Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ ĐôngÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 65 trang )

Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
Bằng số:………………………………….
Bằng chữ:…………………………………

TM.BỘ MÔN…………………
( Ký và ghi rõ họ tên)

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 1




Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
NHẬN XÉT CỦA NƠI THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ THỰC TẾ
( Ký và ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 2


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Tên Bảng
Trang
16
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo sản phẩm từ
năm 2008 - 2011
17

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 - 2011
18
Nguồn hàng nhập trong năm 2008 - 2011
19
Cơ cấu vốn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á
26
Báo giá dịch vụ sửa chữa, cài đặt phần mềm của công ty Đông Á
34
Một số dự án tiêu biểu mà công ty đã thực hiện trong những năm
gần đây
36
Định mức cài đặt hệ điều hành của nhân viên kỹ thuật
37
Định mức cài đặt phần mềm ( Office) của nhân viên kỹ thuật
37
Định mức cài đặt các phần mềm dùng chungcủa nhân viên kỹ

thuật
Tình hình mức năng suất lao động
Tình hình doanh thu trên mỗi lao động
Lương cơ bản của nhân viên trong công ty
Tình hình thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty:
Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ 2008-2010
Bảng tính tình hình doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Bảng thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp
Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty từ 2008 - 2011
Tình hình nộp thuế Giá trị gia tăng của công ty từ 2008 -2011
Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty từ 20082011
Phân phối các đoạn thị trường cho 2 nhóm máy tính


38
38
39
40
54
55
55
56
57
58
59
62

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
Hình 1
Hình 2

Hình 3

Tên hình vẽ

Trang
12
23

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty


18

Tình hình nhập hàng của công ty giai đoạn 2008 - 2011

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 3


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Hình 4

Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2008 - 2011

20

Hình 5

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

30

Hình 6

Biểu đồ thu nhập bình quân của nhân viên công ty giai đoạn 2008 - 2011

40

Hình 7

Hình 8

Quá trình trả lương cho các bộ phận trong công ty
Quy trình tiêu thụ sản phẩm của công ty

42
43

Hình 9

Biểu đồ tình hình sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2008 - 2011

54

Hình 10

Biểu đồ tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ 2008 - 2011

55

Hình 11

Biểu đồ về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ 2008 - 2011

56

Hình 12

Biểu đồ hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp của công ty từ năm 2008 - 2011


57

Hình 13

Biểu đồ hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp của công ty từ năm 2008 - 2011

58

Hình 14

Biểu đồ về tình hình nộp thuế của công ty từ năm 2008 - 2011

59

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 8
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................9
1.1.Lịch sử hình thành..................................................................................... 9
1.2.Chức năng,nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh.....................................10
4. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.................13
4.1. Đặc điểm lao động của Công ty..............................................................13
4.2.Đặc điểm về kinh doanh của Công ty......................................................13
Tỷ lệ %................................................................................................................... 15
Tỷ lệ %................................................................................................................... 15
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 4



Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
1.Hoạt động tính toán và lên biểu kế hoạch...................................................20
1.1.Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.................................................20
1.1.1.Tăng cường huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm......................................................................................................... 21
1.1.3. Việc đa dạng hoá sản phẩm.............................................................22
1.1.4. Chính sách giá cả............................................................................. 22
1.1.5. Tích cực đẩy mạnh hoạt động truyền thông, xúc tiến.......................23
1.1.6. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm...............................23
1.2.Kế hoạch giá thành................................................................................. 24
1.3.Kế hoạch tiến độ sản xuất.......................................................................27
1.4. Lập kế hoạch nghiên cứu vật tư trong doanh nghiệp..............................28
2. Hoạt động quản trị dự án sản xuất.............................................................29
2.1.Nghiên cứu cơ hội đầu tư.......................................................................29
2.2.Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi.......................................30
2.2.1.Nghiên cứu tiền khả thi:....................................................................30
2.2.2.Nghiên cứu khả thi:..........................................................................30
2.3. Lập kế hoạch dự án...............................................................................30
3. Nghiệp vụ về tổ chức lao động tiền lương...................................................32
3.1.Định mức lao động những công việc chính của doanh nghiệp.................32
3.2.Định mức thời gian của 1 nhân viên phòng kỹ thuật lắp ráp 1 bộ máy mới:
..................................................................................................................... 33
Cài đặt hệ điều hành...................................................................................... 33
Ghi chú: Trường hợp cài đặt hệ mã nguồn mở được tính nhân công và máy
móc thêm hệ số 1,2....................................................................................... 33
Cài đặt phần mềm văn phòng (Office)..........................................................33
3.3.Các hình thức tiền lương tiền thưởng đang áp dụng trong doanh nghiệp. 35
3.4.Chia lương, chia thưởng cho người lao động trong tổ.............................38
4. Nghiệp vụ quản trị tiêu thụ bán hàng của doanh nghiệp..........................39
Báo cáo thực tập

GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 5


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
4.1. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.............................................................39
4.1.1.Công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường............................................40
4.1.2.Nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm......41
4.1.3. Phân công và phối hợp trong xây dựng và thực hiện kế hoạch.........43
4.1.4.Công tác xác định nguồn hàng..........................................................44
4.1.5. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm..............................................45
4.1.6. Xây dựng kế hoạch và công tác cán bộ............................................45
4.1.7. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Đông Á..................................................................46
a. Quán triệt các nội dung cụ thể của kế hoạch đến các bộ phận.............47
b. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch........................................48
4.2.Lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp........................49
4.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................49
4.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.......................................................50
4.2.3. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu...................................................51
4.2.4. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp..................................................51
4.3.Tính toán và lên biểu các loại thuế trong doanh nghiệp...........................52
4.4.Lập kế hoạch và lên biểu phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.........54
5.Công tác kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp.......................................54
5.1.Kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm................................................54
5.1.1. Đối với sản phẩm linh kiện mới nhập:............................................55
5.1.2.Đối với sản phẩm đã bán cho khách hàng:........................................55
5.2.Kiểm tra, kiểm soát tài chính..................................................................55
5.3.Kiểm tra, kiểm soát thị trường................................................................56

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................59
3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
............................................................................................................................. 61
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 6


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
PHẦN IV: KẾT LUẬN.........................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, một mặt dựa trên sự cố gắng rất nhiều của bản
thân em, nhưng bên cạnh đó không thể thiếu sự hỗ trợ rất nhiều của thầy cô và các anh
chị em tại đơn vị thực tập. Chính vì điêu đó em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô trường Cao Đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội, đặt biệt là các thầy cô
Khoa Kinh tế đã truyền dạy cho em những kiến thức nền tảng cũng như chuyên sâu để
em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. Thầy Trần Xuân Ngọc đã tận tình hướng
dẫn , chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.Các anh chị đang công
tác tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á, và đặt biệt là em Trịnh Thị Liên
kế toán của Công ty đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để em có thể thu thập tài liệu
phục vụ bài báo cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô khoa kinh tế trường cao
dẳng nghề công nghệ cao Hà Nội, các anh chị em tai công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Đông Á, cùng những lời chúc tốt đẹp nhất.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc

Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 7


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay , sự phát triển của xã hội gắn liền với sự
phát triển của kinh tế . Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước .Với cơ chế mở cửa như hiện nay đồng thời Việt Nam đã trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO , điều đó càng đòi hỏi sự cố gắng hơn
nữa của tất cả các thành phần trong xã hội và đặc biệt là việc chú trọng phát triển
kinh tế. Các doanh nghiệp lớn , nhỏ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và
tăng sức cạnh tranh trên thị trường .Nhà nước ta hiện nay vừa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra vô vàn thách thức đối với các
doanh nghiệp, bởi không chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn có
sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên thế giới. Thêm vào đó , mỗi năm nước
ta có hàng nghìn các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập sẽ làm đa dạng hơn
các ngành nghề kinh doanh. Song trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu
trao đổi trên thị trường Số lượng các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên , hiện nay tại các doanh nghiệp
này việc tổ chức công tác sản xuất kinh doanh vẫn chưa có sự thống nhất toàn diện,
điều này cũng gây một số trở ngại nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
Bởi vậy , nên em đã chọn một doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực tập nhằm tìm hiểu
thêm về những vấn đề tổ chức hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp này ,
giúp em có thể hoàn thiện hơn vốn kiến thức còn hạn chế của mình. Sau đây là
phần trình bày sự hiểu biết của em về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông
Á. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa
kinh tế giúp em hoàn thành tốt bài báo thực tập này.


Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 8


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.Lịch sử hình thành

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á tiền thân là Trung tâm thiết bị
máy tính Đông Á được thành lập vào tháng 01 năm 2005. Sau mấy tháng công
ty hoạt động, đến tháng 09/2005 Công ty chính thức được thành lập do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Lai Châu cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ Internet, Tư vấn liên quan đến công
nghệ thông tin, mua bán và sửa chữa thiết bị máy văn phòng, văn phòng phẩm
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.Là một đơn vị mới thành lập và hoạt động trong lĩnh
vực mua bán, sửa chữa thiết bị máy văn phòng song Công ty cũng đạt được một
số thành tựu đáng kể trong kinh doanh. Công ty đã thực hiện được nhiều những
hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, tạo được uy tín và là một kênh phân phối hàng
hóa lớn trên thị trường tỉnh Lai Châu. Đối tượng chủ yếu mà công ty đã phục vụ
là các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, gia đình trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và các vùng lân cận.Trong thời gian của những năm tiếp theo đây,
Công ty sẽ đẩy mạnh phục vụ tốt hơn nữa cả về chất lượng sản phẩm, chất
lượng giải pháp cho những khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng
trong địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Các thông tin chính của Công ty:

Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG Á gọi tắt là
Công ty máy tính Đông Á
Địa chỉ: Số nhà 349 Trần Phú - P.Tân Phong - TX. Lai Châu - Tỉnh Lai
Châu
Số điện thoại: 0231.6277.567
Mã số thuế: 6200 032 225
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 9


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Giấy phép kinh doanh số: 6200 032 225 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Lai
Châu cấp.
1.2.Chức năng,nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á( gọi tắt là Công ty TNHH
máy tính Đông Á) với chức năng kinh doanh các thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực
điện tử viễn thông tin học.
Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh
doanh:
- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học
hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức.
- Mua bán, sửa chữa, cho thuê: Thiết bị máy văn phòng, nội thất văn phòng,
phần mềm tin học.
- Tư vấn mạng máy tính , điện tử, điện lạnh, Intenet.
Hiện nay, Đông Á đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các
hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel, BenQ,
Kingston, Santak, Transcend, Foxconn, Giga,Tenda, Sam sung, Canon, Toshiba,

Sony Vaio, Asus, Hp, Dell, Lenovo … Nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính
chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ
thuật ở mức tối đa, những mặt hàng Đông Á tham gia phân phối luôn được khách
hàng tin tưởng và đạt doanh số cao.
- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình
dịch vụ chủ yếu sau:
+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy tính, máy văn
phòng, thiết bị mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà
nước.
+ Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân,các hộ gia đình.
+ Khảo sát thiết kế cài đặt các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách
hàng.
Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài vì vậy Công
ty TNHH máy tính Đông Á đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc
trưng cho công ty mình, tìm ra hướng phát triển bền vững và có hiệu quả cho các
hoạt động kinh doanh thương mại của mình và thực tế Đông Á đã trở thành công ty
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 10


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
buôn bán, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường Lai
Châu công nhận.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
Hiện nay công ty có 22 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ phận
khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng
phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn
nắm bắt được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh
doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty.Bộ máy tổ chức của
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á được mô tả bằng hình vẽ sau:

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

KINH
DOANH
BÁN
BUÔN

PHÒNG KẾ
TOÁN

KINH
DOANH
BÁN LẺ

THỦ
KHO

PHÒNG TỔ
CHỨC


KẾ
TOÁN

PHÒNG KỸ
THUẬT

BẢO
HÀNH

KỸ
THUẬT

Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Hiện nay công ty có 16 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ phận khác
nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng
phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn
nắm bắt được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh
doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty.
+ Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty là người sáng lập ra công ty và là
người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý công ty.
+ Phòng kinh doanh phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các
hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động tìm
đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trường tại các phòng (chủ yếu là
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 11



Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
phòng phân phối).
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của công ty
bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính, máy văn phòng và tiêu thụ
máy tính cho công ty.
+ Phòng kế toán: gồm kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ, thủ kho chịu
trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của
công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lượng cán bộ công nhân
viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động
kinh doanh bao gồm: Bộ phận kinh doanh bán lẻ (phục vụ người tiêu dùng có nhu
cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Bộ phận kinh doanh bán buôn (có
nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn, các doanh nghiệp, trung tâm, cửa
hàng kinh doanh cùng lĩnh vực để phân phối với số lượng nhiều, tổ chức các cuộc
điều tra nghiên cứu thị trường).
+ Bộ phận bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của
công ty.
+ Bộ phận lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn,
quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
+ Phòng tổ chức có nhiệm vụ vận chuyển hàng, giao hàng, chấm công nhân
viên và quản lý tài sản của công ty.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất kinh doanh của Đông Á được thực hiện theo qua trình
như sau:
KHẢO SÁT THỊ
TRƯỜNG

TÌM VÀ LỰA CHỌN

NHÀ CUNG CẤP

THƯƠNG LƯỢNG
VÀ ĐẶT HÀNG

NHẬP KHO

ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG HÀNG HÓA

THEO DÕI VÀ THỰC
HIỆN GIAO HÀNG

NHU CẦU KHÁCH
HÀNG

LẮP ĐẶT VÀ CHẠY
THỬ

GIAO HÀNG VÀ
THANH TOÁN

Hình 2. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 12



Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
4. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty
4.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là
những cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng, họ có nhiều năm kinh nghiệm về
quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy
bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động kinh doanh
thương mại của công ty.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời còn
rất trẻ, đa phần được đào tạo chính quy trong các trường trung cấp,cao đẳng và đại
học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần lớn là
những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của công ty
trong việc kinh doanh thương mại nhưng xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của công ty lại là thiết bị tin học,máy vi tính, máy văn phòng – là một mặt hàng
kỹ thuật. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trường kinh doanh, các nhân viên kinh
doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu
biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường cũng đang được
ban giám đốc Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á quan tâm. Tuy nhiên,
với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tương đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên
công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã được đào tạo có kiến thức về
cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập
nâng cao kiến thức kết hợp với một số chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên
với phương thức vừa học vừa làm, nhưng đây cũng không phải là một biện pháp
lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải
có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
4.2.Đặc điểm về kinh doanh của Công ty.
- Hoạt động mua hàng của Công ty .

