở cá ngựa. Jones sử dụng
cá ngựa và họ hàng của chúng nhằm hướng đến một trong những lĩnh vực

nghiên cứu thú vị nhất của sinh học tiến hóa hiện đại: nguồn gốc của các đặc
điểm phức tạp. Chiếc túi ấp trên cơ thể cá ngựa đực và cá chìa vôi nơi con đực
giữ trứng trong quá trình giao phối là một đặc điểm thú vị có ảnh hưởng lớn
đến ngành sinh học nghiên cứu các loài do khả năng mang thai của con đực đã
thay đổi hoàn toàn động lực của hành động giao phối.
Thượng Đình Tâm và Hoàng Tùng (2008) nghiên cứu về sinh trưởng và tỉ lệ
sống của cá ngựa đen (Hippocampus kuda) ương bằng Copepoda thu từ các ao
nuôi tôm: mật độ cá ngựa 1-2 con/L, thức ăn: 3-5 con/mL, sau 50 ngày nuôi tỉ
lệ sống của cá cao nhất ở các nghiệm thức sử dụng Copepod sống (76,3%) và
nghiệm thức sử dụng kết hợp Copepoda đông lạnh với Artemia nauplii
(74,2%) cao hơn so với cá chỉ cho ăn Copepoda đông lạnh hoặc Artemia
nauplii. Điều này khẳng định với cá ngựa, việc sử dụng con mồi sống hết sức
quan trọng và giá trị dưỡng cao của Copepoda sống.

14- -


Viện Hải dương học và Trung tâm Công nghệ sinh học và ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ Đà Nẵng đã nghiên cứu thành công và chuyển giao quy
trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cho người dân, đến nay các hộ dân
đã nuôi được cá ngựa thương phẩm từ cá ngựa đen (Hipppcampus kuda) với
thức ăn chủ yếu là nhóm chân mái chèo (Copepoda) lấy từ các ao nuôi tôm
hoặc nuôi cá được nuôi với mật độ 50 con/bể 60 lít. Cá thương phẩm được
nuôi với mật độ 30 con/60 lít bằng nước biển tự nhiên qua tinh lọc và hệ thống
nuôi hòan chỉnh theo yêu cầu.
Công trình nghiên cứu khoa học về sinh sản giống cá ngựa gai (Hippocampus
spinosissimus) thành công đầu tiên với tỷ lệ sống là 50% ( Hồ Thị Hoa và
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, 2009)
Nghiên cứu của Hồ Thị Hoa (2010) đã cho sinh sản nhân tạo thành công đối
với cá ngựa thân trắng (Hippocampu kellogii).

2.2 Các loại thức ăn sử dụng trong phòng thí nghiệm cho cá ngựa
2.2.1 Copepoda
Có nhiều hình dạng khác nhau, từ hình cầu tròn, giống cua, dài giống giun. Đa
số Copepoda có hình trụ, với một phụ bộ dang rộng. Thân gồm hai phần
chính, đầu ngực (đầu gắn vào đốt đầu tiên của 6 đốt ngực) và phần bụng, hẹp
hơn. Đầu có một điểm mắt và đôi râu A1 dài không phân nhánh.
Hiện nay, có hơn 10.000 loài Copepoda khác nhau, chúng phân bố hầu hết các
thủy vực nước ngọt, lợ và mặn. Kích thước của copepoda tùy thuộc vào từng
loài cũng như giai đoạn phát triển của chúng. Hầu hết Copepoda trưởng thành
có hình dạng giống như hình trụ, chiều dài 1-5mm. Khác với Rotifer,
Copepoda thích ăn tảo khuê hơn tảo lục. Trong các nghiên cứu gần đây ấu
trùng nauplius của Copepoda (30-38 µm ) có thể được bầu chọn làm thức ăn
cho ấu trùng cá biển ngay sau khi nở. Copepoda có thể là nguồn thức ăn tốt
cho nhiều loài cá biển nhiệt đới. Copepoda là nguồn thức ăn phù hợp cho ấu
trùng cá biển do chúng có nhiều acid amin và các acid béo thiết yếu, hàm
lượng protein cao (44-52%) và có thành phần acid amin thích hợp, có hàm
lượng enzyme tiêu hóa cao vai trog quan trọng trong dinh dưỡng ấu trùng cá
biển. Copepoda di chuyển theo hình zic zăc nên ấu trùng cá biển dễ phát hiện.
(Nguyễn Thị Kim Liên, 2010)
2.2.2 Artemia
Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ,
tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh cảnh tự nhiên
có artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần
15- -


