Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng và tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.6 KB, 92 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Do đó, các quan hệ hàng hoá - tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và
phát triển. Trong điều kiện đó, để phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng trong và
ngoài nớc thì đối với mỗi Doanh nghiệp sản xuất hay Doanh nghiệp thơng mại,
việc tiêu thụ hàng hoá vẫn là vấn đề quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp mình. Vì thế, bằng nhiều phơng pháp khác nhau
nh : quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại các Doanh nghiệp phải đầu t nhiều và
chú trọng đến công việc tiêu thụ hàng hoá của mình.
Hơn nữa, kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép,
phân loại, tập hợp, cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh , về tình
hình tài chính của Doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra những quyết định
phù hợp. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động
sản xuất kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và ss lý
các hiện tợng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ. Do vậy, việc tổ chức đúng
đắn, khoa học, nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với công tác kế
toán tại các Doanh nghiệp thơng mại, giúp cho lãnh đạo xử lý và nắm bắt đợc
các thông tin cần thiết. Từ đó có quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao
hiệu quả quá trình kinh doanh. Vì thế kế toán bán hàng và xác định kết quả là
mối quan tâm hàng đầu của mọi Doanh nghiệp.
Chính vì vậy, xuất phát từ ý nghĩa, vai trò tiêu thụ hàng hoá cùng với
việc nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong toàn bộ
công tác hạch toán kế toán của các Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói
chung và Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Rạng Đông nói riêng, đồng
thời đợc trang bị kiến thức lý luận ở trờng và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Trần Thị Thuý Nga cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, sau một
1


thời gian tìm hiểu từ thực tế của Công ty em quyết định chọn đề tài: Thc


trng v t chc cụng tỏc k toỏn bỏn hng Cụng ty TNHH sn xut v
thng mi Rng ụng.
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở bài và kết luận gồm có 3
phần sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh
nghiệp thơng mại .
Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Công ty
TNHH sản xuất và thơng mại Rạng Đông.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phơng pháp kế toán nghiệp
vụ bán hàng ở Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Rạng Đông.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo
cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện
hơn.

Phần I

2


Những lý luận chung về nghiệp vụ kế toán bán hàng ở
các Doanh nghiệp thơng mại .
1. Vai trò (vị trí) của nghiệp vụ kế toán bán hàng trong quá trình sản xuất
sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
riêng.
Trong xã hội hiện nay, nhu cầu con ngời về sản phẩm hàng hoá đòi hỏi
ngày càng cao hơn, đa dạng và phong phú hơn. Vì vậy các nhà sản xuất cần áp
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến và nắm bắt nhu cầu tâm lý
của con ngời để sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của từng đối tợng khách hàng. Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra có tiêu thụ

đợc thì quá trình tái sản xuất mới đợc thực hiện. Do đó, bán hàng xét trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì đó là điều kiện tái sản xuất sản phẩm xã
hội, còn xét trong hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng góp phần điều hoà
giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trờng thì bán hàng là vấn đề cần quan tâm, chú trọng
hơn cả và ngày càng trở nên quan trọng.
Kết thúc quá trình bán hàng là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu
quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, Doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng chu chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã
hội. Cũng qua đó Doanh nghiệp thực hiện đợc giá trị lao động thặng d ngoài
việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đây chính là
nguồn để Doanh nghiệp nộp Ngân Sách Nhà Nớc, lập các quỹ cần thiết và nâng
cao đời sống cho ngời lao động.
Những thông tin từ kết quả hạch toán bán hàng là thông tin rất cần thiết
đối với các nhà quản trị trong việc tìm hớng đi cho Doanh nghiệp. Mỗi Doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình bán
hàng trên thị trờng mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc
3


thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ,
khoa học sẽ giúp cho các nhà quản trị Doanh nghiệp có đợc thông tin chi tiết về
tình hình tiêu thụ cũng nh hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên
thị trờng khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính đợc mức độ hoàn thành kế
hoạch, xu hớng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lợng cũng nh nhợc điểm trong
công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hoá. Trên cơ sở đó Doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng nh số thuế phải nộp Ngân
sách Nhà Nớc. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra đợc kế hoạch sản xuất của
từng loại sản phẩm trong kế hoạch kỳ tới, tìm ra biện pháp khắc phục những
yếu điểm để hoàn thiện công tác bán hàng trong Doanh nghiệp.