Cũng như các công ty tin học khác, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Đông Á là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Hầu hết các linh kiện, thiết
bị máy vi tính của công ty được cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu như FPT,
CMC, Samsung Vina, LG – SEL… hoặc một số công ty trung gian khác như Vĩnh
Xuân, CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang… chính vì vậy mà sản
phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100% được lắp ráp từ những linh kiện rời
nhập ngoại.
4.3. Đặc điểm về quản lý.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 13


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó
cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này,
Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức
năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý được chuyên môn
hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định,
Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm được gánh
nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có những
cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng lực đảm
nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các phòng
ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Một
số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn

đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân
viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc
do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công
ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và
thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách
khuyến khích lao động quản lý học hành, cử đi học thêm để nâng cao trình độ
nghiệp vụ và thuê chuyên gia công nghệ thông tin đến giảng dạy để đội ngũ lao
động của công ty có thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào
công tác quản lý của Công ty; Công ty chưa có chính sách thu hút những người lao
động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự
thay đổi của môi trường cạnh tranh.Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa
trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để
kết quả công việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và
hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản
phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
4.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Hiện nay, Đông Á đang là nhà phân phối các sản phẩm của các hãng sản
xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel,Benq,Kingston,
Santax, Transcend, Foxconn... nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên
nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở
mức tối đa, những mặt hàng Đông Á tham gia phân phối luôn được khách hàng tin
tưởng và đạt doanh số cao.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 14



Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới
tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm
mang tính chất công nghệ chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, do vậy
lực lượng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất định để thực hiện, đáp
ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tương xứng.
4.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ cho
nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á hầu hết bao
gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty,
giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại
349 Trần Phú, đây là một cơ sở được trang bị đầy đủ những thiết bị văn phòng thiết
yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng
những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào trong quản trị như sử dụng
các công cụ văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị
và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị.
5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ trước
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Đông Á đã gặt hái được nhiều thành
công. Đó chính là sự tăng trưởng doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận, sự đóng
góp của Công ty vào Ngân sách nhà nước, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán
bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Các kết quả đó được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo sản phẩm từ
năm 2008 – 2011 (Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Năm 2008
Lĩnh vực


Doanh
thu

Máy tính,
máy
văn 1.958.0
phòng
00
Dịch vụ
Tổng cộng

453.000
2.411.0
00

Tỷ lệ
%

Năm 2009
Doanh
thu

81,2 3.520.00
%
0
18,8
% 530.000
4.050.00
100%

0

Tỷ lệ
%

Năm 2010
Doanh
thu

86,91 4.475.2
%
00
13,09 754.80
%
0
5.230.0
100%
00

Tỷ lệ
%

85,56%
14,44%
100%

Năm 2011
Doanh
thu


Tỷ lệ
%

5.063.
000
1.023.
000
6.086.
000

83,19
%
16,81
%

(Nguồn : Phòng tổ chức công ty)

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 15

100%


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 – 2011
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Chỉ tiêu


Năm 2008

1. Tổng doanh thu
3.845.000
2. Nộp ngân sách NN
216.000
3. Doanh thu thuần
2.945.000
4. Giá vốn hàng bán
1.785.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp
547.000
6. Chi phí quản lý kinh
doanh
468.000

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

4.050.000
297.000
3.753.000
2.981.000
772.000

5.230.000

408.000
4.822.000
3.910.000
912.000

6.086.000
510.300
5.575.700
4.546.000
1.029.700

603.000

773.000

841.500

7. Lợi tức trước thuế

114.000

169.000

139.000

198.200

8. Thuế TNDN (32%)

34.000


54.080

44.480

60.230

9. Lợi tức sau thuế
10.Tổng
số
động( Người)

86.000

114.920

94.520

127.970

13

15

20

21

lao


(Nguồn: Phòng tài kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á)
Lĩnh vực kinh doanh phần cứng như máy tính, phụ kiện và các sản phẩm liên
quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Đông Á. Ban giám đốc Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á luôn coi
đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh vực này đã có doanh
thu chiếm tới 81,2% năm 2008; 86,91% năm 2009; 85,56% năm 2010 và 83,19%
năm 2011.
Bảng1.3: Nguồn hàng nhập trong năm 2008 – 2011
STT Nguồn hàng
1

