1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ NÂM TỔ ONG LÔNG THÔ
(HEXAGONIA APIARIA (PERS.) FRIES), LOÀI NẤM LINH
CHI (GANODERMA PFEIFFERI BRES.) VÀ NẤM LINH
CHI ĐEN BÓNG (GANODERMA MASTOPORUM (MONT)
PAT.) Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
VINH- 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ NÂM TỔ ONG LÔNG THÔ
(HEXAGONIA APIARIA (PERS.) FRIES), LOÀI NẤM LINH
CHI (GANODERMA PFEIFFERI BRES.) VÀ NẤM LINH
CHI ĐEN BÓNG (GANODERMA MASTOPORUM (MONT)
PAT.) Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Chuyên ngành : HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 62.44.27.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
Vinh - 2015
PGS. TS TRẦN ĐÌNH THẮNG
PGS. TS PING CHUNG KUO
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Vinh, ngày 15 tháng 07 năm 2015
Ký tên
1
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ - khoa
Hoá, phòng thí nghiệm Trung tâm Phân tích thực phẩm và Môi trường, Trường Đại học
Vinh, Viện Hoá học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, khoa Công nghệ
sinh học, Đại học quốc gia Formosa, khoa Hóa-Đại học Quốc gia Cheng Kung, Đài
Loan.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS TS Trần Đình
Thắng - Trường Đại học Vinh, PGS. TS Ping-Chung Kuo-Đại học quốc gia Formosa
(Đài Loan) là người những thầy đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất,
giúp tôi từng bước trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hoa Du, PGS. TS Hoàng Văn Lựu
đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi trong quá trình làm luận án. Tôi cũng bày tỏ
lòng biết ơn GS. TS Tian-Shung Wu-Đại học Quốc gia Cheng-Kung, Đài Loan giúp
đánh giá kết quả.
PGS. TS. Ngô Anh khoa Sinh, Đại học Khoa học Huế giúp định danh mẫu nấm.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các phòng ban
chức năng, các thầy cô, cán bộ khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Hoá học Trường Đại
học Vinh, các bạn đồng nghiệp, học viên cao học, sinh viên, gia đình và người thân đã
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Vinh, ngày 15 tháng 07 năm 2015
Nguyễn Thị Bích Ngọc
1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Đối tượng nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Những đóng góp mới của luận án
3
6. Cấu trúc của luận án
4
Chương 1: Tổng quan
5
1.1. Chi Ganoderma (Linh chi)
5
1.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản và phân loại nấm linh chi
5
1.1.2. Các hợp chất có hoạt tính sinh học được phân lập từ nấm linh chi
6
(Ganoderma lucidum)
1.1.2.1. Lanostanoit tritecpenoit
7
1.1.2.2. Ganoderma polysaccarit
15
1.1.2.3. Peptit và protein
17
1.2. Chi Hexagonia
22
1.2.1. Đặc điểm chung về hình thái
22
1.2.2. Thành phần hóa học
23
1.3. Nấm tổ ong lông thô (Hexagonia apiaria)
24
1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
24
1.3.2. Thành phần hoá học và hoạt tính sinh học
25
1.4. Nấm linh chi (Ganoderma pfeifferi)
25
1.4.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
25
1.4.2. Thành phần hóa học
26
1.4.3. Hoạt tính sinh học
28
1.5. Nấm linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum)
28
1.5.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
28
1.5.2. Thành phần hóa học
29
1.5.3. Hoạt tính sinh học
29
2
Chương 2: Phương pháp và thực nghiệm
30
2.1. Phương pháp nghiên cứu
30
2.1.1. Các phương pháp xử lý mẫu và chiết
30
2.1.2. Các phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất
30
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất
30
2.2. Hóa chất và thiết bị
30
2.2.1. Hoá chất
30
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị
31
2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ nấm tổ ong lông thô (Hexagonia apiaria)
31
2.3.1. Thu mẫu
31
2.3.2. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
31
2.3.3. Các dữ liệu vật lý và phổ
33
2.3.3.1. Hexagonin A (HAM 1)
33
2.3.3.2. Hexagonin B (HAM 2)
35
2.3.3.3. Hexagonin C (HAM 3)
35
2.3.3.4. Hexagonin D (HAM 4)
36
2.3.3.5. Hexagonin E (HAM 5)
37
2.3.3.6. Hexatenuin A (HAM 6)
37
2.3.3.7. Axit ursolic (HAM 7)
38
2.3.3.8. Ergosterol (HAM 8)
39
2.4. Nghiên cứu các hợp chất từ nấm linh chi (Ganoderma pfeiferi)
40
2.4.1. Thu mẫu
40
2.4.2. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
40
2.4.3. Các dữ liệu vật lý và phổ
41
2.4.3.1. Ergosterol (GPM 1)
41
2.4.3.2. Ergosterol peroxit (GPM 2)
41