giống loài tảo. Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ muối cao, ít
có loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng,
giáp xác nhỏ ăn tảo. Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn và nồng độ muối là
những nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ của quần thể artemia Artermia là

nguồn thức ăn tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với nghề nuôi thủy sản đặc biệt
là trong ương nuôi ấu trùng tôm cá, là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi
ấu trùng và hậu ấu trùng tôm biển.
Hiện nay Artemia được sử dụng với 3 dạng chính: trứng khử vỏ khô, ấu trùng
nauplii và con trưởng thành. Artemia có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng của nhiều loại động vật thủy sinh. Hàm lượng protein khoảng
từ 40-50, con trưởng thành có hàm lượng protein cao hơn ấu trùng. Ngược lại,
hàm lượng lipid trong nauplii rất cao (>20%) và đặc biệt rất giàu HUFA Chất
lượng của Artemia được đánh giá dựa vào kích thước, Artemia có kích thước
nhỏ có giá trị hơn. Tuy nhiên, hàm lượng HUFA là yếu tố quan trọng nhất để
đánh giá chất lượng, yếu tố này phụ thuộc nhiều vào môi trường và nguồn
thức ăn cung cấp. Ngoài ra Artemia có thể được giàu hóa HUFA, vitamin để
nâng cao chất lượng (Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2011).

16- -


PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được tiến hành tại Khoa Thuỷ Sản – Trường Đại Học Cần
Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
-Bể kính 150L, 30L.
-Sô 60L,90L.
-Bể 250L và 1 khối (chứa nước ót)
-Máy sục khí.
-Máy lọc.
-Thao nhỏ.
-Ống nhựa nhỏ (để siphon)
- Khúc xạ kế (đo độ mặn)

-Kính hiển vi.
-Cân điện tử
- Nhiệt kế.
-thước để đo chiều dài cá.
-Bộ test NO2-, NH4+, pH, cholorine.
-Lưới nauplius, lưới zoea1 (để tách nauplius và copepoda trưởng thành)
-Sencol (giàu hóa Atemia sinh khối)
-Môi trường walne
Một số loại hóa chất và công dụng:
- Chlorine: Diệt trùng, khử vi khuẩn, nấm xung quanh khu vực trại nuôi.
- Formalin: Ngâm dụng cụ, tắm ấu trùng trước khi bố trí vào bể, kích thích lột
xác. Vệ sinh tay trước khi chạm vào bể ấu trùng.
- Na2S2O3: Trung hòa Chlorine.
- NaHCO3: Nâng độ kiềm.
- EDTA: Kết tủa kim loại nặng.

17- -


3.3 Nguồn nước thí nghiệm
Nước ót ruộng muối Vĩnh Châu được lọc sạch, pha với nước ngọt để có nồng
độ muối 30‰. Xử lý bằng bằng chlorien nồng độ 50 ppm. Sục khí mạnh dưới
ánh nắng mặt trời khoảng 5 ngày trước khi sử dụng. Sau đó, kiểm tra Clo dư
thừa bằng Test Chlorine và độ mặn. Trung hòa Clo dư bằng Natrithiosulphate
và thêm nước ngọt để trở về độ mặn mong muốn.
3.4 Thức ăn tự nhiên
3.4.1 Copepoda
Đây là thức ăn quan trọng trong quá trình ương cá ngựa giống. Được thu về từ
các ao nuôi tôm quảng canh hay các rừng ngập mặn ở Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Hỗn hợp Copepoda với nhiều giống khác nhau: Cyclopoida, Harpacticoida,