2
3

Nhập khẩu trực
tiếp từ công ty
lớn
Nhập qua các
đại lý của hãng
Nhập qua các
trung gian khác
Tổng

Đơn
vị
1.000
đồng
1.000
đồng
1.000

đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

140.000

220.000

320.000

635.000

745.000

895.000

1.277.800

1.884.000

1.095.000
1.980.000

1.854.000

2.969.000

2.312.200
3.910.000

2.027.000
4.546.000

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 16


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
(Nguồn: Phòng tài kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á)

Hình 3. Tình hình nhập hàng của công ty giai đoạn 2008 - 2011
Việc nhập hàng của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á chủ yếu
thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ nên phần lớn
các thiết bị, linh kiện đều được nhập thông qua các đại lý của các hãng tại Việt
Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê
thì lượng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam tăng dần từ
745.000.000 đồng trong năm 2008 thì đến năm 2011 lượng hàng nhập đã tăng lên
1.884.000.000 đồng, tuy con số này chưa cao nhưng có thể nói Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Đông Á đã dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đến với
các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trường công nghệ thông
tin như: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq… Lượng hàng nhập thông qua
các công ty trung gian khác không có sự dao động quá lớn với 1.095.000.000 đồng
năm 2008 đến năm 2011 là 2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này chiếm hơn

một nửa trong tổng số lượng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hưởng khá lớn
trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô nhỏ nên
lượng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2008 là 140.000.000 đồng và
đến năm 2011 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất nhanh nhưng con số này chưa
đáng được ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời
gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lượng hàng nhập thông qua nguồn nhập
hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lượng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và
thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ
yếu.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 17


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế

7. Khái quát tình hình tài sản và vốn của doanh nghiệp
Bảng 1.4.Cơ cấu vốn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Á
Chỉ tiêu
Tổng vốn
doanh

Đơn vị
kinh

Vốn lưu động
Vốn cố định


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1.000
đồng

2.067.000 3.560.000

4.906.000

5.145.000

1.000
đồng

1.685.000 2.966.000

4.272.000

4.504.000

1.000
đồng

Tỷ lệ vốn lưu động

trong tổng vốn KD

%

Nguồn vốn chủ sở
hữu

1.000
đồng

382.000

594.000

634.000

641.000

81,5%

83,31%

87,08%

87,54%

1425.000 2.020.000

3.149.000


3.525.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Đông Á)

Hình 4. Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2008 - 2011
8.Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Qua bảng 1.2 cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty qua các
năm là tương đối ổn định. Sau năm 2008 đạt 86.000.000 đồng đến năm 2009 khi
tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng thì đến năm 2010 lợi nhuận chỉ đạt
94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2011 với lợi nhuận đạt 127.970.000 đồng.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 18


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2010 là do một số nguyên nhân
sau đây:
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm 2008
lên 603.000 đồng năm 2009 và 773.000 đồng năm 2010. Sự cộng dồn của các
khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2008 lên
297.000.000 đồng năm 2009 và lên đến 510.300.000 năm 2011.
Thứ hai, là do công ty chưa thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát
huy vào thị trường bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách hàng.
Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2009,2010,2011 đều tăng lên so với
năm trước đó nhưng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng hoá quá
cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng loại

hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty).
Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng tăng
theo, lượng thuế đóng góp cho nhà nước tăng dần lên theo các năm với
216.000.000 đồng năm 2008 lên 297.000.000 đồng năm 2009 cho đến 510.000.000
năm 2011. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng phát
triển đi lên.

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 19


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế

PHẦN II: THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.Hoạt động tính toán và lên biểu kế hoạch
1.1.Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có quyết định đúng đắn thì phải dựa trên
những thông tin thu thập chính xác. Trong công tác tiêu thụ muốn có một chiến
lược sản phẩm hợp lý, một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất thì phải
nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển sản xuất kinh
doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đồng thời nó cũng làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp nhàng, tăng nhanh
vòng quay vốn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được, doanh nghiệp còn nâng
cao khả năng thích ứng của sản phẩm mình sản xuất ra với yêu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng, nắm bắt, đón đầu các nhu cầu tiềm ẩn và cải tiến sản phẩm cho
phù hợp. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường không thể thiếu được trong
việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.

