Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.57 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ TRÍ SÁU

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.



Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên

Vũ Trí Sáu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Phạm Văn
Hùng, người Thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời
gian em thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế & PTNN, Bộ môn phân tích định lượng,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt
Nam) trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang,
UBND huyện Lục Ngạn, Lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi cục thuế Lục
Ngạn, các ban ngành chức năng cùng với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Lục Ngạn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên


Vũ Trí Sáu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vii

Danh mục từ viết tắt


viii

Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3


1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu

4

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

4

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Khái quát chung về thuế và quản lý thuế

5

2.1.2

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

12

2.2

Nội dung quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

15

2.2.1

Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

15

2.2.2


Nội dung quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

19

2.2.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

24
Page iii


2.3

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế

30

2.3.1

Thực tiễn trên thế giới

30

2.3.2


Thực tiễn ở trong nước

31

2.3.3

Bài học kinh nghiệm

38

Phần III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

40

3.1.1

Vị trí địa lý

40

3.1.2

Dân số và lao động


40

3.1.3

Hệ thống cơ sở hạ tầng

40

3.1.4

Các chỉ tiêu kinh tế- xã hội

42

3.1.5

Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

45

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin


45

3.2.2

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

46

3.2.3

Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu

46

Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

49

Tổng quan về thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Lục Ngạn

49

4.1.1

Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại địa bàn

49


4.1.2

Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn

55

4.1.3

Kết quả thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn giai đoạn 2011-2013

57

4.2

Thực trạng quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn

61

4.2.1

Công tác lập dự toán thu thuế

61

4.2.2

Tổ chức thực hiện dự toán

64


4.2.3

Công tác kiểm tra và thanh tra thuế

76

4.2.4

Công tác điều chỉnh, báo cáo

79

4.2.5

Tổng hợp ý kiến của người nộp thuế được khảo sát

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3

Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn

4.3.1


94

Giải pháp về quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế, ấn định
thuế, thu nộp thuế

94

4.3.2

Giải pháp về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

96

4.3.3

Giải pháp về quản lý nợ thuế

97

4.3.4

Giải pháp về công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế

99

4.3.5

Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 103


4.3.6

Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản
lý thuế

104

Một số giải pháp khác

105

Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

5.1

Kết luận

109

5.2

Kiến nghị

111

5.2.1

Đối với Tổng cục thuế - Bộ Tài chính


111

5.2.2

Đối với Ngân hàng nhà nước

112

4.3.7

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

114

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Các chỉ tiêu kinh tế, xã hội huyện Lục Ngạn


42

3.2

Số lượng, cơ cấu doanh nghiệp được khảo sát

45

3.3

Số lượng, cơ cấu hộ kinh doanh khảo sát trực tiếp

45

4.1

Số lượng, trình độ cán bộ Chi cục thuế Lục Ngạn

54

4.2

Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm

55

4.3

Quy mô vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thời điểm 31/12/2013


56

4.4

Kết quả thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn giai đoạn 2011-2013

59

4.5

Tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn

62

4.6

Dự toán thu thuế từ khu vực kinh tế NQD giai đoạn 2011-2013

64

4.7

Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh cấp mới mã số thuế

65

4.8

Số lượng hồ sơ khai thuế đã nộp trong 3 năm


67

4.9

Số thu ngân sách Nhà nước từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh

70

4.10

Tổng hợp số thuế miễn, giảm giai đoạn 2011-2013

73

4.11

Tình hình nợ thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

74

4.12

Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

77

4.13

Kết quả xử lý quyết toán thuế giai đoạn 2011-2013


80

4.14

Tình hình nợ vay của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh

81

4.15

Tổng hợp nguyên nhân thiếu vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh

84

4.16

Ý kiến của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về hoạt động quản lý
thuế của Chi cục thuế huyện Lục Ngạn

4.17

88

Ý kiến của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về chính sách thuế và
trách nhiệm quản lý thuế của Chi cục thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92


Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Lục Ngạn (2011- 2013)