Calanoida.Sau đó được trử lại trong thùng 90L, hay lấy giống thuần từ (bộ
môn Thủy Sinh Vât Ứng Dụng) thường là giống (Microsetella) về nuôi sinh
khối, cho ăn bột đậu nành và tảo Chaetoceros ở nước 30‰ 2 lần/ngày, sau 10
ngày có thể lọc lấy nauplius qua mắt lưới 100µm, sau đó rửa sạch cho cá ngựa
con ăn.
3.4.2 Artemia
Nguồn thức ăn tự nhiên đặc biệt quan trọng trong quá trình nuôi lưu trữ cá
ngựa.
Ấp từ trứng của Atemia Vỉnh Châu theo Trần Ngọc Hải (2006)
Bước 1 : Cho Artermia vào lưới lọc rồi ngâm lượng trứng này trong dung
dịch Chlorine 200ppm (hòa lẫn 2g Chlorine vào 1 lít nước)cho đến khi trứng
Artemia chuyển sang màu nhạt hơn.
Bước 2: Rửa Artemia qua nước ngọt cho sạch Chlorine rồi ngâm Artermia
trong nước ngọt khoảng 10 -20 phút.
Bước 3: Lấy ra, rửa sạch và ấp trong nước 30‰, có sục khí để trứng nở đều.
Artemia khi ấp sau 24h sẽ nở, ta để thêm 6h.
Tiến hành thu Artermia đã nở sau 30h, thu Artermia từ bể ấp, tắt sục khí, đậy
bạt đen chờ khoảng 5 phút cho vỏ nổi lên mặt nước dùng vợt vớt vỏ Artermia
nổi. Mở val thu ấu trùng dưới nền đáy.
sau khi thu ấu trùng đưa vào bể 250L để nuôi sinh khối,cho ăn 2 lần/ngày. Cho
Artemia ăn bột đậu nành, men bánh mì, tảo Chaetoceros. Sau 1 tuần thi cho ăn
được.

18- -


3.4.3 Nuôi cấy tảo
Theo Ngô Thị Thu Thảo (2010) cách nuôi cấy tảo được thực hiện như sau
:Cho nước 30‰ sau khi xử lý và lọc xong vào bể nuôi cấy tảo (40L nước).
Đối với tảo Chaetoceros sp., môi trường dinh dưỡng Walne (1ml/1L) và silic

(Na2SiO3) liều lượng 40g/l là dinh dưỡng tốt nhất cho quá trình tăng sinh khối
của chúng.
Đối với tảo Isochrysis có thể bón môi trường dinh dưỡng Walne (1ml/1L)
Tảo giống Chaetoceros sp. hoặc Isochrysis thuần được lấy từ phòng thí
nghiệm của khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ, tiến hành nhân giống tảo từ thể
tích nhỏ đến thể tích lớn (mật độ tảo ban đầu 5–7 triệu tế bào/ml).
Bể nuôi tảo phải đặt nơi đầy đủ ánh sáng, thường là các bể có màu sáng. Bể
nuôi tảo có lắp sục khí vận hành liên tục để cung cấp CO2 cho quá trình quang
hợp và hạn chế tảo lắng đáy. Đồng thời, bể tảo có lắp thêm 1 bóng đèn huỳnh
quang để thắp vào buổi tối (duy trì ánh sáng cho sự phát triển của tảo).
3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Gồm 2 thí nghiệm.
3.5.1 Thí nghiệm I: Lưu trữ cá đã mang trứng đến khi trứng nở.
Chuẩn bị bể kính 150L có hệ thống lọc sinh học, bơm nước 30‰ đã qua sử lý
cholorin và kiểm tra hoàn toàn hết cholorin, cho vận hành hệ thống lọc cho
hoạt động tốt, có sục khí. Kiểm tra các hàm lượng như: NO2, pH, NH3.
Cá nuôi được mua về từ những người đánh bắt ở Phú Quốc ( cá bố đã mang
trứng túi trước bụng). Chọn những con cá bố khỏe mạnh không trầy xước,
không có hiện tượng bị bệnh, có kích thước dài khoảng 12 đến 15 cm, màu
sáng, không dị tật và túi trứng phải căng phòng vì càng to thì lượng cá con nở
càng cao.
Cá bố khi mang về phải tắm qua formalin 20ppm để tiêu diệt các vi khuẩn
mang từ môi trường ngoài vào, đảm bảo cho cá ương sau này không bị lây
bệnh.
Khi đã hoàn tất các việc trên ta tiến hành bố trí thí nghiệm I với 2 nghiệm
thức và lặp lại 3 lần. Lưu trữ mật độ 1 con/ 20 lít nước, mỗi bể 5 con.
Nghiệm thức 1: cho ăn Artemia theo nhu cầu của cá.
Nghiệm thức 2: chỉ cho cá ăn Artemia với 1 lượng ít để duy trì sự sống.

