Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

VŨ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

VŨ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân
thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ

quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo, PGS.TS. Lê Hữu
Ảnh–Trưởng Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh- Trưởng Bộ môn Tài chính,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Kho bạc nhà nước Tỉnh Hải Dương;
lãnh đạo Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện; các đồng nghiệp và các bạn bè đã
nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tuy nhiên có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn không tránh khỏi thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày

Tháng 11 Năm 2014

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ, đồ thị

vii

Danh mục từ viết tắt

viii

1

MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3


2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

4

2.1

Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước

4

2.1.1

Khái niệm về ngân sách nhà nước

4

2.1.2

Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước

5

2.1.3

Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước


6

2.1.4

Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước

8

2.1.5

Yêu cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước

8

2.2

Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước

12

2.2.1

Quản lý thu ngân sách nhà nước qua phân cấp nguồn thu

12

2.2.2

Quản lý thu ngân sách nhà nước qua đối tượng thu


14

2.2.3

Quản lý hình thức và quy trình thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước

19

2.2.4

Kiểm tra, đối chiếu và xử lý trong quá trình thu ngân sách nhà nước

33

2.2.5

Quản lý hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước

33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.6

Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu ngân sách nhà nước


37

2.3

Thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước

38

2.3.1

Vài nét về thu ngân sách ở một số nước trên thế giới

38

2.3.2

Quản lý ngân sách ở một số địa phương tại Việt Nam

40

3

ĐẶC ĐIỂM KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH MIỆN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

47

3.1


Đặc điểm Kho bạc huyện Thanh Miện

47

3.2

Phương pháp nghiên cứu

51

3.2.1

Chọn địa điểm nghiên cứu

51

3.2.2

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

52

3.2.3

Phương pháp phân tích đánh giá

52

3.2.4


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

53

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1

Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
huyện Thanh Miện

54

4.1.1

Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Miện

54

4.1.2

Kết quả quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước qua phân cấp nguồn thu

56

4.1.3


Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua đối tượng thu

58

4.1.4

Thực hiện hình thức và quy trình thu

63

4.1.5

Kết quả kiểm tra, đối chiếu và xử lý

72

4.1.6

Kết quả hoàn trả thu ngân sách nhà nước

74

4.1.7

Thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán

75

4.2


Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách qua Kho bạc của huyện
79

Thanh Miện
4.2.1

Những mặt đã làm được trong quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước huyện Thanh Miện

4.2.2

79

Những hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước huyện Thanh Miện

4.2.3

82

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện (nguyên nhân)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

86
Page iv



4.2.4

Đánh giá của các địa phương về công tác quản lý nguồn thu ngân sách
nhà nước

4.3

88

Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
huyện Thanh Miện

4.3.1

92

Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước huyện Thanh Miện

4.3.2

92

Phương hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước huyện Thanh Miện

4.3.3

94


Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước huyện Thanh Miện

95

5

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

102

5.1

Kết luận

102

5.2

Kiến nghị

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHIẾU ĐIỀU TRA

106


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

3.1

Số lượng phiếu điều tra thăm dò ý kiến năm 2014

4.1

Kết quả thu ngân sách nhà nước theo phân cấp nguồn thu ngân sách

52

các cấp (2009-2013)
4.2

57

Quản lý đối tượng thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Miện đến ngày 31/12/2013


4.3

59

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện so kế hoạch
giao năm (2009-2013)

4.4

60

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện phân theo
nhóm ngành thu

62

4.5

Kho bạc nhà nước trực tiếp thu ngân sách nhà nước

64

4.6

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện qua các
phương thức thu

4.7


66

Thu ngân sách nhà nước qua hình thức thu bằng tiền mặt và chuyển
khoản tại Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện

4.8

72

Kết quả kiểm tra, đối chiếu xử lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Miện

73

4.9

Kết quả hoàn trả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện

75

4.10

Quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện

78

4.11

Ý kiến trả lời các địa phương về tỷ lệ phân chia (%) đối với ngân
sách cấp xã.


