BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------***----------
VŨ MINH HOÀNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH:
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở
lý thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn công tác thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Bùi Bằng Đoàn.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là
trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm phù hợp với thực trạng công tác thanh tra thuế hiện tại. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hưng Yên, ngày
tháng
năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Minh Hoàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của Học
viện Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Bằng Đoàn đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Cục thuế tỉnh Hưng Yên, Chi cục Thuế
các huyện, thành phố và phòng, đội liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác thanh tra thuế
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, bè bạn
và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hưng Yên, ngày
tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Minh Hoàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................. viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
1.2.1
Mục tiêu nghiên cứu chung ................................................................ 2
1.2.2
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................ 2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.
Đóng góp của đề tài ............................................................................ 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................... 4
2.1.
Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế ........................................... 4
2.1.1. Khái niệm thanh tra thuế .................................................................... 4
2.1.2. Mục đích của thanh tra thuế................................................................ 4
2.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế ................................................................... 6
2.1.4. Phương pháp thanh tra thuế ................................................................ 8
2.1.5. Các hình thức thanh tra thuế ............................................................. 10
2.1.6. Quy trình thanh tra thuế .................................................................... 11
2.2
Nội dung Thanh tra thuế thông qua phân tích hồ sơ khai thuế .......... 16
2.2.1. Nội dung thanh tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế .................... 16
2.2.2. Phân tích thông tin hồ sơ khai thuế ................................................... 18
2.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế .......................... 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ....................................................................... 29
2.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................... 32
2.4.
Đặc điểm hoạt động và vấn đề thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài ................................................................. 36
2.4.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. .... 36
2.4.2. Vấn đề thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI). ............................................................................. 37
2.5.
Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 39
2.5.1. Bài học kinh nghiệm thanh tra thuế đối với doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài trên thế giới và ở Việt Nam. ........................................... 39
2.5.2
Một số công trình nghiên cứu liên quan............................................ 45
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 47
3.1.
Khái quát về cơ cấu tổ chức và hệ thống thanh tra của Cục thuế
tỉnh Hưng Yên .................................................................................. 47
3.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Hưng Yên ....... 47
3.1.2
Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên ....................... 47
3.1.3
Tổ chức của bộ phận Thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên ..... 48
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 51
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 51
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 51
3.2.3. Phương pháp phân tích ..................................................................... 51
3.2.4. Phương pháp chuyên gia. ................................................................. 52
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 53
4.1.
Khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên.................................................... 53
4.2.
Thực trạng thanh tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên .............................................................. 58
4.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế ............................... 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
4.2.2. Thực trạng thanh tra tại cơ sở người nộp thuế................................... 61
4.3.
Đánh giá thực trạng thanh tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên............................................ 78
4.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 78
4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 82
4.4.
Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra thuế doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên .......................... 93
4.4.1. Định hướng cơ chế thanh tra mới ..................................................... 93
4.4.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên ................................. 98
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 113
5.1.
Kết luận .......................................................................................... 113
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................ 115
5.2.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ Việt Nam ............................ 115
5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục thuế................................ 119
5.2.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên .............................. 123
5.2.4. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Hưng Yên ......................................... 123
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Tiêu thức xếp loại quy mô doanh nghiệp ..................................... 20
Bảng 2.2. Phân loại mức độ tuân thủ nộp thuế của doanh nghiệp ................ 21
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả phân tích của doanh nghiệp ..................... 23
Bảng 2.4. Bảng phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc.......................... 24
Bảng 2.5. Bảng phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang ...................... 25
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính ................ 27
Bảng 4.1. Kế hoạch thanh tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .. 60
Bảng 4.2. Số cuộc thanh tra của Cục thuế tỉnh Hưng Yên............................ 61
Bảng 4.3. Các hành vi vi phạm chủ yếu được phát hiện qua thanh tra ......... 69
Bảng 4.4. Loại thuế chủ yếu bị truy thu qua thanh tra .................................. 72
Bảng 4.5. Số thuế bị truy thu qua thanh tra .................................................. 77
Bảng 4.6. Kết quả thanh tra qua các năm ..................................................... 79
Bảng 4.7. Số doanh nghiệp được thanh tra................................................... 83