19- -



Cho ăn Aremia đã nuôi sinh khối sau đó giàu hóa sencol 12h, 2 lần/ngày. Sau
khi cho ăn 30 phút thì siphon thức ăn thừa ra. Cung cấp lượng nước bằng
lượng nước đã siphon ra.
Kiểm tra nhiệt độ mỗi ngày vào 7h sáng hay 14h trưa và kiểm tra hàm lượng
NH3, NO2, pH ( 3 ngày 1 lần)
Nên chú ý những con có hiện tượng trứng sắp nở, chuyển sang bể riêng có sục
khí ,không có lọc, vẫn cho ăn với lượng ít hơn đến khi cá bắt đầu đẩy các con
đã nở ra ngoài túi ấp thi không cho ăn nửa.
Cá trong thời gian đang này không được tác động mạnh làm chúng hoảng sợ,
khi thấy cá ngưng lại không nên tách cá con ra ngay vì thời gian đưa cá con ra
ngoài kéo dài từ 2-3 ngày.
Quan sát thấy túi trước bụng của cá đực đã xẹp xuống hẳn thì qua trình đã
hoàn toàn xong, lúc này có thể vớt cá bố ra để riêng tránh hiện tượng ăn con.
Sau đó chuẩn bị cho bố trí vào bể thí nghiệm II.
3.5.2 Thí nghiệm II: Ương cá ngựa bằng các loại thức ăn khác nhau
Chuẩn bị 9 bể kính 30L, cho nước 30‰ đã qua xử lý chlorin vào hơn 2/3 bể.
Kiểm tra hàm lượng NH4+, NO2, pH và nhiệt độ.
Các thông số môi trường thích hợp cho ương các ngựa là:
+Nhiệt độ : 28-30 độ C
+pH : 8-8.4
+NH4 : 0 ppm
+

+NO2 : 0 ppm
Tắm cá qua formalin 10ppm trong vòng 1phút trước khi bố trí để diệt khuẩn
và tránh cá con mang mầm bệnh từ cá bố. Vì cá bố trí thí nghiệm là cá được
nở ra từ thí nghiệm 1, và đã được 2 ngày tuổi.
Khi chuẩn bị xong ta bố trí cá ngựa con vào bể với mật độ 2 con/ lít ( mỗi bể

là 50 con).
Với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
Vì cá đã có thể ăn thức ăn ngoài nên khi bố trí cá ngựa con vào bể ta có thể
cho ăn ngay sau đó.
Nghiệm thức 1: nauplius của Copepoda với mật độ 5 cá thể/ml.
Nghiệm thức 2: nauplius của Copepoda kết hợp Copepoda trưởng thành với
mật độ 5 cá thể/ml.
20- -