2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải biết cạnh tranh, phải biết nghiên cứu thị trờng, xác định
cung cầu trên thị trờng, trong từng thời kỳ cần phải mua hàng gì để tung ra thị
trờng thu đợc lợi nhuận cao nhất, phục vụ nhu cầu trên thị trờng mà lại phù hợp
với khả năng của mình. Các Doanh nghiệp phải chủ động tổ chức hoạt động
bán hàng, phải tự hạch toán lỗ lãi để bảo tồn vốn và phát triển, tìm ra đợc thị trờng ổn định của mình đồng thời mở rộng quan hệ mua bán với thị trờng nớc
ngoài theo luật pháp và chính sách kinh tế xã hội của Nhà Nớc, phải chủ
động sáng tạo, nhạy bén trong mọi quyết định về kinh doanh từ khâu bắt đầu
của quá trình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trờng đến khâu cuối cùng
của khâu bán hàng.
Hoạt động kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp kinh doanh Thơng mại là
bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm nối liền sản xuất và tiêu dùng xã
hội, trong đó bán là mục đích, mua là phơng tiện đạt đợc mục đích. Thông qua
hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp kinh doanh Thơng mại giúp cho các đơn
vị sản xuất tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn và giảm đợc chi phí dự
trữ, lu thông hàng hoá, lu thông hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhanh
4


hơn, đồng thời mua đợc yếu tố đầu vào thích hợp. Tổ chức khoa học hợp lý kế
toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều kiện để quản lý
chặt chẽ, bảo đảm an toàn cho hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với chất lợng công tác kế toán và Doanh nghiệp Thơng mại.
2.1. Khái niệm chung về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các Doanh
nghiệp thơng mại để thực hiện giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, Doanh nghiệp
phải cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
Về phơng diện xã hội: Bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu thông
hàng hoá, kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Trong quá trình tiêu

thụ, ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung hay nhu cầu của từng
loại thị trờng nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, Doanh
nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
2.2. Đối tợng bán hàng.
Doanh nghiệp thơng mại mua hàng và sản xuất hàng hoá để phục vụ cho
lu chuyển hàng hoá bán ra và bán cho các đối tợng sau:
- Bán cho sản xuất: Bán hàng cho các xí nghiệp thiết bị, vật t để làm
nguyên vật liệu dùng cho ngành xây dựng.
- Bán cho xuất khẩu: Doanh nghiệp bán hàng cho các Doanh nghiệp bên nớc ngoài và thu ngoại tệ.
- Bán cho hệ thống Thơng Mại: tức là Doanh nghiệp thơng mại bán hàng
cho Doanh nghiệp thơng mại khác để mà tiếp tục lu chuyển hàng hoá bán ra.
- Bán lẻ cho ngời tiêu dùng: Doanh nghiệp thơng mại bán vật liệu sinh hoạt
để dùng vào đời sống sinh hoạt hàng ngày của các tầng lớp dân c, các cơ quan
đoàn thể, các xí nghiệp.
- Bán và xuất khác:
2.3. Các phơng thức bán hàng chủ yếu trong Doanh nghiệp thơng mại.
5


Quá trình bán hàng ở Doanh nghiệp thơng mại đợc thực hiện theo 2 hình
thức là : bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán hàng cho các tổ chức bán lẻ hoặc
các đơn vị xuất nhập khẩu để tiếp tục quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
* Phơng thức bán buôn:
- Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán
buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải đợc xuất từ kho bảo quản của
Doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này thì bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, cử đại diện đến kho
của Doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho

hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc chấp nhận là tiêu
thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, Doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng hoá dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào bên mua kiểm lại, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về
số hàng đã giao.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng,
hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao
hàng thẳng từ nhà ga, bến cảng mà không qua kho của Doanh nghiệp bán
buôn. Trong phơng thức này đựơc thực hiện bằng hai hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán
buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa
6


tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng, nghĩa là đồng thời phát sinh cả
hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng ở đơn vị bán buôn. Chứng từ bán hàng là
hoá đơn bán hàng do đơn vị bán buôn lập. Nếu hàng giao thẳng cho đơn vị bán
buôn vận chuyển, cho bên mua hàng bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn hoặc
chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp khi giao hàng xong, số hàng này đợc coi qlà tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây thực chất
là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán và hởng hoa hồng hoặc
thủ tục do bên mua hoặc bên bán trả.
* Phơng thức bán lẻ:

- Phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Ngời bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng mua hàng và trực tiếp
giao hàng cho khách hàng. Ngời bán phải chịu trách nhiệm vật chất về số lợng
hàng đã nhận ra quầy hàng để bán lẻ. Để quản lý và ghi chép phản ánh số lợng
hàng hoá nhận và đã bán, ngời bán hàng phải phản ánh số lợng hàng hoá, ghi
chép hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ quầy hàng ở quầy hàng. thẻ quầy hàng đợc mở ra theo dõi cho từng loại mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng
hoá từng ca, từng ngày.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng
tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hoá đơn bán hàng, giao
cho ngời mua hàng, đồng thời thu tiền bán hàng. Ngời mua hàng mang hoá đơn
bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hoá đơn cho ngời bán
hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên viết hoá đơn và thu tiền bán
hàng trong ngày, kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng. Ngời bán hàng căn cứ
vào số lợng hàng đã giao theo hoá đơn đã nhận hoặc kiểm hàng hoá cuối ngày,
7


cuối ca để xác định số hàng đã giao cho khách hàng và lập báo cáo bán hàng.
Chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá là giấy nộp
tiền và báo cáo bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý:
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý
sẽ đợc hởng thu lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu

gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua
hàng thì lợng hàng chuyển giao đợc gọi là bán hàng. Về thực chất chỉ khi nào
ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì Doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về
hàng hoá.
2.4. Các phơng thức thanh toán.
Cùng với việc đa dạng phơng thức bán hàng thì các Doanh nghiệp cũng
áp dụng đa phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do
hai bên mua bán thoả thuận,lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng.
Phơng thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên, đồng thời nó cũng
nói lên sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và bên
bán cùng có lợi. Tuỳ vào lợng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và
hình thức bán hàng mà hai bên lựa chọn phơng thức thanh toán phù hợp, hiệu
quả nhất.
Hiện nay các Doanh nghiệp thờng áp dụng một số phơng thức thanh toán
sau:
8


* Phơng thức thanh toán ngay:
Là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đợc di chuyển từ
ngời mua sang ngời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển giao.
Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc bằng hàng hoá
(nếu bán theo phơng thức đổi hàng). ở phơng thức này sự vận động của hàng
hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
* Phơng thức thanh toán sau:
Theo phơng thức này, quyến sở hữu về tiền tệ sẽ đợc chuyển giao sau
một khoảng thời gian kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá
cho ngời mua, tức là ngời bán giao hàng cho ngời mua thì ngời mua không
thanh toán ngay mà ký nhận nợ phải thu cần đợc hạch toán quản lý chi tiết cho

từng đối tợng phải thu và ghi chép rõ theo từng lần thanh toán. ở hình thức này
sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết
số tiền hàng cho bên bán. Việc thực hiện thanh toán có thể thực hiện dới nhiều
hình thức: tiền mặt, ngân phiếu, séc Phơng thức thanh toán này thờng đợc áp
dụng trong trờng hợp hai bên có mối quan hệ mua bán thờng xuyên và có tín
nhiệm lẫn nhau.
2.5. Hình thức thanh toán.
* Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi nhận
đợc hàng hoá, vật t, lao vụ, đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả trực
tiếp cho ngời bán hoặc ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ. Hình thức thanh toán
theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong
thanh toán nhng thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp hàng hoá có giá trị không
lớn.
* Thanh toán không dùng tiền mặt:
9