2.4.3.3. Axit 3β-hydroxy-5α-lanosa-7,9,24(E)-trien-26-oic (GCM3)
41
2.4.3.4. Ganodermadiol (GPM 4)
41
2.4.3.5. Axit 7-oxo-ganoderic Z (GPM 5)
42
2.4.3.6. Cerevisterol (GPM 6)
44
2.5. Nghiên cứu các hợp chất phân lập từ nấm linh chi đen bóng
44
(Ganoderma mastoporum)
3
2.5.1. Thu mẫu
44
2.5.2. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các họp chất phân lập được
45
2.5.3. Các dữ liệu vật lý và phổ
45
2.5.3.1. ∆1-Lupenon (GCM 1)
45
2.5.3.2. Ergosta -7,22-dien-3β-ol (GCM 2)
46
2.5.3.3. Ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-on (GCM 3)
46
2.5.3.4. Ergosterol peroxit (GCM 4)
47
2.5.3.5. Ganodermanondiol (GCM 5)
47
2.5.3.6. Lucidumol B (GCM 6)
47
2.5.3.7. Ergosta-7,22-dien-3-on (GCM 7)
48
2.5.3.8. 3β,5α-dihydroxy-(22E,24R)-Ergosta-7,22-dien-6-on (GCM 8)
48
Chương 3: Kết quả và thảo luận
50
3.1. Nấm tổ ong lông thô (Hexagonia apiaria)
50
3.1.1. Phân lập hợp chất
50
3.1.2. Xác định cấu trúc
50
3.1.2.1. Hợp chất HAM 1 (Hexagonin A)
50
3.1.2.2. Hợp chất HAM 2 (Hexagonin B)
58
3.1.2.3. Hợp chất HAM 3 (Hexagonin C)
66
3.1.2.4. Hợp chất HAM 4 (Hexagonin D)
71
3.1.2.5. Hợp chất HAM 5 (Hexagonin E)
74
3.1.2.6. Hợp chất HAM 6 (Hexatenuin A)
79
3.1.2.7. Hợp chất HAM 7 (Ergosterol)
86
3.1.2.8. Hợp chất HAM 8 (Axit ursolic)
88
3.1.2.9. Hợp chất HAM 9 (Ergosterol peroxit)
91
3.1.3. Thử hoạt tính sinh học
93
3.2. Nấm linh chi (Ganoderma pfeiferi)
95
3.2.1. Phân lập một số hợp chất
95
3.2.2. Xác định cấu trúc
95
3.2.2.1. Hợp chất GPM1
95
3.2.2.2. Hợp chất GPM2
95
3.2.2.3. Hợp chất GPM3
95
3.2.2.4. Hợp chất GPM4
97
4
3.2.2.5. Hợp chất GPM5
99
3.2.2.6. Hợp chất GPM6
102
3.2.3 Thử hoạt tính sinh học
104
3.3. Nấm linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum)
105
3.3.1. Phân lập một số hợp chất
105
3.3.2. Xác định cấu trúc
106
3.3.2.1. Hợp chất GCM1
106
3.3.2.2. Hợp chất GCM2
107
3.3.2.3. Hợp chất GCM3
108
3.3.2.4. Hợp chất GCM4
109
3.3.2.5. Hợp chất GCM5
109
3.3.2.6 Hợp chất GCM6
110
3.3.2.7. Hợp chất GCM7
112
3.3.2.8. hợp chất GCM8
113
3.3.3. Thử hoạt tính sinh học
114
Kết luận
119
Danh mục công trình liên quan đến luận án
120
Tài liệu tham khảo
121
Phụ lục
136
1
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các hợp chất được tách ra từ loài nấm tổ ong lông thô
50
Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của hợp chất HAM1
56
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của hợp chất HAM2
64
Bảng 3.4: Số liệu phổ 1H-NMR của chất HAM3
69
Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H-NMR của chất HAM4
72
Bảng 3.6: Số liệu phổ NMR của chất HAM5
78
Bảng 3.7: Số liệu phổ NMR của hợp chất HAM6
84
Bảng 3.8: Số liệu phổ NMRcủa hợp chất HAM7
87
Bảng 3.9: Số liệu phổ NMR của hợp chất HAM8
89
Bảng 3.10: Số liệu phổ NMR của hợp chất HAM9
92
Bảng 3.11: Tác dụng ức chế của hợp chất từ (H. apiaria)
94
Bảng 3.12: Các hợp chất được tách ra từ nấm linh chi (G. pfeiferi)
95
Bảng 3.13: Số liệu phổ 13C-NMR, DEPT của hợp chất GPM3
96
Bảng 3.14: Số liệu phổ của hợp chất GCM4
98
Bảng 3.15: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GPM5
100
Bảng 3.16: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GPM6
103
Bảng 3.17: Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng viêm
104
Bảng 3.18: Các hợp chất được tách ra từ nấm linh chi đen bóng
105
Bảng 3.19: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM1
106
Bảng 3.20: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM2
107
Bảng 3.21: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM3
108
Bảng 3.22: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM5
110
Bảng 3.23: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM6
111
Bảng 3.24: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM7
112
Bảng 3.25: Số liệu phổ 1H-NMR của hợp chất GCM8
113
Bảng 3.26: Tác dụng ức chế của hợp chất từ nấm linh chi đen bóng
114
2
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1. Nấm H.apiaria mặt trước và mặt sau
22
Hình 1.2. G. pfeifferi non
26
Hình 1.3. G. pfeifferi lâu năm
26
Hình 1.4. Bề mặt dưới của quả thể G. pfeifferi
26
Hình 1.5. Nấm linh chi đen bóng (G. mastoprum)
28
Hình 3.1: Phổ khối lượng của hợp chất HAM1
51
Hình 3.2: Phổ IR của hợp chất HAM1
51
Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM1
52
Hình 3.4: Phổ DEPT của hợp chất HAM1
53
Hình 3.5: Phổ HSQC của hợp chất HAM1
53
Hình 3.6: Phổ HSQC của hợp chất HAM1
54
Hình 3.7: Phổ 1H-NMR của hợp chất HAM1
55
