Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

, “Giải pháp tăng cường quản lí thuế TNDN đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.66 KB, 77 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và trên
thế giới, là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay,
các nhà đầu tư nước ngoài đang rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với
những lợi thế so sánh so với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang
diễn ra với tốc độ ngày càng cao, đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ
chế, chính sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường
trong điều kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những
năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Nghệ An nói riêng đã
không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề cần sớm
khắc phục như tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý
thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư và tiềm
năng thu hút đầu tư của quốc gia. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh
nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính
sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật Việt
Nam cũng là một hạn chế không nhỏ dẫn đến hiệu quả của công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đối tượng doanh nghiệp này hiện
nay.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận song cùng với đó thì hệ thống chính sách, công tác tổ chức
cũng như quy trình thực hiện còn bộc lộ những nhược điểm. Về cơ chế quản lý
thuế, khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế thực hiện


quản lý theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực
hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện,
công tác kiểm soát thuế TNDN còn gặp nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản
lý thuế TNDN hàng năm của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đạt chưa cao.
Vì vậy, “Giải pháp tăng cường quản lí thuế TNDN đối với Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An” có tầm quan trọng
hàng đầu, và cũng là lý do em chọn đề tài này để nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về thuế TNDN, nội dung thực thi chính sách thuế TNDN
ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN; làm rõ những hạn chế
còn tồn tại, cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế
Tỉnh Nghệ An.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế Tỉnh Nghệ An thực hiện.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý
thuế TNDN đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Nghệ An trong
những năm gần đây.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp so sánh phân tích cả hai phương diện thời gian và đối tượng
trên cơ sở nghiên cứu các biên bản kiểm tra, các tài liệu tổng hợp của Cục
thuế tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để minh

hoạ.
1.5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm ba chương, bao
gồm:
Chương 1: Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế Tỉnh Nghệ An.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung. Em kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế cũng
như những người quan tâm đến vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị đang
công tác tại Phòng Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán - Cục Thuế Tỉnh Nghệ An
và sự tận tình chỉ bảo của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Thành Tâm
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu
tính trên thu nhập chịu thuế của các Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính

chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và
đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu như thuế gián thu luôn
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả
qua hành vi mua hàng hóa và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các
nhà sản xuất và các trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực
tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp
dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế
TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi
nhuận đạt được của các nhà đầu tư.
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh
tế, xã hội đề ra, do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: Các khoản thu
nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các khoản chi
phí được trừ, thu nhập khác, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
đều phần nào phản ánh được chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ
nhất định.
b. Đặc điểm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Là thuế khấu trừ trước thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).
- Là sắc thuế gây phản ứng ít hơn so với thuế TNCN.
c. Vai trò:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần

kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng,
hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các tổ
chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát
sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn
định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì
khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế
hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước; là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết
các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược
ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả
vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới
nhiều khía cạnh, bao gồm cả học hỏi những kinh nghiệm xử lý của nước

ngoài.
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN
Nội dung cơ bản về thuế TNDN được quy định theo Luật số
32/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19/06/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2014; Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 26/12/2013, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2014.
a. Người nộp thuế:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu
nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
b. Các đối tượng chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập
tính thuế và thuế suất.
b.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Trong đó: Thu nhập chịu thuế = doanh thu - chi phí được trừ + thu nhập khác
+ Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử
dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ

theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam
Thu nhập được miễn thuế:
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân
trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất
khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài
chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát
triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không
chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp
tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
(i). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng. Nếu DN
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng,
doanh thu để tính thuế thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
(ii). Chi phí:
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường

hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo
quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện, trừ phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ
do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp
luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả
cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn
thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt

động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá
bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà
cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(iii). Thu nhập khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, từ chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ
quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của
pháp luật;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi
tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy
định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín
dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán
ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc

ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
kỳ;
- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí;
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát
hiện ra;
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không
bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công
trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam;
- Các khoản thu nhập khác.
b.2. Thuế suất.
- Thuế suất thuế thu nhập chung đối với các doanh nghiệp từ
01/01/2014 là 22%, sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng
thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
được áp dụng thuế suất 20% này là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

c. Các hình thức ưu đãi thuế TNDN
c.1.Ưu đãi về thuế suất
+ Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của
Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công
nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm
phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc
tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
(i). Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và
có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba
năm kể từ năm có doanh thu;
(ii). Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và
sử dụng trên ba nghìn lao động.

+ Áp dụng thuế suất 10% đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định
theo Luật nhà ở;
- Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo
trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ
hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi
trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế
muối; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản
và thực phẩm;
- Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ
thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
+ Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, được áp dụng thuế suất 17%.
+ Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân
và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được áp dụng
thuế suất 17%.