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện thanh tra .......................................................... 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MC S V BIU
STT
TấN S V BIU
TRANG
S : 3.1. Mụ hỡnh t chc h thng thanh tra ti Cc thu Tnh Hng Yờn ..... 49
Biu 4.1. tng trng v s lng doanh nghip u t nc ngoi so
vi tng s i tng np thu.................................................... 53
Biu 4.2. Thu ngõn sỏch t doanh nghip cú vn u t nc ngoi so
vi tng thu ngõn sỏch t doanh nghip ...................................... 54
Biu 4.3 : S thu giỏ tr gia tng c hon i vi doanh nghip cú
vn u t nc ngoi................................................................. 57
Biểu đồ 4.4. Mức độ rủi ro về thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài theo hình chóp ......................................... 94
Biểu đồ 4.5. Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi ........................................... 95
Biểu đồ 4.6 Mô hình chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội
dung theo chuyên đề ................................................................... 96
Biểu đồ 4.7 Mô hình chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang
thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế ............................................... 96
Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Kinh t
Page vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH, HĐH
: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
GTGT
: Giá trị gia tăng
KCN
: Khu công nghiệp
KD
: Kinh doanh
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NNT
: Người nộp thuế
NXB
: Nhà xuất bản
QLNN
: Quản lý nhà nước
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TTBĐ
: Tiêu thụ đặc biệt
TCHQ
: Tổng cục hải quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn thu từ thuế có vai trò rất quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của
mỗi quốc gia. Đây là biện pháp động viên bắt buộc của các thể nhân và các
pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài
chính mang lại nộp vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của đất nước và thực hiện các chính sách vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào trong
nước ngày càng tăng mạnh, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước dưới
hình thức nộp thuế. Bên cạnh những thành tựu mà nhà đầu tư nước ngoài
mang lại cho nền kinh tế trong quá trình đầu tư tại Việt Nam như vốn, công
nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý… thì lại xuất hiện một vấn đề tương đối
phức tạp là tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế
hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để
khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi người quản
lý phải từng bước nâng cao chuyên môn cả về chiều sâu và rộng.
Để làm tốt điều này ngoài việc tăng cường quản lý thì thanh tra thuế là
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý thuế. Công
tác thanh tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản
lý Nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu
thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước,
đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
nhân trong xã hội. Tính hiệu quả của thanh tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến
hiệu quả của quản lý thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế, trong thời
gian qua, mặc dù Tổng cục Thuế đã có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả
nhưng vì một số lý do, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện
sự bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên trong
những năm gần đây, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
thuế, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác thanh tra đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của các cơ quan thuế hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo sự công bằng và
khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoạt động thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cơ quan thuế.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên do Cục thuế
tỉnh Hưng Yên quản lý.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng thông tin, số liệu các
năm từ 2010 đến 2013. Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2013 đến 2014.
1.4. Đóng góp của đề tài
- Khái quát những vấn đề lí luận chung về công tác thanh tra thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 - 2013.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
2.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy định trong các văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác
của pháp luật. Thanh tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục,
phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
quản lý nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế (nguồn thông tin từ Tổng Cục Thuế).
2.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia nên quản lý thuế là
nội dung hết sức quan trọng mà nhà nước giao cho các cơ quan thuế phải thực
hiện theo Luật quản lý thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tuy
nhiên số thuế phải nộp lại ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động và lợi ích của
doanh nghiệp. Trong thực tế, để đảm bảo lợi ích của mình các doanh nghiệp
thường tìm mọi cách để giảm số thuế phải nộp. Đây không chỉ là hành động
ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, mà còn là biểu hiện vi phạm pháp luật
thuế nên cần phải thực hiện thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khi cần
thiết. Hoạt động thanh tra thuế của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp
nhằm những mục đích sau đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh
tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm
bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tính
chất thường xuyên của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các vi
phạm pháp luật. Thực hiện thanh tra thuế "nhằm mục đích phát huy mặt đúng,
ngăn ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh và thi hành có hiệu quả thiết
thực” (Nghị quyết 26-HĐBT ngày 15/02/1984 của HĐBT).
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật:
Định hướng xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu
phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của
cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh.
Hoạt động thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm,
đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện
các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích
quan trọng của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và
chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi
bổ sung:
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm
pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ
chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ dẫn
đến sự vi phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm
khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế:
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích
cực’ qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc
làm hay, mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành
động mới phù hợp với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước
của Đảng ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ
xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Thông qua hoạt
động thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tham
nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất tài sản của nhà nước và xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây không chỉ là
yêu cầu của nhà nước mà còn là yêu cầu của nhân dân đối với ngành thuế.
