Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.95 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ TRUNG HIẾU

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 06.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Trung Hiếu



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quang Giám - Bộ môn Kế
toán Quản trị và Kiểm toán - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã tận tình
hướng dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Bộ môn để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho
bạc Nhà nước huyện Cẩm Giàng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Hải Dương, ngày ...... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Trung Hiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

x

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm


4

2.1.2

Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước

2.1.3

6

Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước

7

2.1.4

Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

8

2.1.5

Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

8

2.1.6


Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.1.7

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

17

2.2

Cơ sở thực tiễn

20

2.2.1

Thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước của một số nước trên thế giới

2.2.2
2.2.3


20

Thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ở Việt Nam

24

Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn

28

PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

Đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Giàng và kho bạc nhà nước Cẩm Giàng

30

3.1.1

Đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Giàng

30

3.1.2


Đặc điểm cơ bản của Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng

34

3.2

Phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu

39

3.2.2

Phương pháp phân tích

41

3.2.3

Hệ thống chỉ tiêu cơ bản dùng trong phân tích

41

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1


43

Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

43

4.1.1

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

43

4.1.2

Thực trạng công tác kiểm soát dự toán chi thường xuyên

47

4.1.3

Thực trạng thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước Cẩm Giàng

4.2

50

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN trong giai đoạn hiện nay

4.2.1

81

Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm Giàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81

Page iv


4.2.2

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm Giàng

83

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

5.1

Kết luận


89

5.2

Kiến nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


MLNS

Mục lục ngân sách

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang


3.1

Tốc độ phát triển kinh tế của huyện Cẩm Giàng (2011 -2012 -2013)

31

3.2

Tình hình thu - chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Giàng

33

3.3

Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng

38

3.4

Cơ cấu cán bộ nhân viên Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng

39

3.5

Số lượng đơn vị điều tra thăm dò ý kiến năm 2014

40


4.1

Cơ cấu cán bộ kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Cẩm Giàng

46

4.2

Tổng hợp số đơn vị nộp dự toán ngân sách đến 31/1 hàng năm

48

4.3

Tổng hợp số đơn vị nộp dự toán ngân sách đến 28/2 hàng năm

49

4.4

Kết quả thực hiện dự toán chi Ngân sách thường xuyên giai đoạn từ năm
2011-2013

4.5

50

Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân giai đoạn từ năm
2011-2013


4.6

51

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thường mắc phải, các xử lý các
khoản chi thanh toán cho cá nhân tại KBNN huyện Cẩm Giàng

4.7

52

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân qua
KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.8

53

Ý kiến trả lời của khách hàng về kiểm soát thanh toán các khoản chi
lương và có tính chất lương năm 2013

4.9

54

Tình hình cấp phát, thanh toán lương bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản
tại Kho bạc Cẩm Giàng.

4.10


55

Tóm tắt nội dung kiểm soát và cac lỗi thường mắc phải cách xử lý khi
kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn tại KBNN huyện Cẩm

4.11

Giàng

56

Tình hình chi các khoản chi thường xuyên giai đoạn từ năm 2011-2013

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.12

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh toán nghiệp vụ chuyên
môn tại KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.13

58

Ý kiến trả lời của khách hàng về kiểm soát thanh toán các khoản chi

nghiệp vụ chuyên môn

4.14

59

Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm chuyên môn từng ngành, sửa
chữa, xây dựng nhỏ từ năm 2011-2013

4.15

62

Tóm tắt nội dung kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN mua sắm
chuyên môn từng ngành, sửa chữa, xây dựng nhỏ thiết bị làm việc tại
KBNN huyện Cẩm Giàng

4.16

63

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi mua sắm chuyên môn từng
ngành, sửa chữa, xây dựng nhỏ thanh toán tại KBNN huyện Cẩm Giàng
giai đoạn năm 2011 – 2013

4.17

66

Ý kiến khách hàng về kiểm soát chi mua sắm chuyên môn từng ngành, sửa

chữa tài sản, xây dựng nhỏ

4.18

67

Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ
chuyên môn, xây dựng nhỏ từ năm 2011-2013

4.19

68

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thường mắc phải cách xử lý các
khoản chi sửa chữa tài sản và xây dựng nhỏ tại KBNN huyện Cẩm Giàng

4.20

69

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN mua sắm
chuyên môn từng ngành, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ KBNN huyện
Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.21

70

Ý kiến khách hàng về kiểm soát các khoản chi sửa chữa tài sản và xây
dừng nhỏ.