Hình 3.8: Phổ HMBC của hợp chất HAM1
56
Hình 3.9: Công thức HMBC của hợp chất HAM1
56
Hình 3.10: Phổ khối lượng HR-ESI-MS của hợp chất HAM2
59
Hình 3.11: Phổ IR của hợp chất HAM2
59
Hình 3.12: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM2
60
Hình 3.13: Phổ DEPT của hợp chất HAM2
61
Hình 3.14: Phổ 1H-NMR của hợp chất HAM2
62
Hình 3.15: Phổ HSQC của hợp chất HAM2
62
Hình 3.16: Phổ HSQC dãn của hợp chất HAM2
63
Hình 3.17: Phổ HMBC của hợp chất HAM2
63
Hình 3.18: Phổ COSY của hợp chất HAM2
64
Hình 3.19: Phổ khối lượng của hợp chât HAM3
66
Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM3
67
Hình 3.21: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM3
67
3
Hình 3.22: Phổ HSQC của hợp chất HAM3
68
Hình 3.23: Phổ HMBC của hợp chất HAM3
68
Hình 3.24: Phổ khối lượng của HAM4
71
Hình 3.25: Công thức phân tử HMBC của hợp chất 4
72
Hình 3.26: Phổ khối lượng của hợp chất HAM5
74
Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất HAM5
75
Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM5
76
Hình 3.29: Phổ DEPT của hợp chất HAM5
76
Hình 3.30: Phổ HSQC của hợp chất HAM5
76
Hình 3.31: Phổ HMBC của hợp chất HAM5
77
Hình 3.32: Công thức phân tử HMBC của hợp chất HAM5
77
Hình 3.33: Phổ HR-ESI-MS của hợp chất HAM6
80
Hình 3.34: Phổ IR của hợp chất HAM6
80
Hình 3.35: Phổ 13C-NMR của hợp chất HAM6
81
Hình 3.36: Phổ DEPT của hợp chất HAM6
81
Hình 3.37: Phổ 1H-NMR của hợp chất HAM6
82
Hình 3.38: Phổ 1H-NMR của hợp chất HAM6
82
Hình 3.39: Phổ HMBC của hợp chất HAM6
83
4
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Phân lập các hợp chất từ nấm tổ ong lông thô
34
Sơ đồ 2.2. Phân lập các hợp chất từ quả thể nấm linh chi
43
Sơ đồ 2.3. Phân lập các chất từ quả thể nấm linh chi đen bóng
49
1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GC-MS: Gas Chromatography-Mass Spectrometry (Sắc ký khí-khối phổ liên
hợp)
CC: Column Chromatography (Sắc kí cột)
FC: Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
TLC: Thin Layer Chromatography (Sắc kí lớp mỏng)
HPLC: High Performance Liquid Chromatography(Sắc ký lỏng cao áp)
IR: Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)
EI-MS: Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối va chạm electron)
ESI-MS: Electron Spray Ionzation-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng phun mù
electron)
HR-ESI-MS: High Relution-Electron Spray Impact Mass Spectroscopy (Phổ
khối lượng phân giải cao phun mù electron)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton)
13
C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân cacbon-13)
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
NOESY: Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy
s: singlet
br s: singlet tù
t: triplet
d: dublet
dd: dublet của duplet
dt: dublet của triplet
2
m: multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: DiMethylSulfoxide
Đ.n.c.: Điểm nóng chảy.
EC50: Giá trị 50% các tế bào hoặc gốc tự do bị chết hoặc được tạo ra bởi DPPH
được trung hòa
RT: retention time (Thời gian lưu)
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nấm là sinh vật không thể thiếu trong đời sống, không có nấm, chu trình tuần hoàn
vật chất sẽ bị mất một mắt xích quan trọng trong việc phân hủy chất bã hữu cơ. Nấm là
nguồn thực phẩm giàu đạm, đầy đủ các axit amin thiết yếu, hàm lượng chất béo ít và đó
là những axit béo chưa bão hòa, giá trị năng lượng cao, giàu khoáng chất và các vitamin
có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Ngoài ra, trong nấm còn chứa nhiều hoạt chất
có tính sinh học, góp phần ngăn ngừa và điều trị bệnh cho con người.
Ngày nay các nhà khoa học đang nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học của các loài nấm và phát hiện một số hoạt chất có dược tính mạnh đối với các căn
bệnh nan y như viêm gan, ung thư, HIV.. Việc đưa vào sử dụng rộng rãi các chế phẩm
được tách chiết từ nấm sẽ giúp con người khỏe mạnh và phòng chống được nhiều căn
bệnh tiềm ẩn, nguy hiểm.
Trong khi đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên
thế giới với cấu trúc địa chất độc đáo, địa lý thủy văn đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, những kiểu sinh thái khác nhau… đã góp phần tạo nên sự đa dạng của khu hệ nấm
Việt Nam. Đến năm 2010, có khoảng 2500 loài nấm đã được ghi nhận cho lãnh thổ Việt
Nam, trong số đó khoảng 1400 loài thuộc 120 chi là những loài nấm lớn [3, 4, 9].