2.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra
viên và các đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh
tra. Hoạt động thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật:
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ
thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong
quá trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong
phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do ngành thuế
quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết
định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh
tra phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận,
kiến nghị, quyết định về nội dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị các quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn
đề, nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết
luận thanh tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm
công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn
có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không
thiên lệch và bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh
tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện.
Việc công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ
tính chất cuộc thanh tra cụ thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù
hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng
thanh tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
cũng như về hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể
thanh tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế
nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định.
Thanh tra thuế kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc
phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế
kịp thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp
luật về thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời
còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình
trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra thuế:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh
doanh của người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của đối tượng bị thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa
những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động
bình thường của đối tượng thanh tra. Trong một năm người nộp thuế chỉ bị
thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc
kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng
thanh tra thuế.
2.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét
nội dung cần thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông
tin kê khai của người nộp thuế, phân tích so sánh thông tin về người nộp thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
qua các kỳ với nhau và với biến động của ngành để xác định mức độ ổn định
và tuân thủ của người nộp thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện kiểm tra từ số liệu tổng hợp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo
cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi
tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận
xét tổng quát để từ đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra từ chi tiết đến tổng hợp:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt
đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và
cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã được
sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này mất nhiều thời gian và
hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc
đã được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu,
chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho… Phương pháp
này được áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo
yêu cầu của nội dung thanh tra.
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của
một loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Phương
pháp này tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Phưong pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi cần thu
thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
dung thanh tra. Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có được cái nhìn tổng
quát ban đầu về hoạt động của người nộp thuế. Trong một số trường hợp, qua
phòng vấn cán bộ thuế có thể phát hiện được những nghi ngờ, mâu thuẫn để
có định hướng kiểm tra.
+ Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ thanh
tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó so
sánh với số liệu được báo cáo trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Ngoài ra
còn một số phương pháp như: phương pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…
2.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế bao gồm các hình thức sau:
- Theo tính kế hoạch:
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là
thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất.
+ Thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra: được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện
có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế,
cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tiếp đó, cơ quan thuế tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
theo quyết định đã được phê duyệt.
+ Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
- Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh tra
toàn diện và thanh tra hạn chế.
+ Thanh tra toàn diện:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế đó có nghĩa vụ
thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng
bộ đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu
thụ đặc biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế.
Cán bộ thanh tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ công việc thanh
tra. Số kỳ tài chính cần thanh tra sẽ được mở rộng khi các phát hiện của đội
thanh tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi thanh tra. Cơ quan thuế cần dự tình
nguồn nhân lực cũng như kinh phí để thực hiện thanh tra toàn diện trong quá
trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.
+ Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế;
Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng…
2.1.6. Quy trình thanh tra thuế
Để chuẩn hoá hoạt động thanh tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế tại các
cơ quan thuế tiến hành thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế,
Tổng cục thuế đã ban hành Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động
thanh tra thuế được tổ chức tiến hành theo quy trình thanh tra thống nhất được
ban hành bởi Tổng Cục thuế. Nội dung quy trình có thể tóm lược như sau:
(Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục thuế)
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra năm,
tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế và xử lý kết quả sau thanh tra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
a. Lập kế hoạch thanh tra năm
Bước 1: Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông
tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành thuế: Hồ sơ khai
thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành
Tài chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Uỷ ban
chứng khoán; Cục quản lý giá...
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kiểm toán Nhà
nước; Thanh tra chính phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội
ngành nghề kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh,
truyền hình, báo chí...
- Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
Bước 2: Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra.
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh tra thuế, bộ
phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế phải dựa vào các căn cứ sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí.
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cơ quan Thuế
cấp trên.
Bước 3: Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, Lãnh đạo bộ phận thanh tra
phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.
Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng Cơ quan Thuế
duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch thanh
tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thanh tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường hợp cần thiết
dự kiến điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
- Qua kiểm tra người nộp thuế, Bộ phận kiểm tra thuế đề nghị chuyển
sang hình thức thanh tra.
- Thanh tra người nộp thuế theo đơn tố cáo.