+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
c.2. Ưu đãi miễn giảm thuế
- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo
đối với:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn
- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo
đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định và thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ
khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt
động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản
xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí theo quy định thì được lựa chọn
hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)
hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư
mở rộng mang lại:
+ Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi
vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc
lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc từ 10 tỷ đồng đối
với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

+ Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so
với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
+ Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết
kế trước khi đầu tư.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở
rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh
thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
c.3. Ưu đãi về sử dụng lao động
- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao
động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt
thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao
động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh
nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động nữ, gồm: Chi đào tạo lại nghề; tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô
giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi khám
sức khỏe thêm trong năm; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con;
lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
- Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc
thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ
theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần
thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
c.4. Chuyển lỗ

- Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ
vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ
năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư
sau khi đã thực hiện bù trừ nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang
năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo phát sinh lỗ.
1.1.3. Nội dung của quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế. Là một
hình thức quản lý công, chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế của cơ
quan thuế các cấp với các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật định,
nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ
quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công phân
nhiệm cho các tổ chức này, xác lập các mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra.
Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ nhất định với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy
định. Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý
thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối
tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các đối tượng khác) trong công tác quản lý
thuế: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,… nhằm làm cho các đối tượng liên
quan thực hiện đúng các nghĩa vụ luật định về thuế. Và thông qua đó, các
trình tự và thủ tục thuế được xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra
bằng sức cưỡng chế của cơ quan thuế.
Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể
trong luật Quản lý thuế bao gồm:

• Khai thuế, tính thuế;
• Ấn định thuế;
• Nộp thuế;
• Ủy nhiệm thu thuế;
• Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
• Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
• Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
• Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
• Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp
luật thuế.
Đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, để công tác quản lý thuế được
thực hiện tốt, ngoài việc thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế còn cần
phải tập trung quản lý tốt một số nội dung sau:
• Thứ nhất, tập trung quản lý giá: Giá của máy móc, trang thiết bị nhập vào để
xây dựng doanh nghiệp, góp vốn liên doanh, là căn cứ quan trọng để tính
khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề
quyền lợi của nhà nước và bên Việt Nam góp vốn trong việc thu thuế cũng
như quá trình kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Do đó, quản lý chặt chẽ giá
cả đối với nguyên liệu đầu vào cũng như hàng hóa đầu ra mà chủ yếu là hàng
xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng.
• Thứ hai, tập trung quản lý sổ sách kế toán của doanh nghiệp để theo dõi
doanh thu và chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường áp dụng các chế
độ kế toán và năm tài chính theo đặc thù riêng làm cho công tác quản lý sổ
sách kế toán gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải tập trung quản lý nội
dung này nhằm tránh tình trạng lạm dụng đặc thù riêng để trốn, tránh thuế.
Quản lý sổ sách, hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp để theo dõi tình hình
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp là khâu rất quan trọng trong quản lý
thuế TNDN.
1.2. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN và vai trò của các doanh nghiệp có vốn

ĐTNN đối với nền kinh tế - xã hội.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a. Khái niệm:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do Nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công
ty liên doanh với Nhà đầu tư trong nước hoặc thành lập công ty 100% vốn
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam.
b. Đặc điểm:
- Là hình thức đầu tư mang tính ổn định, tính vững bền và tính tổ chức.
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều đó
có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư vốn nước ngoài có quyền sở hữu một phần hay toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với nền kinh tế
Trong hơn 25 năm qua, nhờ những chính sách luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và quan
trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội,
vào thắng lợi công cuộc đổi mới, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế. Vì
thế mà đầu tư nước ngoài đang trở thành một trong những nguồn vốn quan
trọng cho phát triển kinh tế, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm
mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế thế

giới.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền
kinh tế. Đặc biệt đối với nước ta, khi lượng vốn quốc gia còn hạn chế, nguồn
vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn cho đầu tư mua sắm trang thiết
bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn nữa,
sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là động lực thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ
thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng
bộ và đem lại hiệu quả cao. ĐTNN đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực để khai thác triển khai và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nước như dầu khí, điện năng
và nuôi trồng và chế biến cây công nghiệp, cây lương thực. Mặt khác đầu tư
nước ngoài cũng góp phần quan trọng vào việc bù đắp thâm hụt cán cân
vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp công
nghiệp hóa đất nước: Trong 1091,1 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện năm 2013, vốn khu vực Nhà nước đạt 440,5 nghìn tỷ đồng, chiếm
40,4% tổng vốn và tăng 8,4% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước
410,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,6% và tăng 6,6%; khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài 240,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 22% và tăng 9,9%.
Năm 2013, Việt Nam thu hút được gần 22 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), tăng 55% so với năm 2012 và vượt xa mức kế hoạch đề ra
là từ 13-15 tỷ USD.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP tăng dần qua
các năm. Nguồn thu ngân sách cũng đã tăng liên tục qua các năm.
- Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam
sẽ đem theo những dây chuyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình
trạng công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải
thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ
đó phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm lượng kĩ thuật cao mà