Các loài nấm lớn của Việt Nam có giá trị tài nguyên rất đáng kể về nhiều mặt, có
khoảng 50 loài là nấm ăn quý như: các loài mộc nhĩ, ngân nhĩ, nấm hương (Lentinula
edodes), nấm rơm, nấm mối, nấm thông (Boletus edulis Bull.), Nấm chàm (Boletus aff.
felleus Bull.), Nấm bào ngư (Pleurotus spp.), Nấm mào gà (Cantherellus cibarius Fr.),
Nấm ngọc châm (Hypsizigus marmoreus), Nấm kim châm (Flammulina velutipes) ...
[4, 6]. Có khoảng hơn 200 loài nấm dùng làm dược liệu, trong đó có rất nhiều loài là
dược liệu quý như: linh chi một năm (G.lucidum), linh chi sò (G.capense); cổ Linh chi
(G.applanatum), nấm vân chi (Trametes versicolor), nấm phiến chi (Schizophyllum
commune), nấm hương (Lentinula edode), nấm kim châm (Flammulina velutipes), mộc
nhĩ, ngân nhĩ, đông trùng hạ thảo (Cordycep sinensis, Cordycep militaris)… [8].
Những nghiên cứu bước đầu về các hợp chất có hoạt tính sinh học của một số nấm lớn
Việt Nam cho thấy chúng rất giàu các hợp chất có trọng lượng phân tử lớn như
polysaccharit, polysaccharit-peptit, lectin, các chất có trọng lượng phân tử nhỏ như các
flavonoit, steroit, terpenoit… có tác dụng chống viêm, tăng cường đáp ứng miễn dịch,
hỗ trợ điều trị các bệnh hiểm nghèo như ung thư, suy giảm miễn dịch, tiết niệu, tim
2
mạch… Khoảng 50 loài nấm có khả năng sinh enzym và một số hoạt chất quý có thể
được ứng dụng trong công nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.
Các loài nấm độc ở Việt Nam cũng khá phong phú, những nghiên cứu bước đầu đã
chỉ ra danh lục của hơn 30 loài. Trong số các loài nấm độc của Việt Nam, nhóm nguy
hiểm nhất là các loài gây ngộ độc chết người như: nấm độc xanh đen (Amanita
phalloides), nấm độc tán trắng (Amanita verna), nấm độc trắng hình nón (Amanita
virosa)... đã gây ra rất nhiều vụ ngộ độc, đặc biệt là ở các vùng núi nơi có nhiều đồng
bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Một số loài nấm độc khác gây ngộ độc thần kinh,
tiêu hóa, gây ảo giác khác cũng rất nguy hiểm, như: nấm ruồi, nấm độc đỏ (Amanita
muscaria), nấm độc nâu (Amanita pantherina), nấm độc rỉ sắt, nấm phân … [8].
Nghệ An là tỉnh có vườn Quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Đây là những vùng được đánh giá là có tính đa dạng
sinh học rất cao, tại đây có chứa đựng nguồn lợi rất lớn về đa dạng sinh học, trong đó có
nguồn lợi lớn về nấm và có thể sử dụng chúng làm nguyên liệu tốt cho các ngành công
nghiệp thực phẩm, dược phẩm…
Các nghiên cứu về nấm ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng vẫn còn là
một vấn đề khá mới, chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà khoa học. Do
vậy, việc nghiên cứu về nấm ở Nghệ An là một yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn quan trọng, góp phần quan trọng trong việc tìm hiểu nguồn tài nguyên thiên
nhiên, về giá trị kinh tế và tầm quan trọng của nguồn dược liệu thiên nhiên của nước ta
nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Vì lý do đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Phân lập
và xác định cấu trúc các hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm tổ ong lông thô
(Hexagonia apiaria (Pers.) Fries), loài nấm linh chi (Ganoderma pfeifferi Bres.) và
nấm linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum (Mont) Pat.) ở vùng Bắc Trung
Bộ”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là dịch chiết từ loài nấm tổ ong lông thô
(Hexagonia apiaria (Pers.) Fries), loài nấm linh chi (Ganoderma pfeifferi Bres.) và nấm
linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum (Mont) Pat.) ở vùng Bắc Trung Bộ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất từ
các loài nấm tổ ong lông thô (Hexagonia apiaria (Pers.) Fries), nấm linh chi
(Ganoderma pfeifferi Bres.) và nấm linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum (Mont)
3
Pat.).
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất.
- Thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lấy mẫu: mẫu sau khi lấy về được rửa sạch, sấy khô ở 400C. Việc
xử lý tiếp các mẫu bằng phương pháp chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu
được hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên cứu được nêu ở phần thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tách các hỗn hợp và phân lập các chất: đã sử dụng các
phương pháp sắc ký cột thường (CC), sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột nhanh (FC)
với các pha tĩnh khác nhau như silica gel, sephadex LH-20, RP18, sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) trên các pha đảo và pha silica gel.
- Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất: Cấu trúc hoá học các hợp chất
được phân lập được xác định bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ tử ngoại
(UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng va chạm electron (EI-MS), phổ khối lượng
phun mù electron (ESI-MS), phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS), phổ cộng hưởng
từ hạt nhân một chiều (1D NMR) và hai chiều (2D-NMR) với các kỹ thuật khác nhau
như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC và HMBC đã được sử dụng.