43

Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế huyện Lục Ngạn

54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSKD

Cơ sở kinh doanh


CTCP

Công ty cổ phần

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DN, HKD

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HC–NS–TV–AC

Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KK-KTT&TH

Kê khai- kế toán thuế và tin học

KTXH

Kinh tế xã hội

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLTT

Quản lý thị trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó.
Đối với nước ta thuế là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh phát triển; đảm bảo nguồn thu, chi cho ngân sách nhà nước; giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội, góp phần tạo công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung, đặc biệt
là thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng còn bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập. Các hành vi gian lận, trốn thuế, lách thuế xảy ra ngày càng
nhiều và đa dạng, tinh vi hơn. Thực tại cho thấy một mặt ý thức chấp hành
của các đối tượng nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng phản ánh một số chính
sách thuế chưa bám sát thực tế. Quan điểm về thuế còn phiến diện, tập trung
nhiều vào việc tăng thu cho Ngân sách mà chưa chú trọng đến việc nuôi
dưỡng nguồn thu, kích thích sản xuất, kinh doanh phát triển.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc sự phát triển của lĩnh vực
nông nghiệp, đặt biệt là trồng cây ăn quả, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Lục Ngạn cũng có sự phát triển nhanh về số lượng, tỷ lệ
đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thuế
cho thấy biểu hiện khai thiếu thuế, gian lận, trốn thuế diễn ra khá phổ biến; số
thu từ thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa tương xứng với

tiềm năng kinh tế của huyện; mặt khác, cơ cấu tổ chức bộ máy, chất lượng
nguồn nhân lực của cơ quan thuế còn hạn chế; chính sách pháp luật về thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


còn chưa đồng bộ, chưa sát thực tế, tạo điều kiện để một số đối tượng trốn
thuế, lách thuế.
Để tiếp tục phát huy vai trò quan trọng của thuế, ngày 17/5/2011 Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
Với mục tiêu: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất,
công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong
nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu
lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách
thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học, phù
hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Vì vậy, trong ngắn hạn, nhằm tăng cường quản lý thuế đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, song
vẫn đảm bảo kích thích sản xuất, kinh doanh phát triển. Là một cán bộ quản lý
thuế, được Ban lãnh đạo đơn vị giao trực tiếp phụ trách công tác thuế đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn, em đã chọn
đề tài: “Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” để làm luận văn thạc sỹ ngành kinh tế
nông nghiệp.

Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận gắn liền với thực
tiễn qua nhiều năm công tác của bản thân. Thông qua đề tài luận văn này, em
hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn trong
những năm tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp tăng
cường quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Lục Ngạn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn trong thời
gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ?
- Cơ sở thực tiễn về thuế và quản lý thuế ở trong nước và trên thế giới?
- Đặc điểm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ?

-Thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn ?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng Quản lý thuế đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Cần có những giải pháp gì để tăng cường công tác quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn trong thời
gian tới ?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Lục Ngạn (đối tượng quản lý bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý
thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Lục Ngạn trong những năm tới.
* Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu ở cơ quan Thuế và một số doanh nghiệp, hộ
kinh doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian

- Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lục Ngạn trong 3
năm: năm 2011, năm 2012 và năm 2013.
- Về thời gian thực hiện: bắt đầu từ tháng 07/2013 đến tháng 12/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát chung về thuế và quản lý thuế
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Trong các sách, bài báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có
sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã
chỉ rõ “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của
những người công dân của Nhà nước đó là thuế …”. (Mác-Ăng ghen, 1962)
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và
Bryan Lower cho rằng: “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu
nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực
thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một định nghĩ về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Kinh tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là

một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng
hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự
trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ
nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án truyên phạt do hành
vi vi phạm pháp luật”. (Makkollhell and Bruy, 1993).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Ở nước ta đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học, 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp…buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song tác giả Đỗ Đức Minh
và Nguyễn Việt Cường đã rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế như
sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng” (Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường, 2010)
2.1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có