- Hình thức thanh toán qua Ngân hàng:
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của
Doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các Doanh nghiệp thông qua cơ
quan trung gian là Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
+ Thanh toán điện tử.
- Hình thức trao đổi hàng:

Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua thì
bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có gía trị tơng ứng với giá trị lô
hàng đã nhận đợc từ bên bán. Trong trờng hợp này ngời bán đồng thời là ngời
mua, mục đích không phải là thu tiền mà là mua một hàng hoá khác tơng ứng.
Việc giao hàng diễn ra hầu nh là đồng thời. Hiện nay, đôi lúc có thể dùng tiền
để thanh toán một phần thiếu hụt.
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
3.1. Phạm vi và thời điểm xác định bán hàng
* Phạm vi hàng bán:
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong Doanh nghiệp thơng
mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện hành, đợc xem là hàng bán phải thoả mãn điều kiện sau:
+ Hàng bán phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng thức thanh toán nhất định.
+ Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm bắt đợc
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đợc đòi tiền khách hàng.
10


+ Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của Doanh nghiệp, do
Doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp
phát, tặng thởng,
Ngoài ra trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc gọi là hàng đối lu
hay hàng đổi hàng.
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân
viên.
Hàng hoá xuất để làm quà biếu, quà tặng, quảng cáo chào hàng.
Hàng hoá xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp .
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo

hợp đồng bên bán chịu.
Hàng xuất là nguyên vật liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán
ra.
Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm.
Hàng xuất để góp vốn liên doanh,
* Thời điểm xác định hàng bán:
+ Trờng hợp giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của Doanh nghiệp
hoặc vận chuyển hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ chủ
hàng.
+ Trờng hợp giao hàng cho khách hàng tại kho của Doanh nghiệp hoặc vận
chuyển theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán.
3.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
11


Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bán hàng cho từng thời kỳ trong quá
trình thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp
thời.
Quản lý chặt chẽ thờng xuyên số lợng và chất lợng thành phẩm đem bán,
đảm bảo giá thành, giá bán, đảm bảo chi phí giá thành hợp lý.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại thành phẩm đem bán cho từng khách hàng nh đôn đốc thu
hồi nhanh chóng tiền hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và thhực hiện nghiêm túc
cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong các Doanh nghiệp thơng mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế
toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá đợc xác định bán. Thời điểm đó đợc

quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng sau:
- Đối với phơng thức bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán ngay hoặc
cha thanh toán thì thời điểm đợc xác định là hàng bán là khi nhận đợc tiền của
bên mua hoặc nhận đợc báo có của Ngân hàng hoặc chấp nhận thanh toán của
bên mua.
- Đối với phơng thức bán lẻ thì việc chuyển quyền sử dụng hàng hoá đợc
xác định ngay trên quầy. Vì vậy thời điểm ghi chép là ngay sau khi kế toán
nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
* Quản lý doanh thu: Xác định doanh thu hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp một cách đúng đắn sẽ cung cấp thông tin chính xác về tình hình kinh
doanh của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải
quản lý theo phơng thức và hình thức bán, quản lý doanh thu cho từng điểm
bán, từng ngành hàng, nhóm hàng hay từng lần bán hàng một cách cẩn thận và
đảm bảo chính xác.
* Quản lý tình hình công nợ : Để đảm bảo việc thu hồi tiền bán hàng một
cách nhanh chóng và đầy đủ, xác định kết quả kinh doanh ngời quản lý phải
12


tính đúng, đủ và theo dõi tình hình doanh thu của từng khách hàng. Đồng thời,
Công ty cần phải trích lập dự phòng phải thu đối với khách hàng có khoản thu
khó đòi để tránh tình trạng số nợ không thu hồi đợc này sẽ ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh cửa Công ty
* Về quản lý hàng hoá : Giá cả hàng hoá là một trong những yếu tố cạnh
tranh vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải định giá cho thật hợp lý phải xây dựng
biểu giá cho từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phơng thức bán hàng phù hợp
cho từng địa điểm kinh doanh và quản lý việc thực hiện giá bán hàng, chú
trọng giám sát việc thi hành giá của nhân viên bán hàng tránh những biểu hiện
tiêu cực nh tuỳ ý nâng giá. Để quản lý tốt thì Doanh nghiệp phải sử dụng kế
toán nh công cụ đắc lực và sắc bén nhất.