- Cấu trúc lập thể tương đối và tuyệt đối của các hợp chất này được xác định
bằng các phản ứng hoá học và các phương pháp phổ NMR với các kỹ thuật NOE,
NOESY .
- Thăm dò các hoạt tính sinh học gây độc tế bào ung thư, kháng viêm và hoạt
tính kháng khuẩn, kháng nấm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học quả thể nấm nấm tổ ong lông
thô (Hexagonia apiaria (Pers.) Fries), quả thể nấm linh chi (Ganoderma pfeifferi Bres.)
và nấm linh chi đen bóng (Ganoderma mastoporum (Mont) Pat.) ở Việt Nam, chúng tôi
đã thu được một số kết quả như sau:
1. Từ dịch chiết quả thể nấm tổ ong lông thô (Hexagonia apiaria) đã phân lập và
xác định cấu trúc 9 hợp chất:
- 07 hợp chất triterpenoit: hexagonin A, hexagonin B, hexagonin C, hexagonin
D, hexagonin E; hexatenuin A; axit ursolic. Trong đó hexagonin A, hexagonin B,
hexagonin C, hexagonin D, hexagonin E là các hợp chất mới.
4
- 02 hợp chất sterol: ergosterol, ergosterol peroxit. Các hợp chất này lần đầu tiên
được phân lập từ loài nấm này.
- Sáu hợp chất hexagonin A, hexagonin B, hexagonin C, hexagonin D, hexagonin
E, hexatenuin A đều có khả năng kháng viêm.
2. Từ dịch chiết quả thể nấm linh chi (G. pfeifferi.) phân lập được 6 hợp chất:
- 03 hợp chất triterpenoit: axit 3β-hydroxy-5α-lanosta-7,9,24(E)-trien-26-oic;
ganodermadiol; axit 7-oxo-ganoderic Z;
- 03 hợp chất sterol: ergosterol, ergosterol peroxit, cerevisterol.
- Hợp chất ergosterol có khả năng ức chế sự tạo thành NO trong khoảng nồng độ
2,5-20 μg/mL, với IC50 là 19,61 μg/mL.
3. Từ dịch chiết quả thể nấm linh chi đen bóng (G. mastoporum (Mont) Pat.)
phân lập được 8 hợp chất:
- 03 hợp chất triterpenoit: Δ1-lupenon, ganodermanondiol, lucidumol B;
- 05 hợp chất sterol: ergosta-7,22-dien-3β-ol; ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-on;
ergosterol peroxit; ergosta-7,22-dien-3-on; 3β,5-dihydroxy-(22E,24R)-ergosta-7,22dien-6-on;
- Các hợp chất Δ1 –lupenon, ganodermanondiol, lucidumol B, ergosta-7,22-dien3b-ol, ergosta -4,6,8(14),22-tetraen-3-on, ergosterol peroxit, ergosta -7,22-dien-3-on;
3β,5-dihydroxy-(22E,24R)-ergosta-7,22-dien-6-on có khả năng ức chế sự sản sinh các
anion superoxit trên bạch cầu trung tính của người theo cơ chế tác động liên quan đến
sự ức chế con đường dẫn truyền tín hiệu của p38 MAPK.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 135 trang với 26 bảng số liệu, 39 hình và 3 sơ đồ với 150 tài
liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (4 trang), tổng quan (25 trang),
phương pháp và thực nghiệm (20 trang), kết quả và thảo luận (69 trang), kết luận (1
trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài liệu tham khảo (14 trang). Ngoài ra
còn có phần phụ lục gồm 60 phổ của một số hợp chất chọn lọc.
5
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chi Ganoderma (linh chi)
1.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản và phân loại nấm linh chi
Các loại nấm thuộc chi Ganoderma (đặc biệt là G. lucidum) đã được sử dụng
trong y học cổ truyền phương Đông để điều trị và phòng ngừa một số bệnh như ung
thư, cao huyết áp, viêm phế quản mãn tính, bệnh hen suyễn, thuốc bổ và thuốc an thần
[78]. Gần đây, đã có các chế phẩm thực phẩm chức năng làm từ sợi nấm, quả thể và
bào tử của G. lucidum đã có trên thị trường nhằm bổ sung vào chế độ ăn uống hỗ trợ
điều trị kháng u, tăng khả năng miễn dịch và khả năng chống oxi hóa [91, 132, 137].
Thị trường thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ G. lucidum ước tính doanh thu
khoảng 5-6 tỷ USD/năm, trong đó thị trường Hoa Kỳ tiêu thụ khoảng 1,6 tỷ USD
[154]. Một số loài khác như G. tsugae, G. applanatum, G. colossum, G. concinna, G.
pfeifferi… cũng có tác dụng hỗ trợ điều trị và chăm sóc sức khỏe con người [47, 52,
71, 78, 91, 96, 154].
Điểm đặc biệt có ở nhóm nấm này là màng bào tử đảm 2 lớp - một dấu hiệu di
truyền nổi bật, cho nên nhiều nhà khoa học đề nghị xếp chúng thành một họ độc lập là họ
Linh chi (Ganodermataceae Donk). Nấm linh chi (Ganoderma) mọc trên cây gỗ sống hay
đã chết, thích hợp ở nhiệt độ thấp từ 21- 260C, ở các vùng đồi núi cao trên 1000m so với
mực nước biển, như các vùng ở Tam Đảo, Pù Mát, Thừa Thiên Huế, Trường Sơn... gặp
nhiều vào mùa mưa (từ tháng 5 -11) [3, 8, 10, 11, 14].