4.22

71

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thường mắc phải cách xử lý các
khoản chi khác tại KBNN huyện Cẩm Giàng

4.23

73

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát và các lỗi thường mắc phải cách xử
lý các khoản chi khác tại KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 –
2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

74

Page viii


4.24

Doanh số và số lượng chứng từ đã kiểm soát qua KBNN huyện Cẩm
Giàng giai đoạn 2011-2013

4.25


75

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán qua KBNN huyện Cẩm
Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.26

76

Tổng kết chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.27

77

Kết quả nguyên nhân từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn năm 2011 – 2013

4.28

78

Tình hình cấp phát, thanh toán vốn bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản
tại Kho bạc Cẩm Giàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

80


Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà Nước Cẩm Giàng

17

Sơ đồ: 3.2 Tổ chức bộ máy KBNN huyện Cẩm Giàng

36

Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN
huyện Cẩm Giàng

44

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện, 2011-2013

31

Biểu đồ 3.2: Thu – chi NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Giàng


33

Biểu đồ 4.1 : Chi bằng tiền mặt, và chuyển khoản

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ Ngân
sách Nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN là một trong những
cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nước trong việc điều hành vĩ mô nền kinh
tế quốc dân.
Trong hoạt động của hệ thống KBNN, công tác kiểm soát thu, chi quỹ
NSNN qua hệ thống KBNN luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi trọng.
Kiểm soát thu, chi quỹ NSNN được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc
giám sát sự điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục
đích, có hiệu quả; Đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một biện
pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ khi thành lập hệ thống
KBNN đến nay, công tác kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc bước đầu đã
đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước

phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung
của toàn hệ thống KBNN, công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN
trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế.
Quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn trong nhiều trường hợp
thực tế còn chưa đáp ứng được yêu cầu, quá trình xử lý nghiệp vụ còn lúng túng;
công tác quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước của các cấp chính quyền, các đơn vị
sử dụng NSNN trên địa bàn huyện nhiều khi còn chưa được quan tâm, coi trọng đúng
mức dẫn đến việc sử dụng Ngân sách Nhà nước sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Nhà nước quy định. Hiện nay, cơ chế kiểm soát chi NSNN thường xuyên được
thay đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời với thực tế làm ảnh hưởng tới
hoạt động Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó năng lực kiểm soát chi thường
xuyên của KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cải cải cách thủ tục hành
chính. Do vậy, yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương được đặt ra
hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiểm
soát chi Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phản ánh và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi
thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm Giàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
- Phản ánh và đánh giá công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước đối
với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
huyện Cẩm Giàng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ quản lý và kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện
Cẩm Giàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu:
- Nghiên cứu tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Cẩm Giàng.
- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý và điều hành của Kho bạc Nhà nước
Cẩm Giàng trong việc tổ chức thực hiện kiểm tra dự toán, kiểm soát và thanh toán
các khoản chi Ngân sách Nhà nước đối khoản chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà

nước huyện Cẩm Giàng.
- Nghiên cứu để đề xuất mục tiêu, định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm
soát chi Ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà
nước huyện Cẩm Giàng.
+ Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi kiểm soát chi thường xuyên của các
đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương NSNN nằm trên địa bàn huyện Cẩm
Giàng .
+ Phạm vi về thời gian
Các thông tin, số liệu điều tra trong đề tài được thu thập trong 3 năm
2011,2012 và năm 2013.
Giải pháp đưa ra hoàn thiện đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận
dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản

thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho
rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN 2003 được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
(Quốc hội, 2003). Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì
NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về
mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế, tài chính giữa nhà nước
với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và Xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn Tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của mình. NSNN có 2 chức năng cơ bản:

- Huy động nguồn Tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán
của Nhà nước.
- Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.
2.1.1.2 Chi ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có
trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định,
đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Luật NSNN hiện hành quy định khi có
nhu cầu chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng
thời là lệnh chuẩn chi) tới KBNN cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm tra tính
hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân
sách khi có đủ các điều kiện quy định của Luật theo phương thức thanh toán trực
tiếp. Cùng với việc triển khai hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN, công tác
quản lý chi ngân sách có nhiều chuyển biến tích cực và quan trọng. ( Lâm Hồng
Cường, 2014).
Đối tượng của chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố trí để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời
kỳ lịch sử nhất định.
Chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý
với khách thể quản lý là các đơn vị sử dụng NSNN.
Mục tiêu của chi NSNN là với một số tiền nhất định được sử dụng sẽ đem lại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


hiệu quả cao nhất về kinh tế- xã hội. Đồng thời giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi
ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong Xã hội.
2.1.1.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền

thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo các
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.
Dựa trên sự phân công về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước có chức năng nhiệm vụ kiểm soát chứng từ và xuất quỹ các
khoản chi hoạt động như văn phòng phẩm, điện, nước, nghiệp vụ chuyên môn…
diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng, hàng năm phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn được phân bổ theo dự
toán đã cấp.
2.1.2 Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn
định có tính chất chu kỳ trong một khoảng thời gian tháng, quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho nhu cầu quản lý hành chính,
hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động
xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra
của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng
đối với phát triển kinh tế vi nó tạo ra môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất
lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục – đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên từ NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên
nhằm duy trì đảm bảo hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nước. Hơn nữa , những qua điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi mức độ
chi thường xuyên NSNN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


2.1.3 Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN giữ vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động quản lý Nhà nước.
Một là, quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN đảm bảo tiết kiệm và có
hiệu quả tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế- xã hội.
Thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền Tài chính Quốc
gia. Nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN.
Hai là, các khoản chi thường xuyên NSNN thường mang tính không hoàn trả
trực tiếp. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN để đảm bảo cho việc Nhà
nước sẽ nhận được những kết quả tương xứng với số tiền mà Nhà nước đã bỏ ra.
Bởi việc lượng hoá các kết quả của các khoản chi thường xuyên NSNN
thường rất khó khăn và nhiều khi không toàn diện. Mặt khác, lợi ích của các khoản
chi thường xuyên NSNN mang lại thường ít gắn với lợi ích cụ thể, cục bộ.
Ba là, phải có cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực; đồng thời
phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý. Từ đó, có những kiến nghị nhằm sửa
đổi, bổ sung hay kịp thời ban hành những cơ chế quản lý phù hợp, chặt chẽ hơn.
Do tính chất, đặc điểm của các khoản chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản
lý chi thường xuyên NSNN thì chỉ quy định được những vấn đề chung nhất, mang
tính nguyên tắc, không thể bao quát hết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện chi thường xuyên NSNN. Điều này làm cho cơ chế quản lý chi nhiều khi
không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi thường xuyên NSNN.
Bốn là, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo vốn được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập kinh tế

khu vực.
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu cầu
khách quan đối với một quốc gia trên con đường phát triển. Mặt khác, hội nhập là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


sự thừa nhận và vận hành nền kinh tế Tài chính tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ,
các chuẩn mực quốc tế. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời
góp phần xây dựng một nền Tài chính công khai, minh bạch.
2.1.4 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện thống nhất
theo những nguyên tắc sau:
Một là, tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình chi trả, thanh toán.
Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nước được giao. Chi
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Hai là, mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động
được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, việc thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà
nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Bốn là, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà
nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp NSNN.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách
nhà nước theo đúng trình tự quy định.
2.1.5 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của
các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
Kiểm soát chi thường xuyên gồm:(1) kiểm soát các khoản chi thanh toán cho
cá nhân; (2) kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các khoản mua
sắm, sửa chữa nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.
2.1.5.1 Kiểm soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Là kiểm soát chi lương, các khoản có tính chất lương, và tiền công thuê lao động.
-

Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi các loại văn bản, giấy tờ sau đây
đến KBNN để kiểm tra và lưu giữ:

+ Dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có) .
-

Nội dung kiểm soát chi

Là kiểm soát bộ giấy rút dự toán gồm: giấy rút dự toán ngân sách; danh sách
chi lương có ghi số tài khoản cá nhân của người hưởng (nếu là chuyển khoản).
+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiện hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu tại KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh
phí và quỹ tiền lương được thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán được giao và
phù hợp với quỹ tiền lương được thông báo.
+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được
vượt so với biên chế được thông báo. Trường hợp có tăng, giảm lao động đơn vị
phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại
KBNN cùng với Bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai các

yếu tố trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi
thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân
sách cấp trên) biết để xử lý.
+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thường
xuyên (là người được giao nhiệm vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay còn
gọi là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vị.
Kiểm soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương,
các khoản có tính chất lương ngoài ra còn có kiểm soát các khoản thanh toán cho cá
nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; hợp
đồng kinh tế; hợp đồng lao động; bộ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN
thực hiện kiểm soát thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị
để thanh toán cho người hưởng. Kế toán kiểm soát chi thường xuyên trực tiếp thực
hiện tuần tự các bước công việc sau đây: Trên giấy rút dự toán NSNN, phần
“KBNN ghi sổ và hạch toán” kế toán chủ quản ký ở vị trí “Kế toán” để xác minh
chứng từ đã được kiểm soát; sau đó trình Kế toán trưởng kiểm soát lại và ký vào
phần “Kế toán trưởng”; tiếp theo trình giám đốc ký vào phần “Giám đốc” và chuyển
cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản
ghi giảm dự toán của đơn vị bằng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thường
xuyên NSNN (định khoản Nợ TK:81xx-chi thường xuyên. Có TK: 1112-tiền mặt,
hoặc có TK : 113x- tiền gửi ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản giao dịch) trên
chương trình phần mền kế toán toàn hệ thống KBNN(TABMIS); nếu Giấy rút dự
toán là chuyển khoản thì tách một liên chứng từ lưu tại KBNN, 1 liên trả đơn vị, 1
liên chuyển qua ngân hàng kẹp cùng danh sách chi lương; nếu Giấy rút dự toán là
rút tiền mặt thì chuyển bộ giấy rút cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm soát lại các yếu tố như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


số tiền bằng số bằng chữ, xác minh chứng minh dân của người rút tiền với người rút
tiền thực tế, nếu khớp đúng thì ký vào phần “Thủ quỹ” đóng dấu đã chi tiền, tách
một liên giấy rút đồng thời thanh toán tiền cho đơn vị rút tiền, còn một liên giấy rút
trả cho kế toán chủ quản để lưu tại KBNN huyện Cẩm Giàng.
2.1.5.2 Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
Là kiểm soát việc chi tiêu văn phòng phẩm, chi khoán văn phòng phẩm cho
công nhân viên, vật tư nghiệp vụ chuyên môn, chi hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn, chi
khen thưởng, thanh toán tiền điện sáng, điện thoại, chi hội nghị, chi khoán tiền điện
thoại cho cán bộ lãnh đạo, chi tiêu dùng điện năng, chi tiêu dùng nước sạch, chi
công tác phí, chi khoán công tác phí, chi tiếp khách, chi hội nghị, tập huấn, thuê
mướn các dịch vụ thuê ngoài…
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
Gồm giấy rút dự toán ngân sách; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn.
- Nội dung kiểm soát
Kiểm soát bộ giấy rút dự toán và bảng kê chứng từ.
+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiện hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu tại KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiệp vụ chuyên môn với dự toán kinh phí
chi nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với
quy chế chi tiêu của đơn vị, và phù hợp với các văn bản quy định có tính đặc trung
từng ngành về từng nội dung chi.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng

từ… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết để hoàn thiện thêm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thường
xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vị.
2.1.5.3 Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ
Gồm kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc và kiểm
soát các khoản chi sửa chữa , xây dựng nhỏ.
- Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc
*) Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồm
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông
qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;
phê duyệt kết quả trúng thầu; thương thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn
20 triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa
chọn nhà cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành
được ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn như: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số
lượng, giá cả hàng hoá được cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất
hoặc mua bán hàng hoá dịch vụ.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn
bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán
hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn;

hợp đồng kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá (nếu có).
*) Nội dung kiểm soát
+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiện hành. Các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu tại KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc
với dự toán kinh phí chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc bảo đảm phải có
trong dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu của đơn vị, và phù hợp với
các văn bản quy định có tính đặc trưng của từng ngành về từng nội dung chi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá, có chữ ký, con
dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế
độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện
hành phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.
*) Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết.
+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo
quy định để thanh toán.
+ Trường hợp đảm bảo các điều kiện chi theo đúng quy định thì KBNN làm
thủ tục thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
- Kiểm soát các khoản chi sửa chữa và xây dựng nhỏ

*) Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
+ Đối với công tác xây dựng nhỏ gồm: Dự toán được duyệt có các khoản
chi về xây dựng nhỏ; Thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt;
Quyết định cấp đất (nếu có); hồ sơ đấu thầu theo quy định (đối với công trình hạng
mục có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên); hợp đồng kinh tế giữa cơ quan đơn vị sử
dụng NSNN (A) và đơn vị thi công (B); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ quan tư vấn (nếu có).
+ Đối với cải tạo sửa chữa bao gồm: Dự toán được duyệt phải có các khoản
chi về cải tạo và sửa chữa; thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy
định; giấy phép về cải tạo, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hồ sơ
giám định về tình trạng kỹ thuật thiệt hại, hỏng hóc và mức độ phải cải tạo sửa chữa
của cơ quan chức năng giám định, kiểm tra đối với các TSCĐ phải cải tạo, sửa chữa
hoặc thay thế; hồ sơ thủ tục dự thầu hoặc đấu thầu cải tạo, sửa chữa các công trình
và hạng mục công trình có giá trị 500 triệu đồng trở lên và được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng kinh tế giữa bên (A) và bên (B); biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ
quan tư vấn (nếu có).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


*) Nội dung kiểm soát
+ Kiểm soát các hồ sơ, văn bản chứng từ phù hợp với từng khoản chi đã đủ
chưa và phải đảm bảo tính pháp lý.
▪ Lệnh chuẩn chi phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN.
▪ Hồ sơ văn bản giấy tờ, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá và đúng
mẫu dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền ký đóng dấu.
▪ Các khoản chi phải có trong dự toán năm, quý đã được cấp có thẩm

quyền duyệt.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu.
▪ Kiểm tra tính pháp lý và tư cách pháp nhân của hợp đồng kinh tế giữa bên A
và bên B.
▪ Các khoản chi tiêu có đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành
và phù hợp với mặt bằng giá chung khu vực hay không?
▪ Khối lượng và giá trị hoàn thành trong biên bản nghiệm thu giữa bên A và
bên B phải có trong thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng
giá trị hoàn thành đề nghị thanh toán luôn nhỏ hơn hoặc tối đa chỉ bằng thiết kế dự
toán được duyệt.
*) Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định thì KBNN làm thủ tục cấp
tạm ứng hoặc thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo
quy định để thanh toán.
+ Nếu không đảm bảo các điều kiện theo quy định thì KBNN tạm đình chỉ từ
chối cấp phát thanh toán và trả lại hồ sơ chứng từ chi cho đơn vị sử dụng NSNN.
2.1.5.4 Kiểm soát chi khác
Là kiểm soát chi tất cả các khoản chi không có trong 3 nội dung kiểm soát
chi đã nêu ở trên.
- Hồ sơ nộp tại KBNN
Gồm giấy rút dự toán ngân sách; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



×