Bên cạnh viêc tính toán mức độ hợp lý của hàng bán ra Doanh nghiệp
còn quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hoá vì nó ảnh hởng rất lớn tới việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
3.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời , chính xác , cho ngời quản
lý ra đợc các quyết định hữu hiệu và đánh giá đợc chất lợng toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp, kế toán bán hàng có nhiệm vụ sau:
-

Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá tiêu thụ, ghi nhận

doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác(giá vốn, doanh thu thuần).
-

Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.

-

Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn kỳ xuất bán để đảm bảo

độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
-

Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo

bán hàng, cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụphục vụ cho lãnh đạo Doanh
nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
-

Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng.


13


4. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng và phơng pháp kế toán nghiệp vụ
bán hàng.
4.1. Đánh giá hàng hoá.
* Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán của hàng hoá xuất bán của Doanh nghiệp thơng
mại chính là trị giá mua của hàng hoá xuất kho chi phí của hàng xuất kho phân
bổ trong kỳ. Hàng hoá của các Doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau với giá
nhập khác nhau, đợt nhập khác nhau. Do vậy, khi xác định giá vốn hàng xuất
bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phơng pháp tính khác nhau nhng phải căn cứ
vào điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp để xác định phơng pháp tính giá vốn
nào cho phù hợp với Doanh nghiệp mình.
_ Phơng pháp tính giá vốn thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá thực tế
của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào giá nhập kho của từng lô hàng, từng lần
nhập và số lợng xuất kho từng lần.
Trị giá
Giá mua
mua
=
thực tế của
X
thực tế
hàng hoá
_ Phơng pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá
thực tế
bình quân


Giá
thực tế
xuất kho

Số lợng hàng hoá xuất kho
của từng hàng hoá xuất kho,
nhập kho theo từng lần nhập
*

Tổng giá trị hàng hoá trong kỳ
=
Tổng lợng hàng hoá có trong kỳ

=

Số lợng
hàng hoá
xuất kho

x

Đơn giá
thực tế
bình quân

*

_ Phơng pháp thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO).
14



Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập trớc sẽ xuất sử dụng trớc. Do
đó số lợng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập kho nào thì tính theo giá trị thực
tế của hàng hoá nhập tồn kho cuối kỳ, chính là giá thực tế nhập kho thuộc các
lần nhập sau.
_ Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nhập kho sau sẽ đợc sử dụng trớc. Do
vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ là giá thực tế hàng hoá theo giá các
lần nhập kho.
_ Phơng pháp hệ số giá.
Phơng pháp này áp dụng cho các Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập xuất của sản phẩm, hàng hoá, cuối kỳ xác định hệ số
giá để làm cở sở tính giá thực tế sản phẩm hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế
của hàng hoá
trong kỳ

=

Giá trị hạch toán
của hàng hoá
xuất trong kỳ

x

Hệ số giá

Trong đó:
Trị giá hàng hoá đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập trong
theo giá mua thực tế

kỳ theo giá mua thực tế
Hệ số giá =
Trị giá hàng tồn kho đầu + Trị giá hàng hoá nhập trong
kỳ theo giá hạch toán
kỳ theo giá hạch toán
4.2. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng.
4.2.1. Chứng từ kế toán :
Theo chế độ quản lý chứng từ, chứng từ kế toán bao gồm hai hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc : là chứng từ mang bản chất phản ánh
mối quan hệ giữa các nhân tố có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến
rộng rãi.
- Hệ thống chứng từ hớng dẫn: Chủ yếu là các chứng từ sử dụng trong nội
bộ Doanh nghiệp, Nhà nớc chỉ giữ vai trò hớng dẫn nội dung để các ngành,

15


các thành phần kinh tế tham khảo, để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho
phù hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp.
Đối với quá trình bán hàng một số chứng từ mang tính chất bắt buộc nh:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý.
+ Thẻ quầy hàng.
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.

