Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.38 KB, 28 trang )

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh
trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng

1.1. Đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng

1.1.1. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Theo qui định tại mc 2, iu 4, Chng 1, Lut u thu đợc Quc
hi nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam, thụng qua ngy 29 thỏng 11
nm 2005, thì: "u thu l quỏ trỡnh la chn nh thu ỏp ng cỏc yờu cu
ca bờn mi thu thc hin gúi thu thuc cỏc d ỏn quy nh ti iu 1
ca Lut ny trờn c s bo m tớnh cnh tranh, cụng bng, minh bch v
hiu qu kinh t" [17, tr. 2].
Xét trên phơng diện chủ thể tham gia thì đấu thầu đợc chia làm hai
loại đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế. "u thu trong nc l quỏ
trỡnh la chn nh thu ỏp ng cỏc yờu cu ca bờn mi thu vi s tham
gia ca cỏc nh thu trong nc" [17, tr. 2]. "u thu quc t l quỏ trỡnh
la chn nh thu ỏp ng cỏc yờu cu ca bờn mi thu vi s tham gia ca
cỏc nh thu nc ngoi v nh thu trong nc" [17, tr. 2].
Nh vậy, đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu có
năng lực thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình t vấn, xây
dựng, mua sắm thiết bị và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây
dựng... nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Đấu thầu xây dựng là phơng thức đấu thầu đợc áp dụng rộng rãi đối với hầu
hết các dự án đầu t xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây dựng có các đặc điểm sau:


Thứ nhất, về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng. Đấu thầu xây dựng
là một trong những phơng thức cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực
hiện những công việc nh: t vấn, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm


trang thiết bị... cho các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Xét về
thực chất, đây là một hoạt động mua bán mang tính đặc thù, tính đặc thù ở
đây đợc thể hiện qua quá trình thực hiện của chủ thể tham gia. Thực chất đây
là hoạt động cạnh tranh xuất phát từ mối quan hệ cung - cầu, diễn ra giữa hai
chủ thể: cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu t) với các nhà thầu và cạnh
tranh giữa các nhà thầu với nhau. Trong quá trình tham gia đấu thầu có nhiều
chủ thể khác nhau nh: chủ đầu t (bên mời thầu) và các doanh nghiệp xây
dựng có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t. Các bên tham gia đấu thầu
phải đảm bảo tuân thủ qui định của pháp luật về điều kiện tham gia đấu thầu.
Đối với chủ đầu t, phải là đơn vị có đủ năng lực về tài chính, có khả năng tổ
chức thực hiện và quản lý dự án. Về phía các nhà thầu, đối với nhà thầu trong
nớc thì phải đáp ứng đủ các điều kiện: có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép kinh doanh và thực hiện đúng theo đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp;
hoặc có quyết định thành lập (đối với các đơn vị không có đăng ký kinh
doanh) do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp và thực hiện theo đúng quyết
định thành lập. Đối với nhà thầu là tổ chức nớc ngoài thì phải có đăng ký
hoạt động hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của nớc nơi nhà thầu mang
quốc tịch cấp. Đối với nhà thầu là cá nhân thì: 1) Phải là ngời từ đủ 18 tuổi
trở lên; 2) Có hộ khẩu thờng trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3) Có đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do
cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện đúng theo đăng ký hoạt động hoặc
chứng chỉ chuyên môn; 4) Không ở trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang trong thời gian chờ chấp hành các hình phạt của tòa án các


cấp. Mặt khác, các nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính, theo đó,
nhà thầu phải là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập; không có cùng lợi ích kinh
tế với các tổ chức và cá nhân liên quan [23, tr. 93].
Thứ hai, về đối tợng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng. Hàng hóa

tham gia đấu thầu xây dựng là hàng hóa đặc biệt, đó là các dự án xây lắp, các
dự án cung ứng hàng hóa, các dự án t vấn về thiết kế, giám sát, đầu t Các
nhà thầu thực hiện việc cạnh tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh, đó là: đấu thầu tuyển chọn t vấn thiết kế; đấu thầu mua sắm hàng hóa,
thiết bị; đấu thầu xây lắp; đấu thầu thực hiện lựa chọn đối tác thực hiện dự
án... Hàng hóa lúc đầu đem ra thị trờng cha đợc định giá một cách cụ thể,
dựa trên các thông số yêu cầu về điều kiện kinh tế - kỹ thuật của dự án,
doanh nghiệp và nhà đầu t thông qua hình thức đấu thầu để xác định giá cả
cụ thể của hàng hóa và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và điều kiện thực hiện
để hoàn tất việc mua bán. Hoạt động này diễn ra giữa ngời mua (chủ dự án)
với ngời bán (nhà thầu) và giữa các nhà thầu với nhau nhằm bán đợc sản
phẩm của mình. Thông qua cạnh tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thầu - giá
của hàng hóa đem ra bán đây cũng chính là giá dự toán của công trình.
Thứ ba, về phơng thức tổ chức đấu thầu, theo qui định của pháp luật
có ba phơng thức đấu thầu cơ bản mà chủ đầu t dự án có thể lựa chọn tổ chức
đấu thầu, đó là: đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai
giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ, là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
và xây lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ, là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.


Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc chủ dự án xem xét trớc. Theo đó, những hồ
sơ sau khi đánh giá đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ
sơ đề xuất về giá để xem xét tiếp. Phơng thức này trong lĩnh vực xây dựng thờng chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Phơng thức đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng cho các trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ

thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc
biệt phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay;
Phơng thức đấu thầu hai giai đoạn đợc thực hiện theo qui trình sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ trình bày các đề
xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính cho bên mời thầu. Bên mời thầu xem
xét, đánh giá và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu
cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu chính
thức;
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia ở giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung theo yêu
cầu chung của dự án và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về
tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng, giá dự thầu [7, tr. 23].
Thứ t, về hình thức tổ chức đấu thầu. Tùy theo từng dự án cụ thể, việc
đấu thầu xây dựng đợc tổ chức theo hai hình thức cơ bản qui định tại Nghị
định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, đó là: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng phổ biến trong


đấu thầu. Hình thức đấu thầu này không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu về các điều kiện
kỹ thuật, thời gian dự thầu...
Đấu thầu hạn chế, là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp không có đủ 5 nhà thầu tham dự, bên mời thầu phải báo cáo
chủ dự án trình ngời có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trên cơ sở của bên
mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu một cách khách quan
và công bằng, chủ dự án sẽ quyết định danh sách nhà thầu tham dự đấu thầu.

Đấu thầu hạn chế chỉ áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tổ chức đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
Thứ năm, về nguyên tắc đấu thầu. Khác với các hình thức mua bán
hàng hóa khác, đấu thầu xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc mua bán đặc
thù, đó là: nguyên tắc công bằng, bí mật, công khai, có đủ năng lực và trình
độ, và đảm bảo cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc công bằng thể hiện quyền bình đẳng giữa các chủ thể
tham gia quan hệ đấu thầu. Theo đó, các nhà thầu phải đợc đảm bảo đối xử
bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin từ chủ đầu t, bình đẳng trong việc
trình bày các giải pháp kinh tế - kỹ thuật của mình trớc chủ đầu t, trong quá
trình thực hiện các thủ tục tham gia đấu thầu (nộp hồ sơ, tham gia mở
thầu...).
Nguyên tắc bí mật đòi hỏi chủ đầu t cũng nh các nhà thầu phải giữ bí


mật về các thông số trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nh: mức giá bỏ
thầu, các giải pháp kỹ thuật của nhà thầu... Mục đích của nguyên tắc này là
tạo ra tính khách quan và sự công bằng giữa các nhà thầu với nhau, đồng
thời, cũng là biện pháp bảo vệ nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu t trong trờng
hợp các nhà thầu bỏ thầu thấp hơn giá dự kiến do có sự rò rỉ thông tin.
Nguyên tắc công khai là một trong những yêu cầu bắt buộc trong đấu
thầu xây dựng (trừ những công trình đặc biệt, là bí mật quốc gia). Các công
trình xây dựng khi đem ra đấu thầu đều phải đảm bảo tính công khai các
thông tin cần thiết nh: tính năng của công trình, điều kiện của các nhà thầu
tham gia đấu thầu, thời gian mở hồ sơ dự thầu... Các thông tin này phải đợc
công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng theo qui định của pháp
luật. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công bằng giữa các nhà thầu và

thu hút đợc nhiều nhà thầu, nâng cao chất lợng công tác đấu thầu.
Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ đòi hỏi chủ đầu t và các bên
dự thầu phải có năng lực thực sự về kỹ thuật và tài chính để thực hiện những
điều kiện cam kết khi tham gia đấu thầu. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tránh đợc
thiệt hại cho các bên khi thực hiện các cam kết đã đề ra, qua đó, nâng cao
chất lợng, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu
phải chấp hành các qui định của nhà nớc về nội dung, thủ tục đấu thầu và
những cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu. Khi các bên tham gia đấu
thầu không tuân thủ nguyên tắc này, chủ dự án và cơ quan quản lý dự án có
quyền kiến nghị hủy kết quả đấu thầu.
1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Cạnh tranh có nghĩa là "cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình
giữa những ngời, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích nh nhau" [3, tr.