Một trong những tồn tại lớn nhất của Công ty hiện nay đó là công tác nghiên
cứu thị trường chưa thật hiệu quả và hợp lý vì thế Công ty đã phải khắc phục tình
trạng trên nhằm:
- Xác định những thị trường, những khu vực bị bỏ trống mà doanh nghiệp có
khả năng vươn tới và dung lượng nó.
- Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường, xác định điểm mạnh, điểm yếu
của Công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu tìm hiểu thăm dò khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả ở
mỗi vùng thị trường. Những đặc điểm nào của sản phẩm mà khách hàng khen chê.
- Đối với những người trung gian: cách thức kí hợp đồng, thanh toán, vận
chuyển như thế nào thì khách hàng thấy thoải mái chủ động trong tiêu thụ sản
phẩm.
Để nghiên cứu thị trường đạt kết quả tốt, bên cạnh những thông tin được thu
thập chính xác, còn cần phải có một bộ phận nghiên cứu thị trường một cách
chuyên tinh theo đúng chức năng của nó. Công ty đã tăng cường cho phòng kinh
doanh bằng các biện pháp.
+ Về nhân sự: Công ty đã lựa chọn những người có năng lực chuyên môn làm
công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường bồi dưỡng và đào tạo cho họ những kĩ năng
thu thập và xử lí thông tin và kiến thức Marketing.
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 20


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
+ Về trang bị: Công ty đã tiến hành lưu trữ thông tin bằng cách thêm trang bị
hệ thống máy móc hiện đại. Như vậy sẽ cắt giảm nhiều thời gian trong việc tra cứu
và xử lý thông tin, kết quả của nghiên cứu thị trường sẽ được đưa ra nhanh chóng
và kịp thời.

Xây dựng chiến lược thị trường là một việc làm rất khó khăn đòi hỏi phải tập
hợp được lực lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm trong toàn Công ty. Để làm
được điều này Công ty Đông Á đã phải tổ chức hẳn ban soạn thảo trong đó do giám
đốc làm trưởng ban, các thành viên phải được lựa chọn từ các phòng ban và có sự
tham gia ý kiến của mọi người. Trong chiến lược thị trường này có một số vấn đề
chính cần lưu ý và đã giả quyết đó là:
- Nêu được tầm quan trọng của chiến lược thị trường để mọi người trong toàn
Công ty luôn ý thức và hành động vì nó. Trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh
kiên quyết theo đuổi coi nó là kim chỉ nam cho mọi hành động.
- Xác định đối tượng khách hàng của Công ty là toàn bộ cộng đồng dân cư ở
cả khu vực thị xã Lai Châu và các huyện lân cận trong đó khách hàng ở khu vực
khối cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân là khách hàng mục tiêu cho Công
ty. Còn khách hàng ở khu vực ở các huyện là mục tiêu của sự mở rộng thị trường.
- Xác định một cơ cấu sản phẩm tối ưu trong các mặt hàng chính là mục tiêu
của sự đổi mới và phát triển sản xuất kinh doanh.
Về chất lượng sản phẩm của Công ty có thể thấy là khá tốt nhưng đứng trước tình
hình xã hội ngày càng văn minh thì sự đòi hỏi về chất lượng cao hơn. Việc nâng
cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong cạnh tranh đó
cũng là chiến lược lâu dài mà Công ty cần phải quan tâm đến.
Để đẩy mạnh sức tiêu thụ sản phẩm công ty đã làm như sau:
1.1.1.Tăng cường huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm
Trong những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới rất nhiều khâu
công nghệ đặc biệt là bên lĩnh vực phần mềm cho doanh nghiệp. Vì là những phần
mềm mới và được áp dụng rộng rãi lên công ty đã phải cử 1 số nhân viên đi học
thêm về phần mềm đó . Thường xuyên nhập những sản phẩm hàng hóa bền, đẹp
tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
1.1.2. Nâng cao năng lực sản xuất của nhân viên, nâng cao tay nghề của họ
Bởi vì đây là những người trực tiếp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng lên
yêu cầu sự hiểu biết các sản phẩm mới, các tính năng chuyên dụng của sản phẩm để

tư vấn cho khách hàng.Do đó công ty mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
ngắn hạn, tổ chức hội thảo, rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 21