Kế toán bán hàng trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các chứng
từ sau đây:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
4.2.2. Tài khoản sử dung.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
TK 131 Phải thu của khách.
TK 157 Hàng gửi đi bán.
TK 511 Doanh thu bán hàng.
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 521 Chiết khấu thơng mại.
TK 531 Hàng bán bị trả lại.
16


TK 532 Giảm giá hàng bán.
TK 632 Giá vốn hàng bán.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
nh: TK111, TK112, TK136, TK138, TK156, TK3331,
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng .
- Công dụng của tài khoản: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu của Doanh nghiệp và tình hình thanh toán giữa đơn vị với khách hàng
về các khoản phải thu của khách.
- Quy định hạch toán: tài khoản 131 là các khoản đơn vị phải thu của ngời
mua sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, của ngời giao thầu, xây dựng cơ bản
về các khối lợng, công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành bàn giao cha
đợc nhận tiền.

- Nội dung và kết cấu của tài khoản :
Bên nợ phản ánh:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ đã
cung cấp đợc khách hàng chấp nhận.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách.
Bên có phản ánh:
+ Số tiền khách hàng đã trả.
+ Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc cho khách.
+ Các khoản chiết khấu, doanh thu,giảm giá của hàng bán cha thu tiền bị
khách hàng trả lại.
+ Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu: chênh lệch tỷ giá giảm, thanh
toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi
Số d Nợ phản ánh: số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 có thể có số d Có phản ánh số tiền đã nhận trớc hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Tài khoản 157 Hàng gửi bán .
17


- Công dụng của tài khoản : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá,
sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi
bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Tài khoản này dùng cho tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
- Quy định hạch toán:
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá số hàng hoá, sản phẩm đã gửi bán
hoặc dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặt hàng cha đợc chấp nhận thanh toán.
+ Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quỳên sở hữu
của Doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo dõi từng loại hàng
hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi chấp nhận thanh toán .

+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, tiền ủng hộ khách không phản ánh vào tài
khoản này.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản 157
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hoá,thành phẩm đã gửi đi cho khách hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi.
+ Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc khách chấp
nhận thanh toán.
+ Kết chuyển giá trị còn lại cuối kỳ.
Bên có:
+ Trị giá hàng hoá đã đợc khách chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển trị giá hàng bán tồn đầu kỳ.
Số d bên Nợ: Trị giá hàng, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cha
đợc khách chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
18


- Công dụng của tài khoản: TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
- Quy định hạch toán : TK 511 chỉ phản ánh doanh thu khối lợng hàng hoá,
sản phẩm đã bán trong kỳ. Không hạch toán vào TK511 trờng hợp hàng xuất
giao cho bên ngoài gia công chế biến.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Kết chuyển doanh thu thuần và tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 là:
+ TK5111 Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK5113 Doanh thu cung ứng dịch vụ.
+ TK5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ .
- Công dụng của tài khoản: Tk này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ Doanh nghiệp và giữa các đơn vị thành
viên trong cùng một đơn vị hạch toán toàn ngành.
- Quy định hạch toán : tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong cùng một đơn vị nhằm phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
trong một kỳ kế toán. Chỉ phản ánh số doanh thu của khối lợng hàng hoá của
các đơn vị thành viên cung ứng lẫn cho nhau. Không hạch toán các khoản
doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc Công ty.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản 512:
Bên Nợ:
19


+ Thuế phải nộp theo phơng pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ nội bộ thực tế tiêu thụ trong kỳ .
+ Các khoản ghi giảm doanh thu nội bộ .
+ Kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả thực hiện trong kỳ.
Bên có :
+ Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán.
Tài khoản 512 không có số d và có ba tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 Doanh thu bán các thành phẩm.

+ Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521 : Chiết khấu thơng mại .
- Công dụng : tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà
Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua vì lý do mua với
khối lợng lớn theo giá thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng hoá.
- Quy định hạch toán:
+

Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chiết khấu thơng mại của Doanh
nghiệp đã quy định.

+

Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán.

+

Trong kỳ chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên nợ
của tài khoản 521, cuối kỳ khoản chiết khấu thơng mại đợc chuyển sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần của khối lợng hàng hoá, sản phẩm
thực hiện đợc trong kỳ hạch toán.