Nghiệm thức 3: Artemia mới nở với mật độ 5 cá thể/ml.
Cho ăn 2 lần/ ngày, sau khi cho ăn 30 phút phải siphon thức ăn thừa lắng dưới
đáy bể.
+ Chế độ thay nước: hàng ngày thay 20-30% lượng nước trong bể, sau 1 tuần
thay 50-100%, siphon đáy hút chất thải và thức ăn thừa ra ngoài.
Các chỉ tiêu theo dõi của 2 thí nghiệm
Nhiệt độ: 1 ngày 1 lần lúc 7h sáng hay 14h trưa ( bằng nhiệt kế thủy ngân)
pH : 3 ngày/ 1 lần ( bằng bộ test SERA)
NH4+: 3 ngày 1 lần ( bằng bộ test SERA)
NO2: 3 ngày 1 lần ( bằng bộ test SERA)
Độ mặn: 3 ngày 1 lần( bằng khúc xạ kế)
Tỷ lệ sống của cá ngựa được xác định qua số lượng cá chết mỗi ngày và khi
kết thúc thí nghiệm
Số cá còn sống mổi ngày
Tỷ lệ sống mổi ngày (%) = ----------------------------Số cá thả ương

* 100

Tốc độ tăng trưởng của cá. Chiều dài cá ngựa được đo bằng thước kẻ, tính từ
đỉnh đầu đến chóp được kéo thẳng ra .Và trọng lượng lúc bố trí thí nghiệm, so

sánh với lúc kết thúc thí nghiệm.

Chiều dài

Hình 2. Cách đo chiều dài cá ngựa
21- -


Tăng trọng về chiều dài SGR (Specific Grow Rate) của cá ngựa (Alan
Hasting, 1998) được tính bằng công thức:
Tăng trọng về chiều dài (cm) = (chiều dài cuối) – (chiều dài đầu)
Tăng trọng về trọng lượng (Weight Gain), được cân bằng cân điện tử và được
tính theo công thức :
WG = W1 - Wo
Trong đó:
W1: trọng lượng cuối (g)
W0: trọng lượng đầu (g)
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Exel 2003 và được tính
toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, chạy Anova, Duncan bằng phần mềm
SPSS 16.0.

22- -


PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thí nghiệm 1
4.1.1 Các thông số môi trường trong thí nghiệm
4.1.1.1 pH và nhiệt độ
Trong quá trình thí nghiệm nhiệt độ tăng dần từ lúc 8 giờ sáng và bắt đầu giảm

vào buổi chiều. pH của các nghiệm thức trong suốt quá trình thí nghiệm từ
ngày thứ 1 đến ngày 10 nằm trong khoảng 8 đến 8,3 và nhiệt độ nằm trong
khoảng 27 0C đến 300C biến động không đáng kể và nằm trong khoảng thích
hợp cho cá ngựa sinh trưởng và phát triển. Theo nghiên cứu cho thấy thì nhiệt
độ thích hợp cho cá từ 260C-300C và pH tối ưu dao động từ 8,1-8,3. (Trương
Sĩ Kỳ, 2000)
4.1.1.2 Nồng độ NH 4+
Nồng độ NH4+ sau 10 ngày cao nhất là 0,7 mg/l ở nghiệm thức 1, với nghiệm
thức 2 chỉ chưa đến 0,6mg/l.
Ở điều kiện nhiệt độ là 27 0C - 300C và pH = 8-8.3 thì nồng độ này là rất thấp,
không ảnh hưởng đến cá ngựa. Hàm lượng NH4+ tăng lên do có sự phân hủy
của thức ăn thừa, nhưng biến động không quá lớn do cá mật độ tương đối thấp,
chất thải ít và chế độ siphon, thay nước đã đảm bảo môi trường thích hợp cho
cá ấp trứng.
0.8

Nồng độ NH4+(m g/l)