Việt Nam là nước giàu tiềm năng như Viễn thông; Thăm dò và khai thác, chế
biến dầu khí, hóa chất; cơ khí chế tạo điện tử, tin học; ô tô, xe máy…
- Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN, các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển được phải có
những chiến lược phát triển của riêng mình, cải thiện chất lượng sản phẩm,
đổi mới quy trình công nghệ để có thể tăng sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp
trong nước cần phát triển mở rộng thị phần, gia tăng mạnh mẽ cả về chất
lượng và số lượng sản phẩm.
- Việc các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp
phần nâng cao năng lực trình độ quản lý của các nhà quản lý Việt Nam. Với
những nước đang phát triển như nước ta, doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là
trường đào tạo cán bộ quản lý tốt nhất bởi lẽ với áp lực, yêu cầu ngày càng
cao của công việc, của công cuộc hội nhập thì lực lượng cán bộ quản lý doanh
nghiệp sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát và học tập và không ngừng nâng
cao trình độ của mình.
- Đầu tư nước ngoài góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động tham gia phát triển nguồn nhân lực. Môi trường làm việc trong các
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ tạo cho người lao động tác phong công nghiệp
trong lao động, góp phần đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao
động. Đây chính là yếu tố làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất.
Theo niên giám thống kê về đầu tư và xây dựng tính đến 31/12/2012
đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành công nghiệp và chiếm gần hơn
50% giá trị tổng số vốn đầu tư cho Công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm
48,6% tổng vốn đầu tư cho ngành này ở Việt Nam. Góp phần đưa chỉ số công
nghiệp cuối năm 2012 tăng 4,8% so với năm 2011, trong đó công nghiệp khai
khoáng tăng 3,5%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,5%, sản xuất và phân

phối điện khí đốt tăng 12,3%. (Nguồn: Nguyễn Đức Thành, Tổng quan kinh tế
Việt Nam 2012)
- Ở tầm vĩ mô, doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam từng bước hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN
1.3.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
thời gian qua.
Để mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước, Nhà nước Việt Nam đã có
những chính sách nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư nước ngoài. Nhìn lại
chặng đường hơn 25 năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khu
vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực
trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm trực
tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là yếu tố thúc
đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương thức quản lý kinh doanh,
tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành.
Tính đến ngày 15/12/2013 cả nước có 1275 dự án mới được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 14,272 tỷ USD, tăng 70,5% so với
cùng kỳ năm 2012 và 472 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 7,355 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính chung trong 12 tháng đầu năm 2013, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 21,628 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong năm 2013, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh
vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 605 dự án đầu tư đăng ký
mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 16,636 tỷ USD, chiếm 76,9% tổng

vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa
đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,031 tỷ
USD, chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực kinh doanh
bất động sản với 20 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 951 triệu USD. Trong năm 2013 đã có 54 quốc gia và vùng lãnh
thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,747 tỷ USD, chiếm 26,6% tổng vốn đầu tư
đăng ký tại Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng
ký cấp mới và tăng thêm là 4,376 tỷ USD, chiếm 20,2% tổng vốn đầu tư; Hàn
Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
4,293 tỷ USD, chiếm 19,9% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Theo các báo cáo Cục đầu tư nước ngoài thuộc bộ KHĐT nhận được,
tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2014 cả nước có 252 dự án mới được cấp giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 2,046 tỷ USD, bằng 61,4% so với
cùng kỳ năm 2013. Đến 20 tháng 3 năm 2014, đã có 82 lượt dự án đăng ký
tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,287 tỷ USD, bằng 39,3%
so với cùng kỳ năm 2013.
Tính chung trong Quý I năm 2014, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 3,334 tỷ USD, bằng 50,4% so với cùng kỳ năm 2013. Số vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm giảm so với cùng kỳ năm 2013 là do trong Quý I năm
2013 có một số dự án rất lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư (dự án Cty
TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư là 2 tỷ
USD; dự án Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn điều chỉnh tăng vốn 2,8 tỷ
USD).
Theo kết quả bảng đánh giá xếp loại 1000 doanh nghiệp có số thuế
TNDN nộp NSNN lớn nhất cả nước của vietnamreport.net thì trong năm 2013
khối doanh nghiệp nước ngoài đóng góp thuế thu nhập tới 24% tổng số thuế

×