của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn
phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp
ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác (Đỗ Đức Minh và
Nguyễn Việt Cường, 2010).
a. Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước.
b. Tính không hoàn trả trực tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: Thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà
nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản
phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước.
c. Tính pháp lý cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý
cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà
nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi
hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để
bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến
quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp (Đỗ Đức
Minh và Nguyễn Việt Cường, 2010).
2.1.1.3 Chức năng của thuế
Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối trong
suốt thời gian tồi tại của sự vật hay đối tượng. Thuế không những là một
phạm trù kinh tế, mà còn là phạm trù tài chính. Do đó, thuế không chỉ mang

trong mình những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính, mà còn
biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng có bắt
nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
a. Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng nhà
nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng
đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
b. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm
thuế. Trên cơ sở đó nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp với lợi ích của xã hội.
c. Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những khiếm khuyết cố hữu là
sự phân phối thu nhập không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân
hóa giàu nghèo trong xã hội. Thông qua các hình thức thuế cụ thể đánh trực
tiếp vào thu nhập nhận được của từng cá nhân, nhà nước thực hiện điều tiết
thu nhập của những người có thu nhập cao, nhờ đó san bằng tương đối sự
chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội (Đỗ Đức Minh và
Nguyễn Việt Cường, 2010).
2.1.1.4 Phân loại thuế
a. Theo đối tượng chịu thuế
Nếu căn cứ vào các đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuế thành

ba loại:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập nhận được, ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập
cá nhân (TNCN)..
- Thuế tiêu dùng là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)..
- Thuế tài sản là loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Nói
chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định thì gọi là thuế
bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
b. Theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp
thuế. Tuy nhiên tùy thuộc vào phương thức đánh thuế- đánh một cách trực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
-Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế như : thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ, như: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu (XNK)..
c. Theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế người ta có thể chia thuế thu nhập thành
2 loại.
- Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế,
người nộp thuế thực là người sở hữu tài sản như : thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp..
- Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, như :
thuế TNCN, thuế TNDN..
d. Theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế
độ thuế, hệ thống thuế có thể chia ra thành thuế Trung ương và thuế địa
phương. Hiện nay, ở nhiều nước người ta phân loại thuế chủ yếu dựa vào tiêu
thức phương pháp đánh thuế và cơ sở thuế.
2.1.1.5 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
a. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức
thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức
thuế đó.
b. Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


pháp nhân mà được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà
nước và gọi là người nộp thuế.
c. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay
tài sản..). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước.
d. Cơ sở tính thuế
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định
làm căn cứ tính thuế. Đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hóa hay tài sản thì

cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hóa hay tài sản
đó. Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế vì tồn tại
mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn, giảm thuế.
đ. Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của nhà nước so với cơ sở tính
thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế. Trong
một sắc thuế, mức thuế là linh hồn của sắc thuế đó. Mức thuế được thể hiện
dưới 2 hình thức: Mức tuyệt đối và mức tương đối. Tùy theo từng sắc thuế mà
người ta áp dụng phương pháp đánh thuế khác nhau tương ứng với nhiều mức
nộp thuế khác nhau. Thông thường có 4 loại mức thuế: Mức thuế thống nhất;
mức thuế ổn định; mức thuế lũy tiến; mức thuế lũy thoái.
e. Miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho NSNN, song vì
những lý do kinh tế, xã hội mà nhà nước quy định cho phép không phải nộp
toàn bộ (miễn thuế) hoặc một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
2.1.1.6 Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về
thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi
của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này
chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của
pháp luật về thuế (Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào, 2002).
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình
thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách
thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện
môi trường quản lý luôn biến động.
2.1.1.7 Nguyên tắc quản lý thuế
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu rõ nguyên tắc quản lý thuế
như sau:
-Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
-Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