0.7
0.6
0.5
NT1

0.4

NT2

0.3
0.2
0.1

0
1

3

6

9

Ngày

Hình 3. Nồng độ NH4+ của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 1

23- -


4.1.1.3 NO2Nồng độ NO2- sau ngày thứ 3 trở đi được duy trì ở mức 0,3 đến 0,5 mg/L giữa
các nghiệm thức, và tiếp tục tăng dần ở nghiệm thức 1 là 0,8 ở ngày thứ 6 và
đến gần 1,2 ở ngày thứ 9, trong khi đó nghiệm thức 2 ở ngày thứ 9 chi có 0,9
mg/l.
Sự tăng nhanh của nồng độ NO2- trong nghiệm thức 1 là do bị ảnh hưởng bởi
chế độ cho ăn, vì vậy tạo nên nhiều thức ăn thừa và chất thải sau khi phân huỷ
đã làm cho nồng độ NO2- tăng cao, nhưng nồng độ này vẫn còn nằm trong giới
hạn chịu đựng của cá.

1.4

N ồ n g đ ộ N O 2 -(m g /l )

1.2

1
0.8

NT1

0.6

NT2

0.4
0.2
0
1

3

6

9

Ngày

Hình 4. Nồng độ NO2- của các nghiệm thức theo ngày trong thí nghiệm 1
4.1.2 Tỷ lệ cá mang trứng ấp nở thành công (%)
Kết quả về tỷ lệ số cá ấp nở thành công cho ta thấy lượng thức ăn cung cấp
cho cá đang trong giai đoạn ấp trứng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ấp và
tỷ lệ bố mang trứng ấp nở thành công. Ở nghiệm thức cho ăn theo nhu cầu của
cá (NT1) thì tỷ lệ cá ấp nở thành công là 53%, gần gấp đôi so với nghiệm thức
chỉ cho ăn một lượng ít để duy trì sự sống (NT2) là 27%. Số cá nở trung bình
của mỗi con cá mang trứng ở 2 nghiệm (NT1) 285 cá con, (NT2) 185 cá con

từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của thức ăn trong quá trình ấp trứng
ở cá ngựa. điều đó hoàn toàn đúng theo Trương Sĩ Kỳ (2004) sau khi trứng
được thụ tinh, con đực làm nhiệm vụ điều khiển môi trường sống của phôi
trong túi ấp. Nó sẽ giữ máu lưu thông quanh phôi, kiểm soát nồng độ muối
24- -


trong túi ấp, cung cấp ôxi và chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển của con
non qua một cơ quan giống nhau thai cho đến khi cá con thực sự có thể tự bắt
mồi thì cá ngựa bố sẽ đẩy chúng ra khỏi túi ấp.

Tỷ lệ cá mang trứng ấp nở thành công(%)

60

50

40

30

20

10

0
NT1

NT2
Nghiệm thức


Hình 5. Tỷ lệ cá mang trứng ấp nở thành công
4.2 Kết quả thí nghiệm 2
4.2.1 Các thông số môi trường
4.2.1.1 Nhiệt độ và pH
Nhiệt độ nằm trong khoảng 26 0C đến 29 0C, pH của các nghiệm thức trong
suốt quá trình thí nghiệm từ ngày thứ 1 đến ngày 15 nằm trong khoảng 8 đến
8,3 và biến động không đáng kể không ảnh hưởng sinh trưởng của cá và nằm
trong khoảng thích hợp cho cá ngựa sinh trưởng và phát triển. Theo Trương
Sỹ Kỳ (2000) thì nhiệt độ thích hợp cho cá từ 26 -300C và pH tối ưu dao động
từ 8-8,3.
4.2.1.2 Nồng độ NH 4+
Nồng độ NH4+ dao động trong khoảng 0,3 – 0,8 mg/L. Nồng độ của 3 nghiệm
thức tăng lên 0,3 mg/L vào ngày thứ 3 không có sự trên lệch rỏ rệt, đến ngày
thứ 6 thì nghiệm thức 3(NT3) tăng cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại, đến
ngày thứ 15 thì nồng độ của nghiệm thức này vẫn tăng cao nhất và thấp nhất
đó là nghiệm thức 1 (NT1) 0,6 mg/L. Ở điều kiện nhiệt độ là 26-280C và pH =
25- -


×