- Thanh tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế
hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
b. Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Bước 1: Chuẩn bị thanh tra.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được duyệt, Lãnh đạo bộ phận thanh
tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra và giao số lượng đơn vị cần thanh tra cho
từng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trực tiếp
Quyết định thanh tra cho người nộp thuế hoặc gửi bằng thư bảo đảm có hồi
báo cho Cơ quan Thuế biết người nhận Quyết định thanh tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế có văn
bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải
báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông
báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn
thời gian thanh tra.
Bước 2: Công bố Quyết định thanh tra thuế.
Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày làm việc,
kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thanh tra thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Bước 3: Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
Sau ngày công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phân
công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn thanh tra theo nội dung
Quyết định thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra và mỗi thành viên trong đoàn thanh tra có trách
nhiệm lập nhật ký thanh tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của cuộc thanh tra
từ khi công bố Quyết định thanh tra đến khi có kết luận thanh tra.
Bước 4: Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết định thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra được quyền yêu
cầu người nộp thuế cung cấp và tiếp nhận các tài liệu, chứng từ kế toán; sổ
sách kế toán; các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; báo cáo giải trình... liên
quan đến nội dung thanh tra.
Phương pháp áp dụng trong thanh tra là so sánh, đối chiếu giữa tài liệu
do người nộp thuế cung cấp với hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế gửi Cơ
quan Thuế. Mục đích đối chiếu, so sánh để:
- Xem xét tính hợp pháp của các tài liệu người nộp thuế đã cung cấp.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện tăng, giảm so
với Hồ sơ khai thuế.
Kết thúc từng nội dung thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra phải lập
Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người được người nộp thuế uỷ quyền
làm việc với đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có quyền thực hiện một số biện pháp trong quá
trình thực hiện thanh tra: Quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài
liệu liên quan đến nội dung thanh tra để đảm bảo nguyên trạng tài liệu; kiểm
kê tài sản khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế có sự chênh
lệch, bất hợp lý; Khi xét thấy cần có sự đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm
căn cứ cho việc kết luận kết quả thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế quyết định
trưng cầu giám định.
Bước 5: Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội dung đã
ghi trong Quyết định thanh tra, thì Trưởng đoàn phải báo cáo rõ lý do thay
đổi, bổ sung nội dung thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi, bổ
sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra.
Bước 6: Lập Biên bản thanh tra thuế.
Theo quy định, sau thời hạn kết thúc thanh tra và trước thời hạn công bố
công khai Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh
tra thuế.
Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về việc áp
dụng chính sách chế độ thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ
phận thanh tra bằng văn bản để xin ý kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để xử lý.
Bước 7: Công bố công khai Biên bản thanh tra.
Đoàn thanh tra phải có trách nhiệm lập biên bản thanh tra khi kết thúc
đợt thanh tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thanh tra công bố
công khai trước thành viên đoàn thanh tra và người nộp thuế trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra.
Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất
05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai Biên bản thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế ký Biên bản thanh tra. Nếu
người nộp thuế vẫn không ký Biên bản thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra
báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo đúng thời hạn quy định.
c. Xử lý kết quả sau thanh tra
Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo
Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế để báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế.
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Lãnh đạo bộ
phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết định
xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho bộ phận thanh tra, cán bộ
thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục thuế và Cục thuế thực hiện thanh tra
thuế đối với người nộp thuế. Mọi hoạt động thanh tra thuế của cơ quan thuế
đều phải tuân theo quy trình này.
2.2 Nội dung Thanh tra thuế thông qua phân tích hồ sơ khai thuế
2.2.1. Nội dung thanh tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế là bằng chứng pháp lý để cơ quan thuế
thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế. Hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế gồm có hồ sơ pháp lý, các loại tờ khai thuế và báo cáo tài chính.
Hồ sơ pháp lý của người nộp thuế bao gồm:
- Đăng ký kinh doanh: trên Giấy phép kinh doanh của người nộp thuế thể
hiện các thông tin cơ bản của người nộp thuế như tên người nộp thuế, tên giao
dịch, địa chỉ kinh doanh, địa chỉ nhà xưởng sản xuất, tên người đại diện theo
pháp luật, quy mô dự án đầu tư, vốn điều lệ, vốn đầu tư, mục tiêu dự án đầu
tư, ngành nghề kinh doanh, thời gian hoạt động của dự án, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp, các ưu đãi, miễn giảm thuế…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16