89

4.12

Ý kiến trả lời các địa phương quản lý nguồn thu tại các địa phương

90

4.13

Ý kiến trả lời các địa phương hình thức thu bằng tiền mặt và chuyển
khoản nộp thu ngân sách nhà nước

4.14

91

Ý kiến trả lời các địa phương về sai phạm trong nộp các khoản thu vào
ngân sách nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam


12

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện

51

Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước

55

Sơ đồ 4.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan thu ngân sách trên địa bàn huyện

56

Sơ đồ 4.3. Quy trình thu tại Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện

70

Sơ đồ 4.4. Quy trình thu tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước

71

Đồ thị 4.1. Qui mô thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2009- 2013 huyện Thanh Miện
uỷ nhiệm thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

71


Page vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNT

Giấy nộp tiền

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW


Ngân sách Trung ương

TP

Thành Phố

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1 MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình
ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của Nhà nước, nhà nước đã đặt ra các
khoản thu, do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Thông qua thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Do thu ngân sách nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, nên quản lý thu ngân

sách nhà nước được Nhà nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt:
hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu ngân sách nhà nước; xây dựng
và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi
mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu ngân sách
nhà nước. Trong đó, quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
(KBNN) là một khâu quan trọng trong quản lý thu ngân sách nhà nước nói chung.
Cùng với việc đổi mới quản lý thu ngân sách nhà nước trong cả nước, quản lý
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện cũng đã được đổi mới căn
bản. Là huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trên trục đường quốc lộ 39A nối liền
Thành phố Hải Dương và Thành phố Hưng Yên, nên kinh tế cũng có những thuận
lợi để phát triển. Trong những năm qua, số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Miện phát triển ổn định, đối tượng nộp ngân sách tăng nhanh về lượng
và rất đa dạng về loại hình. Sau 24 năm hoạt động, Kho bạc nhà nước huyện Thanh
Miện – tỉnh Hải Dương đã có rất nhiều nỗ lực cùng với các cơ quan thu, cơ quan tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


chính trên địa bàn huyện đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu của ngân
sách nhà nước nói chung cũng như ngân sách huyện Thanh Miện nói riêng. Nhờ đó,
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả nhất định, số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào
ngân sách nhà nước; công tác quản lý ngày một chặt chẽ và thống nhất, đáp ứng kịp
thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
trên địa bàn cũng như của cả nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cũng còn có mặt hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế; tổ chức
thu còn nhiều cơ quan thực hiện; tỷ trọng thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước
chưa cao; thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý thu còn trùng lắp, thiếu thống

nhất; phương thức thu còn nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành tựu công nghệ
thông tin vào quản lý thu... vì vậy còn gây khó khăn cho người nộp; chưa huy động
đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, việc tập trung đầy đủ và
kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Miện luôn
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý
luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới
quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Miện - Hải
Dương; tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện quản lý thu ngân sách
qua Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận quản lý thu ngân sách nhà nước, đề tài đánh
giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
huyện Thanh Miện - Hải Dương trong thời gian qua, để từ đó xây dựng giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
huyện Thanh Miện - Hải Dương trong những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua kho bạc Nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về không gian: Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được
giới hạn từ năm 2009 đến hết năm 2013. Giải pháp đưa ra hoàn thiện giai đoạn
2015- 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà
nước
2.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một thuật ngữ đã được dùng từ lâu và phổ biến trong
xã hội. NSNN đã xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Như vậy, NSNN
luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu, chi của Nhà nước,
được thể chế hoá bằng pháp luật. Quốc hội thực hiện quyền hợp pháp về NSNN,
Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại
kỳ họp thứ hai tại mục 2 điều 3 Luật NSNN đã khẳng định “Quốc hội quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước”.

Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế, ngân sách nhà nước
là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế học hay hẹp hơn là tài chính học, xét từ góc
độ này, “ngân sách nhà nước được hiểu là bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ
của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết định để thực
hiện trong thời hạn nhất định, thường là một năm” (Nguyễn Văn Tuyển, 2008)
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được cơ
quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của nhà nước” (Phương Thị Hồng Hà, 2006)
Về mặt hình thức: Hoạt động của ngân sách nhà nước thể hiện thông qua
thu, chi của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là quá trình động viên các nguồn
tài chính để tập trung vào cho nhà nước; chi ngân sách nhà nước là quá trình
phân phối, sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước cho các nhu cầu gắn với
việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Trong thực tế hoạt động
các hình thức thu, chi của ngân sách nhà nước hết sức phong phú và đa dạng,
nhưng chúng không hề mang tính tự phát hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


nước mà chúng luôn bị ràng buộc bởi những nội dung bên trong hết sức chặt chẽ
(Phương Thị Hồng Hà, 2006).
Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện pháp lý, khái niệm này hàm
chứa nhiều nội dung chính trị - pháp lý quan trọng như mối tương quan quyền lực
giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc thiết lập và thi hành ngân
sách; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp hành ngân sách cũng như sự phân chia
giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân sách.
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm ngân sách nhà nước được Quốc hội
(1996) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/3/1996 (sau
này đã được sửa đổi bổ sung năm 1998 và được thay thế bằng Luật ngân sách nhà