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
từng bộ phận cũng như trong toàn Công ty. Về mặt tài chính giám đốc công ty đã
sử dụng tiền lương, tiền thưởng để khuyến khích nhân viên . Thực hiện nâng lương
cho những nhân viên có tay nghề cao, thưởng một cách xứng đáng và hợp lý với
nhân viên có thành tích trong việc tăng năng suất, có các sáng kiến phục vụ cho
mục tiêu kinh doanh của công ty. Bên cạnh các hình thức thưởng thì công ty cũng
đã có các hình thức phạt đối với những công nhân kém không chịu phấn đấu vươn
lên làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của công ty.
Ngoài những biện pháp trên công ty cũng đã tăng cường khâu kiểm tra, tuyệt
đối hạn chế nhập, lắp ráp, thay thế những sản phẩm có chất lượng kém, tránh lọt
những sản phẩm xấu ra ngoài.
1.1.3. Việc đa dạng hoá sản phẩm
Hiện nay do nền kinh tế phát triển, rất nhiều người có thu nhập cao, có nhu
cầu về sản phẩm cao cấp. Nếu sản phẩm chỉ có chất lượng thôi thì chưa đủ. Sản
phẩm cần phải đẹp, nhiều chủng loại để thích hợp với nhu cầu đa dạng của thị
trường. Công ty đã thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm laptop, chuột, USB,
Case,bàn phím, Loa, máy in, tai nghe…. Công ty cũng chú trọng tới các sản phẩm
có những yếu tố thích hợp với yêu cầu tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt Công ty đã
nghiên cứu chế tạo loại vỏ case ghi tên, địa chỉ liên hệ trên vỏ case để có thể cạnh
tranh với các công ty khác. Hiện nay trên thị trường Lai Châu còn một số sản phẩm
mà các công ty khác chưa có. Công ty đã xem xét khả năng, trong trường hợp có
thể tiến hành nhập mới những loại sản phẩm này để đầu tư lâu dài... Trong thời

gian tới Công ty đã và đang xây dựng kế hoạch nhập một số chủng loại sản phẩm
cao cấp có ưu điểm nhẹ, đẹp, bền mầu. Hình ảnh trên sản phẩm đẹp lôi cuốn người
tiêu dùng.
1.1.4. Chính sách giá cả
Công ty đã bán ra những mặt hàng chính là những mặt hàng tin học thiết yếu
của dân chúng nên một chính sách giá cả thống nhất được thông báo rộng rãi là một
việc làm có ý nghĩa chiến lược trước mắt cũng như lâu dài. Tác dụng to lớn của
chính sách này là:
- Tạo ra rào cản rất lớn chống lại sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh cũng
như các cơ sở buôn bán chủng loại sản phẩm cùng loại. Hơn nữa nếu như giá cả đó
là tương đối rẻ so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì đó sẽ là thách thức
rất lớn đối với các đối thủ.
- Tạo ra một tâm lý tiêu dùng tốt vì trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm
với giá rẻ có, đắt có mà chất lượng thì chưa thể đo lường ngay được.
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 22


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
Tuy nhiên việc xây dựng chính sách giá thống nhất với các sản phẩm mà công
ty đang bán cũng có một số nhược điểm có thể nhận thấy là:
- Khó quản lý giá và quảng bá đến người tiêu dùng với phạm vi rộng lớn như
vậy.
- Khi theo đuổi chính sách này thì cũng đồng nghĩa với việc không theo đuổi
chính sách giá linh hoạt mà ngày nay điều kiện kinh doanh luôn mang đến nhiều
biến động, có thể kể đến sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến giá thành phẩm của Công ty vì nguyên vật liệu chính chủ yếu Công ty phải
nhập thông qua các trung gian nhập khẩu từ nước ngoài.

- Nếu không đi kèm với chính sách phân phối hợp lý thì sẽ rất khó thuyết phục
bạn hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Các hạn chế này là không đáng kể song không phải là không thể khắc phục.
Bên cạnh chính sách giá cả thống nhất, Công ty nên tiếp tục theo đuổi chính sách
phân biệt theo số lượng, theo mức thu nhập, khả năng thanh toán, theo thời vụ, bao
bì, khoảng cách vận chuyển...
1.1.5. Tích cực đẩy mạnh hoạt động truyền thông, xúc tiến
Quảng cáo ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và là hoạt
động không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Về quảng cáo Công ty cũng đã xây dựng một
chương trình quảng cáo hiệu quả mà ít tốn kém đó chính là những tờ báo giá dịch
vụ và các sản phẩm mới của công ty tuy ngắn gọn mà dễ ghi nhớ, đem lại hình ảnh
của Công ty cho người tiêu dùng. Đối với những khu vực phát triển như thị xã Lai
Châu công ty quảng cáo qua báo chí, tivi, qua áp phích, panô. Hàng năm vào ngày
kỉ niệm thành lập Công ty đã mở các chương trình khuyến mãi trên phạm vi toàn
tỉnh trong thời gian là 20 ngày . Những đợt khuyến mãi này là cơ hội để Công ty
thực hiện được nhiều mục đích: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm với khách hàng
nắm bắt được thông tin từ phía người tiêu dùng, cơ hội tiếp cận với các lãnh đạo,
các đơn vị khác một cách thoải mái để chào hàng, học tập kinh nghiệm, tìm kiếm
được các bạn hàng.
1.1.6. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm
*.Thuận lợi
Thứ nhất: nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty là khá rộng rãi. Vì những
sản phẩm của Công ty là bên lĩnh vực công nghệ thông tin là vật dụng thường
xuyên trong gia đình hiện nay nên lượng cầu về sản phẩm của Công ty là lớn. Bên
cạnh đó sản phẩm của Công ty được bán ra có chất lượng tốt, được qua các khâu
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 23



Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
kiểm tra chặt chẽ nên đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Thứ hai: Về mặt công nghệ các sản phẩm có tính chuyên môn hóa cao, áp
dụng các thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại lên thu hút được nhiều đối tượng
quan tâm.
Thứ ba: Công ty có đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, có bề dày kinh nghiệm
nhiều năm làm việc và tiếp xúc trong lĩnh vực tin học, có trách nhiệm và nhiệt tình
trong công việc. Đặc biệt là họ gắn bó với Công ty nên tạo ra một khối đoàn kết,
một bầu không khí thoải mái trong công việc, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của công ty.
Thứ tư: Một yếu tố quan trọng là Công ty có uy tín trong kinh doanh sau nhiều
năm hoạt động Công ty thiết lập được một đội ngũ bạn hàng đáng tin cậy, gắn bó
với Công ty trong nhiều năm.
*. Khó khăn
Thứ nhất: Khó khăn trước hết là sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Để có
chỗ đứng vững Công ty luôn phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh.
Về máy vi tính có Công ty Gia Long. Đây là một đối thủ lớn của Công ty vì
Công ty Gia Long cũng là một doanh nghiệp có những điều kiện về công nghệ về
kinh doanh, về chất lượng sản phẩm tương đối. Bên cạnh đó còn có các đối thủ
khác như Công ty Châu Thành, Công ty Sao Sáng…. Với một số lượng các đối thủ
cạnh tranh như vậy, mà các đối thủ cạnh tranh luôn hạ giá bán gây nhiều ảnh hưởng
tới công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Thứ hai: Vật tư của Công ty chủ yếu nhập qua nhiều trung gian ở Hà Nội nên
giá đắt đòi hỏi nhiều về vốn. Trong những năm qua dưới sự tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế châu Á giá cả vật tư đầu vào liên tục tăng lên nhưng do cạnh
tranh giá đầu ra cũng phải giảm xuống. Do vậy điều đó đặt ra thách thức rất lớn đối
với Công ty.
1.2.Kế hoạch giá thành

Bảng 2.1.Báo giá dịch vụ sửa chữa, cài đặt phần mềm của công ty Đông Á
TT

Danh mục dịch vụ

Đơn
giá VNĐ(Chưa
bao gồm VAT)

Ghi chú

A Các dịch vụ liên quan đến máy tính PC & Laptop
1 Cử cán bộ đến kiểm tra, xác định lỗi

50,000

Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 24


Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội – Khoa Kinh tế
2 Sao lưu, chuyển đổi số liệu từ máy tính cũ sang máy
tính mới:
bao gồm các dữ liệu Email, Contact khi giao hàng
3 Dịch vụ cài đặt phần mềm cho máy tính PC và
Laptop, bao gồm hệ điều hành và các ứng dụngthông
thường : bộ ứng dụng văn phòng, Driver, Email…


Miễn phí

4 Dịch vụ diệt Virus cho máy tính tại nơi sử dụng

100,000

5 Dịch vụ bảo trì , bảo dưỡng định kỳ hàng tháng cho
PC&Laptop số lượng từ 05-20 chiếc

100,000

6 Dịch vụ bảo trì , bảo dưỡng định kỳ hàng tháng cho
PC & Laptop số lượng từ 20-50 chiếc

80,000

7 Dịch vụ bảo trì , bảo dưỡng định kỳ hàng tháng cho
PC & Laptop số lượng từ > 50 chiếc

70,000

200,000

8 Dịch vụ sửa chữa các thiết bị phần cứng : mainboard, khảo sát - báo giá
màn hình LCD, nguồn , sửa laptop….
Nội dung bảo trì máy tính:
Khảo sát – báo giá
- Kiểm tra tình trạng hoạt động và vệ sinh toàn bộ
thiết bị phần cứng, kiểm tra nhiệt độ, tản nhiệt, quét
bụi, tra dầu vào quạt tản nhiêt.

- Kiểm tra bề mặt ổ cứng,quét dọn ổ đĩa, báo với
khách tình trạng thiết bị.
- Dự báo các sự cố có thể xảy ra (nếu có).
- Tiến hành backup dữ liệu.
+ Backup tòan bộ Dữ liệu, mail, address
books.
+ Nếu máy có cài phần mền bản quyền tiến
hành backup toàn bộ về dữ liệu và bản quyền của
khách hàng.
- Dọn xoá các file rác trên hệ điều hành. Và trình
duyệt web.
- Tối ưu hoá quá trình khởi động.
- Quét virus, cập nhật phiên bản diệt virus mới
nhất. Không để chương trình virus chạy gây chậm
máy.
Báo cáo thực tập
GV hướng dẫn: Trần Xuân Ngọc
Người thực hiện: Trần Văn Nam
Page 25


×