Các loài nấm Linh chi được phát hiện ở Việt Nam khá sớm. Dựa theo màu sắc
mũ nấm, y học phương Đông phân biệt 6 loại linh chi với tên gọi tương ứng: linh chi
trắng (bạch chi hay ngọc chi), linh chi vàng (hoàng chi hay kim chi), linh chi xanh
(thanh chi hay long chi), linh chi đỏ (xích chi hay hồng chi), linh chi tím (tử chi), Linh
chi đen (Hắc chi hay huyền chi). Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại khác [10, 11,
12, 14, 16].
Ganoderma là chi nấm dược liệu. Trong hơn 40 năm, các nhà khoa học đã nghiên
cứu thành phần hóa học của các loài nấm thuộc chi này, đã phân lập được 431 các hợp
chất chuyển đổi bậc hai. Cấu trúc của các hợp chất chuyển đổi bậc hai phân lập được
bao gồm: (a) các hợp chất lanostan chứa 30 nguyên tử cacbon (axit ganoderic), (b) các
hợp chất lanostan chứa 30 nguyên tử cacbon (andehyt, ancol, este, glycosit, lacton,
6
xeton), (c) các hợp chất lanostan chứa 27 nguyên tử cacbon (axit lucidenic), (d) các hợp
chất lanostan chứa 27 nguyên tử cacbon (ancol, lacton, este), (e) các hợp chất lanostan
chứa 24, 25 cacbon (f) các hợp chất triterpen pentacyclic chứa 30 cacbon (g)
meroterpenoit, (h) farnesyl hydroquinon (meroterpenoit), (i) C15 các sesquiterpenoit, (j)
các steroit, (k) các alkaloit, (l) prenyl hydroquinon, (m) các benzofuran, (n) các dẫn xuất
của benzopyran-4-on và (o) dẫn xuất của benzenoit. G. lucidum là loài được nghiên cứu
sâu và rộng về thành phần các hợp chất chuyển hóa bậc hai và hoạt tính sinh học. Ngoài
ra, một số loài đã được nghiên cứu như G. applanatum, G. colossum, G. sinense, G.
cochlear, G. tsugae, G. amboinense, G. orbiforme, G.resinacem, G. hainanense, G.
concinna, G. pfeifferi, G.neojaponicum, G. tropicum, G. australe, G. carnosum, G.
fornicatum, G. applanatum,
G. mastoporum,
G. theaecolum, G. boninense, G.
capense và G. annulare.
1.1.2. Các hợp chất có hoạt tính sinh học đuợc phân lập từ nấm linh chi
(Ganoderma lucidum)
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) là loài được nghiên cứu nhiều nhất của họ
Ganodermataceae Donk. Loài nấm này được đặt tên linh chi Nhật Bản hay ling-zhi ở
Trung Quốc, đã được biết đến từ thời cổ đại và đã được đề cập trong cuốn sách y khoa
nổi tiếng Thần nông bản thảo (viết trong thời Đông Hán) và Bản thảo cương mục (viết
vào khoảng năm 1590 AC). Nấm linh chi (G. lucidum) được dùng để điều trị nhiều loại
bệnh như: viêm gan, tăng cholesterol máu, tiểu đường, ung thư, suy giảm miễn dịch,
giảm bạch cầu, xơ vữa động mạch, bệnh trĩ, mệt mỏi mãn tính, mất ngủ và chóng mặt
do suy nhược thần kinh, viêm phế quản và cao huyết áp [24, 45, 49, 56, 89, 115, 147].
Nấm linh chi (G. lucidum) là chứa một lượng lớn các hợp chất đa dạng về cấu
trúc và hoạt tính sinh học. Hầu hết các chất chuyển hóa bậc hai có hoạt tính sinh học
được phân lập từ G. lucidum bao gồm hai nhóm chính: lanosterol (axit ganoderic và các
dẫn xuất của chúng) và các polysaccarit [35, 103]. Ngoài ra, loài nấm này còn chứa các
peptit có khối lượng phân tử thấp và các protein có hoạt tính sinh học đa dạng [118,
121, 134].
Dịch chiết nước của G. lucidum đặc biệt hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển
của ung thư ác tính có nguồn gốc từ mô mềm. Còn các dịch chiết không phân cực là
không có khả năng này, chúng có hoạt tính mạnh chống sự oxi hóa lipit, cũng như thu
gom hydroxyl và các gốc tự do [67, 89].
7
1.1.2.1. Lanostanoit tritecpenoit
Các hợp chất triterpenoit được phân lập từ nấm linh chi (Ganoderma) có kiểu
khung lanosterol. Cho đến nay, có hơn 431 triterpenoit khác nhau được phân lập từ các
phân đoạn không phân cực của dịch chiết nấm linh chi (Ganoderma). Hầu hết đều là dẫn
xuất lanosterol với mức độ oxy hoá cao có dược tính như axit ganoderic, ganoderiol,
axit ganolucidic, lucidon và axit lucidenic [35].