nước ban hành vào năm 2002). Luật ngân sách nhà nước ra đời đánh dấu một bước
ngoặt trong quản lý và điều hành về tài chính ngân sách của nước ta. Để phù hợp
điều kiện thực tế của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trong
giai đoạn hiện nay. Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai tại điều 1 Luật ngân sách nhà nước đã khẳng định
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
2.1.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập trung một
bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng của
Nhà nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy thu NSNN mang tính bắt buộc. Nhà nước là
đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước, các
cơ sở kinh tế.
Thực chất của thu NSNN là sự phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực Nhà nước.
Đằng sau hoạt động của thu NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Quá trình Nhà nước dùng quyền lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau như: ban hành các chủ trương, chính sách thu NSNN; hướng dẫn thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


hiện quy trình thủ tục thu NSNN; áp dụng các biện pháp thoái thu hoặc cưỡng chế
chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN.
Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN như sau:
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực

chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ
thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố trực
tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà nước
ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu của NSNN là
một yêu cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác động tới nhiều ngành, lĩnh vực của đời
sống kinh tế- xã hội và có liên quan tới lợi ích của nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN- một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và
được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức
thu phổ biến.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế
và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết quả
quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các
phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngược lại, chính sách
thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù
giá trị khác.
2.1.3 Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong quá trình
sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước có khả năng
động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Nguồn thu của NSNN là một đại
lượng không ổn định, luôn chịu ảnh hưởng của cơ cấu sản xuất, kết quả sản xuất
kinh doanh và cơ chế động viên, phân phối.
Tùy theo nhu cầu của việc phân tích, đánh giá phục vụ cho công tác quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



hoặc phục vụ cho việc điều chỉnh chính sách động viên nguồn thu, người ta có thể
phân loại nguồn thu NSNN theo các tiêu thức khác nhau.
Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua tại kỳ họp thứ hai tại khoản 1 điều 2 quy định rõ các loại nguồn thu như sau:
“Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”
Cụ thể như sau:
- Các khoản thu thường xuyên từ thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân
nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như: lợi tức từ vốn góp
của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế; tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước cả gốc và lãi;
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở; các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền,
bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nhà nước
bằng quyền lực của mình quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân
chúng và các chủ thể trong xã hội. Những khoản đóng góp đó là hình thức ban đầu
của thuế. Đặc điểm của thuế là:
Thứ nhất, thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của Nhà nước.
Thứ hai, thuế nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất không
hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối các yếu tố xã hội- kinh tế.
Thuế nhà nước luôn luôn tác động đến lợi ích của các thể nhân và pháp nhân tồn tại
và tham gia vào các hoạt động của đời sống kinh tế- xã hội.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường, thuế bằng tiền là hình thức thu thuế phổ

biến. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng các hình thức nộp thuế bằng hiện vật
không phải hoàn toàn đã mất đi trong hệ thống thuế hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Thứ năm, thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Thứ sáu, thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
2.1.4 Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội. Có thể
xem xét vai trò quan trọng của thu NSNN trên các giác độ sau:
Thứ nhất, thu NSNN có vai trò khai thác, động viên và tập trung các nguồn
tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính
cho từng giai đoạn phát triển. Để thực hiện đầy đủ vai trò tập trung nguồn tài chính
vào tay Nhà nước, điều quan trọng đối với hệ thống thu NSNN là phải khai thác,
phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên
được; đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu, cơ chế tổ chức
quản lý thu.
Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước
để định hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Ngoài ra, thu NSNN còn là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành
các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập, giúp Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, kích
thích hoặc điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: thu nhập, cơ
cấu ngành nghề, mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, mối quan hệ giữa xuất
khẩu và nhập khẩu theo hướng khuyến khích xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu...
Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
2.1.5 Yêu cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước

Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN
Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là tiến
hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp
lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao
gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
khác của Nhà nước về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


như Luật NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý
nghĩa rất quan trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các nguồn thu
cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... được quy định rõ ràng
và cụ thể. Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ hai tại Khoản 1 Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu NSNN
phải theo luật định: "Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN
và các quy định khác của pháp luật" và NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản
lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên
Nhà nước nào cũng phải tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có
dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành
chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và
kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt
động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc
lập của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các

cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách.
Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách các
cấp chính quyền địa phương.
Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm
bảo quốc phòng an ninh đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu chi ngân sách.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp tỉnh,
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện, nguồn
thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ Trung
ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ
quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng được quy
định cụ thể tại Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý này như sau:
Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản lý

thu NSNN, có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như: Làm luật và sửa đổi luật trong
lĩnh vực tài chính - ngân sách; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, quyết định
phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước...
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của Việt Nam. Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như: Trình Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh
vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài
chính - ngân sách theo thẩm quyền; quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung
ương theo quy định...
Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về
tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, các
dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách và xây dựng chiến lược, kế hoạch vay
nợ, trả nợ trong nước và ngoài nước trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền; xây dựng các
định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, chế
độ kế toán, quyết toán, chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách trình Chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất
trong cả nước...
Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan khác được uỷ
quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và trực tiếp quản lý
đối tượng nộp và thực hiện thu NSNN đối với một số khoản thu theo quy định của
pháp luật.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ

NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Tổ chức bộ máy quản lý thu
NSNN được thể hiện qua Sơ đồ 2.1.
Thứ tư, thực hiện điều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:
- Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu
lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu
gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công
tác thu NSNN.
- Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời gian
phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền phải thu,
khoảng cách tới trụ sở KBNN. Cơ quan thu phối hợp với KBNN để tổ chức công
tác thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm thu hoạt động
thường xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm) hoặc cơ quan thu trực tiếp thu.
Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN
Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong
quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm
minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
thông qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của cơ
quan quản lý.
Tóm lại, các nội dung quản lý thu NSNN trên đây là chuỗi các hoạt động có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu
NSNN được thực hiện có hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


QUỐC HỘI


CHÍNH PHỦ

CHÍNH QUYỀN

BỘ TÀI CHÍNH

ĐỊA PHƯƠNG

BỘ, NGÀNH
KHÁC

Tổng cục

Tổng cục

Kho bạc

Cơ quan được

Thuế

Hải quan

nhà nước

uỷ quyền thu

Sở

Cục Thuế


Cục

KBNN tỉnh,

Tài chính

(tỉnh)

Hải quan

thành phố

Phòng TC

Chi cục

KBNN quận,

(huyện)

Thuế

huyện

Quan hệ quản lý
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam

2.2 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua

kho bạc nhà nước
2.2.1 Quản lý thu ngân sách nhà nước qua phân cấp nguồn thu
Căn cứ để phân cấp nguồn thu các cấp là nhu cầu chi đảm bảo thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp
các dịch vụ công cộng, các phương tiện phục vụ dân sinh.
Đối với ngân sách ở các cấp trên, trong việc phân cấp thu được gắn với nhiều
mục tiêu đó là: tạo nguồn để đáp ứng các nhiệm vụ chi, khuyến khích nuôi dưỡng,
khai thác tốt các nguồn thu tại chỗ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Phân cấp nguồn thu của ngân sách nhà nước được phân thành 2 cấp chủ yếu sau:
* Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
- Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%: Thuế giá trị gia tăng
hàng hoá nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hoá nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ; tiền thu hồi
vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân
sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập
từ vốn góp của Nhà nước; viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương; thu kết dư ngân sách trung
ương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng
hàng hoá nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh
nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao; thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra

nước ngoài từ lĩnh vực dầu; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong
nước; phí xăng, dầu.
* Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế nhà, đất; thuế tài
nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế môn bài; thuế chuyển quyền
sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền
cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và
các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu
từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


theo quy định của pháp luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
nước và ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại nguồn thu ngân sách Trung ương.
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
từng cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã của chính quyền địa phương theo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối
với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ quản

lý của địa phương.
- Trong các nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn, ngân sách xã, thị trấn được
hưởng tối thiểu 70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất;
thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Trong các nguồn thu của ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngân sách
thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ,
không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có
nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu
sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi
công cộng khác.
- Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dưới khi
phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự
phòng ngân sách, dự trữ tài chính vẫn chưa đáp ứng được.
2.2.2 Quản lý thu ngân sách nhà nước qua đối tượng thu
Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung
cấp dịch vụ, hàng hoá; cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân; tổ chức, cá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật; tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí; tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại
Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam; tổ
chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Phải thực
hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế để quản lý đối tượng nộp thuế theo quy
định, nội dung đăng ký thuế được thể hiện qua các nội dung cụ thể sau:

* Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thuế theo quy định tại các quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
* Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh
không thành lập theo Luật Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc
+ Đối với tổ chức sản xuất kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế và các bảng kê kèm theo tờ
khai đăng ký thuế (nếu có); bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Trường hợp tổ chức sản xuất kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực
thuộc thì tổ chức sản xuất kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bảng
kê các đơn vị trực thuộc”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản cấp mã số
thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong
“Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị
trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số
thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách
nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ
quản phải có hồ sơ gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế cho
đơn vị trực thuộc mới thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các đơn vị
trực thuộc” của đơn vị chủ quản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×