2.1.2 Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.1.2.1 Khái niệm
Kinh tế ngoài quốc doanh là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm
mọi loại hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã , công ty TNHH, công ty
Cổ phần… hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực tham gia rộng rãi như vậy, kinh tế
ngoài quốc doanh đã tạo một phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế đất nước, thu hút lao động xã hội, tận dụng, khai thác tiềm
năng của đất nước… Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế này,
năm 1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định
đường lối phát triển kinh tế theo hướng: “kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN”. Sự khẳng định này khiến cho kinh tế quốc doanh không còn vị trí
độc tôn như trước nữa, thay vào đó là chủ sở hữu tư nhân được thừa nhận,
kinh tế ngoài quốc doanh được tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế Nhà
nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính
chất tư hữu (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Xét về loại hình doanh
nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và
các đơn vị theo hình thức hợp tác xã (HTX).
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nước ta bằng
con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi
sự khác nhau của các thành phần kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị
trường, làm tăng sự sôi động trong nền kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


(Trang điện tử Thư viện học liệu mở Việt Nam: ).

2.1.2.2 Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ
trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các
thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế CNXH.
Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế
XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đảm bảo thắng lợi của CNXH.
Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực
kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa
các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi
chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng
của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. Sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều
thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định.
Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đã
được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường, kinh tế
NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước ta đang trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội trước đây đối với
khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển
kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song từ khi có Luật Doanh
nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các
loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh nghiệp đã phát huy được
tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư,
mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh...
Vậy định hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách
quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu
khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thời nền kinh tế thị trường theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



định hướng XHCN.
(Trang điện tử Thư viện học liệu mở Việt Nam: ).
2.1.2.3 Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
- Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế NQD dựa trên quan hệ
sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu
hết trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định kinh doanh và
chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả
các doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhạy
trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào để kiếm
được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo và
mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể
cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
- Đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về
mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình
độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tượng kinh doanh
vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho
việc quản lý đối tượng thêm phức tạp.
- Khu vực kinh tế NQD có số đông người lao động là trình độ học vấn
thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những người
lao động ở khu vực này có cả những người già, cán bộ công nhân viên nghỉ
hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để kiếm
sống... Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó
khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ,
thiếu thông tin về thị trường... vì vậy khó ứng phó được với tác động thị
trường bên ngoài.
- Khu vực kinh tế NQD có ý thức chấp hành pháp luật kém. Tình trạng
kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh
tương đối phổ biến. Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạm chế độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


sử dụng lao động như không đóng bảo hiểm xã hội..cũng tương tự như trên có
một bộ phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mã số thuế, không
đăng ký nộp thuế đối với các doanh nghiệp NQD cũng có tình trạng tương tự,
nhiều doanh nghiệp xin thành lập nhưng không hoạt động, còn tình trạng lập
sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn
thuế diễn ra phổ biến.
- Khu vực kinh tế NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn
nhẹ, năng động và nhậy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế song
quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng
nhanh với sự biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ
thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm
nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế cạnh
tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô
quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. (Trang điện tử
Thư viện học liệu mở Việt Nam: ).
2.2 Nội dung quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.2.1 Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
- Thuế Môn bài
Thuế môn bài là loại thuế thuế trực thu và thường là định ngạch đánh
vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Thuế môn bài được thu hàng năm. Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ quy định: Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn
đăng ký đối với doanh nghiệp hoặc thu nhập đối với hộ kinh doanh và các đối
tượng khác. Đối với DN thì mức môn bài được qui định từ 1 đến 3 triệu đồng
tuỳ theo vốn đăng ký, đối với hộ kinh doanh được quy định theo 06 mức từ

50.000 đồng đến 1.000.000 đồng tùy theo thu nhập của hộ kinh doanh.
- Thuế giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu (thuế tiêu dùng), tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
03/6/2008 quy định rõ hai phương pháp tính thuế GTGT đó là:
+ Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: CSKD thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ
các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp được áp dụng theo công thức sau
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra (1)

-

Số thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ (2)

Trong đó:
(1) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
(2)Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài
kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×