- Nội dung và kết cấu của tài khoản 521:
Bên nợ:
20


+ Phản ánh khoản chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ.

Bên có:
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 vào cuối kỳ.
Tài khoản này không có số d và có 3 tài khoản cấp 2:
+

Tài khoản 5211 Chiết khấu thơng mại.

+

Tài khoản 5212 Chiết khấu thành phẩm.

+

Tài khoản 5213 Chiết khấu dịch vụ.

Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại .
- Công dụng của tài khoản: dùng để phản náh trị giá số hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do hàng bị mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, vi phạm hợp đồng kinh tế
- Quy định hạch toán: chỉ hạch toán vào tài khoản này số hàng bị trả lại. trong
kỳ hạch toán trị giá hàng bị trả lại vào tài khoản 531, cuối kỳ kết chuyển sang
tài khoản 511 và tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
- Nội dung và kết cấu :
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
và TK512 để xác định kết quả doanh thu bán hàng.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532 Giảm gía hàng bán .
- Công dụng của tài khoản: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực

tế phát sinh trong kỳ kế toán với giá thoả thuận.
- Quy định hạch toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
- Nội dung và kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đã trả tiền, đã chấp
nhận cho ngời mua.
21


+ Bên Có : Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK511,
TK512 để xác định doanh thu.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán .
- Công dụng của tài khoản: dùng để phản ánh trị giá gốc của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
Bên Có :
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính.
+ Kết chuyển giá gốc của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang tài khoản 911.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

22


4.2.3. C¸c trêng hîp kÕ to¸n nghiÖp vô b¸n hµng.
4.2.3.1. ¸p dông víi doanh nghiÖp tÝnh hµng tån kho theo ph¬ng ph¸p kª

khai thêng xuyªn
a, TÝnh thuÕ GTGT theo ph¬ng ph¸p khÊu trõ .
s¬ ®å 1: Tr×nh tù kÕ to¸n b¸n hµng theo ph¬ng ph¸p b¸n hµng
trùc tiÕp

TK156
TK156

TK632
(1)

TK911

TK511
(7)

(8)

TK111,112,131
(2)

TK 521,531,532
(6)
TK111,112,131
(4)
TK1532

TK3331
(1a)


(5)

(3)

Ghi chó: (1) :TrÞ gi¸ thùc tÕ xuÊt kho
23


(2) : Phản ánh doanh thu bán hàng.
(3) : Thuế tiêu thụ phải nộp.
(4) : Các khoản làm giảm trừ doanh thu.
(5) : Thuế tiêu thụ (VAT) đợc giảm trừ.
(6): Kết chuyển các khoản khấu trừ làm giảm doanh thu bán hàng.
(7): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(8): Kết chuyển doanh thu thuần
(1a): Trị giá bao bì xuất kho
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức chuyển
hàng.

TK156

TK157
(1)

TK632

TK911
(9)

(7)


TK111,
112,131

TK511
(8)

(2)

TK1532
(1a)

TK111,
112,131

TK521,
531,532
(4)

(6)

TK3331
(5)

Ghi chú:

(3)

(1):Trị giá hàng xuất kho.
(1a): Trị giá bao bì xuất kho

(2): Doanh thu bán hàng
24


(3): Thuế VAT phải nộp.
(4):Giảm tiền hoặc công nợ phải thu của khách.
(5):Giảm VAT phải nộp
(6): Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu
(7): Trị giá xuất kho của hàng hoá đã tiêu thụ.
(8): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(9): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 3: trình tự kế toán bán hàng đại lý, ký gửi.
Doanh nghiệp xác định ngay hoa hồng
* Đối với bên giao đại lý:

TK156,154

TK157

(1)

TK632

TK3331

(4)

TK111,112,131
(2b)


TK6417

TK511
(2a)

(3a)
(3b)

Ghi chú:
(1) : Trị giá hàng xuất gửi bán.
(2a) : Phản ánh doanh thu.
(2b): VAT phải nộp.
(3a) : Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý bằng tiền
(3b) : Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý trừ vào doanh thu.
25


×