R1
R2
R3
R4
R5
1
α-OAc
α-OAc
-H
-H
2
β-OAc
α-OAc
-H
8
α-OH
α-OAc
9
β-OH
11
R6
R7
R8
Δ24-25
-CH3
-COOH
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
-H
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
β-OAc
α-OAc
β-OAc
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
12
α-OH
α-OAc
-H
=O
Δ24-25
-CH3
-COOH
13
α-OAc
α-OAc
-H
=O
Δ24-25
-CH3
-COOH
14
α-OAc
α-OH
-H
=O
Δ24-25
-CH3
-COOH
15
α-OAc
α-OH
β-OAc
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
19
β-OH
-H
-H
-H
α-OH
-OH
-CH2OH
-CH3
20
=O
α-OH
-H
-H
Δ24-25
-OH
-CH2OH -CH2OH
21
=O
-H
-H
-H
Δ24-25
-CH2OH -CH2OH
22
=O
-H
-H
-H
α-OH
-CH2OH
-CH3
31
β-OH
-H
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-CH2OH
32
=O
-H
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-CH2OH
47
β-OH
-H
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-CHO
51
β-OH
-H
-H
-H
α-OH
-CH3
-CH3
52
β-OH
-H
-H
-H
Δ24-25
60
=O
-H
-H
-H
Δ24-25
-OH
-CH2OH -CH2OH
-CH3
-CHO
8
61
=O
α-OH
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-COOH
67
=O
-H
-H
-H
Δ24-25
COOH
-CH3
70
=O
OH
-H
-H
Δ24-25
-CHO
-COOH
71
=O
α-OH
-H
-H
Δ24-25
-CH3
-CH3
72
-OH
-H
-H
-OH
Δ24-25
COOH
-CH3
R1
R2
R3
R4
R5
R6
44
β-OH
β-OH
-H
=O
-H
-COOH
45
=O
=O
-H
=O
-H
-COOCH3
53
=O
β-OH
-H
=O
Δ20-11
-COOH
54
=O
β-OH
-H
=O
Δ20-11
-COOCH3
55
=O
=O
β-OAc
=O
-OH
-COOH
56
=O
=O
-H
=O
-OH
-COOH
57
β-OH
=O
β-OAc
=O
-OH
-COOH
58
β-OH
β-OH
-H
=O
-OH
-COOH
59
β-OH
β-OH
β-OAc
=O
-OH
-COOH
69
=O
β-OH
-H
α-OH
-H
-COOH
78
β-OH
β-OH
-H
=O
-H
-COOBu
79
=O
β-OH
-H
=O
-H
-COOBu
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
23
β-OH
-H
Δ5-6
-H
Δ7-4
-H
-H
Δ22-23
25
β-OH
-H
α-OH
β-OH
Δ7-4
-H
-H
Δ22-23
26
β-OH
-H
α-OH
β-OMe
Δ7-4
-H
-H
Δ22-23
9
27
=O
-H
-H
-H
Δ7-4
-H
-H
Δ22-23
28
β-OH
-H
Δ5-6
-H
Δ7-4
-H
-H
-H
29
β-OH
-H
-H
-H
Δ7-4
-H
-H
-H
30
=O
Δ4-5
Δ6-7
Δ8-14
-H
Δ22-23
74
=O
Δ4-5
Δ6-7
Δ8-14
α-OH
Δ22-23
75
=O
Δ4-5
Δ6-7
Δ8-14
β-OH
Δ22-23
Theo Shiao M. S. [112], trong số các triterpenoit phân lập từ các loài nấm này,
các đồng phân phân lập thể của C-3α/β chiếm ưu thế và đồng phân vị trí C-3/C-15, điển
hình như axit ganodermic S (1) và R (2).
Năm 1982, Kubota T. và cộng sự phân lập được axit ganoderic A (3) và B (4) từ
dịch chiết cloroform của quả thể nấm G.lucidum [74]. Kể từ đó, các chất dẫn xuất
lanosterol mới từ nấm được phát hiện liên tục cho đến ngày hôm nay.
Toth J. và cộng sự (1983) [126] phân lập được 6 lanostanoit: axit ganoderic T
(5), V (6), W (7), X (8), Y (9) và Z (10) từ quả thể của G. lucidum. Shiao M. S. và cộng
sự [113] tách 5 hợp chất từ quả thể G. lucidum bao gồm axit lanosta-7,9(11),24-trien3α,15α,22β-triaxetoxy-26-oic (11), axit lanosta-7,9(11), 24-trien-15α-axetoxy-3αhydroxy-23-oxo-26-oic (12), axit lanosta-7,9(11),24-trien-3α, 15α-diacetoxy-23-oxo26-oic (13), axit lanosta-7,9(11),24-trien-3α-axetoxy-15α-hydroxi-23-oxo-26-oic (14)
và axit lanosta-7,9(11)24-trien-3α-axetoxy-15α,22β-dihydroxy-26-oic (15).
Năm 1998, El-Mekkawy S. và cộng sự đã phân lập 13 hợp chất chuyển hóa bậc 2
từ quả thể nấm G. lucidum là axit ganoderic α (16), A (3), B (4), C1 (17) và H (18);
ganoderiol A (19), B (20) và F (21); ganodermanontriol (22), ergosterol (23), ergosterol
peroxit (24), cerevisterol (25) và 3β-5α-dihydroxy-6β-metoxyergosta-7,22-dien (26).
Nhóm nghiên cứu này cũng tìm thấy ganoderiol F, ganodermanontriol, axit ganoderic
B, C, α và H, ganoderiol A và B, cũng như 3β-5α-dihydroxy-6β-metoxyergosta-7,22dien có hoạt tính kháng virus chống lại HIV-1 [40].
Năm 1999, González A. G. và các cộng sự phân lập được ergosta-7,22-dien-3-on
(27), ergosta-5,7-dien-3β-ol (28) fungisterol (29), ergosterol (23), ergosterol peroxit
(24), ergosta-4,6,8 (14),22-tetraen-3-on (30), ganodermadiol (31), ganodermenonol
(32); axit ganoderic DM (33), lucidadiol (34) và lucidal (35) cũng từ quả thể nấm này
[51].
10
Nhóm nghiên cứu Min B. S. và các cộng sự (2000) đã phân lập các axit
ganoderic γ (36), δ (37), ε (38), ζ (39), η (40) và θ (41), ngoài ra còn có axit ganolucidic
D (42) và C2 (43) từ các bào tử nấm G. lucidum, cũng như hoạt tính gây độc tế bào đối
với các dòng tế bào khối u Meth-A và LLC [94].
Wu T.S. và các cộng sự (2001) đã phân lập axit lucidenic A, C, N (44),
lucidolacton, metyl lucidenat F (45) và axit ganoderic E (46) từ quả thể nấm linh chi G.
lucidum [139]. Axit lucidenic A, N và axit ganoderic E cho thấy hoạt tính gây độc tế
bào đối với các dòng tế bào ung thư Hep-G2, Hep-G2.2.15 và P-388.
Gao J. và cộng sự (2002) cũng đã phân lập được 3 dẫn xuất lanosterol là
luciandehyd A (47), B (48) và C [49]. Nhóm nghiên cứu này cũng tìm thấy
ganodermanonol (32), ganodermadiol (31), ganodermanondiol (49), ganodermanontriol
(22), axit ganoderic A (3), axit ganoderic B8 (50) và axit ganoderic C1 (17).
Lucialdehyt B và C (hoặc lucidal), cũng như ganodermanonol và ganodermanondiol cho
thấy hoạt tính gây độc tế bào in vitro đối với các tế bào ung thư phổi Lewis, sarcoma
180, dòng tế bào khối u T-47D và Meth-A [49]. Các nhà nghiên cứu cũng công bố
lucidimol B (51) và ganodermatriol (52) cho thấy hoạt tính gây độc tế bào in vitro đối
các dòng tế bào ung thư phổi Lewis [48].
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
R11
α-OH α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
3
=O
β-OH =O
-H
4
β-OH
β-OH =O
-H
=O
α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
5
α-OH
α-OH
-H
-H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 COOH -COOH
6
=O
α-OH
-H
-H
Α-OAc α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
7 α-OAc α-OH
-H
-H
Α-OAc α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
10 β-OH
-H
-H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
16 β-OH
=O
=O β-OAc β-OH α-CH3
-H
=O
Δ25-26 COOH -CH3
17
=O
18 β-OH
β-OH =O
=O
-H
=O β-OAc
-H
=O
α-CH3
-H
=O
Δ25-26 COOH -CH3
=O
α-CH3
-H
=O
Δ25-26 COOH -CH3
11
=O
-H
-H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
34 β-OH
=O
-H
-H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
35 β-OH
=O
-H
-H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
33
=O
36
=O
β-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
37
=O
α-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
β-OH =O
-H
=O
α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
-H
=O
α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
β-OH =O β-OH
=O
α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
=O
=O β-OH
=O
α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
-H
=O
-H
α-OH α-CH3
-H
β-OH Δ25-26 -CH3 -COOH
β-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H
-CH3 -COOH
-CH3 -COOH
38 β-OH
39 β-OH
40 β-OH
41 β-OH
42
=O
43 β-OH
=O
=O
46
=O
=O
=O
-H
=O
α-CH3
-H
=O
-H
48
=O
-H
-H
-H
-H
α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
49
=O
α-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
-H
Δ25-26
50
=O
α-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H
α-OH =O
-H
α-OH
α-H
-H
=O
-H
β-OH =O
-H
=O
α-H
-H
=O
-H
-CH3 -COOH
β-OH =O
-H
=O
α-OH
-H
=O
-H
-CH3 -COOH
-H
=O
α-CH3
-H
=O
=O
α-CH3 Δ20-22 β-OH
62 β-OH
63
=O
64 β-OH
65
=O
66 β-OH
=O
=O
=O
=O β-OAc
-H
-CHO
-CH3 -COOH
-H
-COOH
Δ25-26 -CH3 -COOH
-H
-CH3 -COOH
68
=O
β-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H
-CH3 -COOH
76
=O
β-OH =O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H
-CH3 COOBu
77 β-OH
β-OH =O
-H
=O
α-CH3
-H
=O
-H
-CH3 COOBu
81 β-OH
β-OH =O β-Oac
=O
α-CH3
-H
=O
-H COOH COOBu
=O β-Oac
=O
α-CH3
-H
=O
-H COOH COOBu
=O
α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
82
=O
83
-OH
84
=O
=O
β-OH =O
-OH
=O
=O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
=O
=O
-H
α-OH α-CH3
-H
=O
-H COOH -CH3
86 β-OAc β-OH =O
-H
α-OH α-CH3 -OH
=O
-H COOH -CH3
87 α-OAc α-OAc -H
-H
α-OH α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
α-OAc -H
-H
α-CH3
-H
-H
Δ25-26 -CH3 -COOH
85 β-OH
88
-OH
-H