108]. Trong kinh doanh, cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữa các
nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm chiếm u thế trên cùng một đối tợng
khách hàng, sản phẩm... nhằm giành thắng lợi về phía mình.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố
gắng giành đợc quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều kiện
thuận lợi và tối u nhất trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng
khống chế đợc của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế xã hội. Cụ thể, cạnh tranh đấu thầu có thể đợc hiểu trên các khía cạnh sau:
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong
đấu thầu là quá trình doanh nghiệp đa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang
thiết bị, nhân lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu, u thế về kinh nghiệm...thể
hiện tính u việt của mình so với nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu
của bên mời thầu trong việc thực hiện dự án. Cách hiểu này chỉ giới hạn ở
khâu đấu thầu, cha chỉ ra đợc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh, do đó rất khó xác định đợc tính toàn diện của

cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự ganh đua
quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thông tin, đa ra
các giải pháp về kỹ thuật, u thế về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án,
giá bỏ thầu... nhằm đảm bảo trúng thầu và thực hiện các cam kết theo hợp
đồng ký kết với chủ đầu t. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng thờng đợc
hiểu theo nghĩa rộng, nó có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng thờng có nhiều chủ thể tham gia, các chủ thể
này có cùng mục tiêu theo đuổi đó là phải giành đợc những lợi thế về phía
mình. Các chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu phải tuân thủ các qui định


của pháp luật, các thông lệ quốc tế và các ràng buộc về điều kiện tham gia
đấu thầu do cơ quan quản lý dự án đặt ra. Các chủ thể khi tham gia đấu thầu
đều phải cạnh tranh với nhau, điều này dẫn tới sự hình thành nhiều mối quan
hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đấu thầu. Đó là, mối quan hệ
cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, theo đó, ngời mua (bên mời thầu) thì
muốn mua đợc công trình xây dựng có chất lợng cao, thời gian thi công
ngắn, chi phí hợp lý, về phía những ngời bán (nhà thầu) thì muốn bán đợc
công trình trong tơng lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn
nhất trong hạn độ bảo đảm các qui chuẩn của xây dựng.
Thứ hai, về đối tợng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Khi đánh giá
và quyết định lựa chọn nhà thầu, chủ đầu t thờng căn cứ vào các tiêu chí để
xét thầu, đó là: kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu; khả năng tài chính; trình
độ chuyên môn, kỹ thuật; tiến độ thi công và giá dự thầu. Trong đó, bên mời
thầu chú ý nhiều nhất tới chất lợng, tính năng u việt về kỹ thuật và giá thành
sản phẩm, đó cũng chính là đối tợng cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
Cạnh tranh bằng chất lợng công trình, là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong việc đề xuất các giải pháp tốt nhất về khoa học - công nghệ

nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn do bên mời thầu đa ra. Để thắng thầu, doanh
nghiệp phải không ngừng đầu t, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ nhằm nâng cao chất lợng công trình. Chất lợng công trình là
một trong những yếu tố quan trọng nhất, nó khẳng định năng lực thi công, uy
tín của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lợng công trình còn góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành các mục
tiêu kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra và thơng hiệu của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quyết định đến thành công hay thất bại trong đấu thầu xây dựng. Do


đó, xây dựng đợc mức giá bỏ thầu hợp lý là yêu cầu hàng đầu quan trong
việc đảm bảo tính cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh doanh cao của doanh
nghiệp. Để tạo ra u thế cạnh tranh về giá trong cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhanh nhạy và linh hoạt trong việc tìm hiểu thông tin về dự án,
đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của dự án, u thế của các doanh nghiệp khác
trong cạnh tranh... Tùy theo từng công trình cụ thể dựa vào mục tiêu của
công ty, tiềm lực tài chính, năng lực thi công từ đó xây dựng chính sách giá
khác nhau để quyết định giá bỏ thầu.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện năng lực
của nhà thầu trên các khía cạnh nh; trình độ tổ chức và quản lý thi công, khả
năng kỹ thuật, trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực. Nhà thầu cạnh
tranh với nhau qua các tiêu chí này để giành những u thế trong đấu thầu.
Thực hiện đầy đủ các cam kết về tiến độ thi công là điều kiện quan trong để
thắng thầu cũng nh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, về hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Trong đấu
thầu xây dựng, tồn tại hai hình thức cạnh tranh chủ yếu là: cạnh tranh theo
chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu.

Cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh có giới hạn) bao gồm các yếu
tố chính nh: Đa dạng hóa các công trình xây dựng mà doanh nghiệp kinh doanh
trên cơ sở nguồn lực hiện có; cải tiến phơng thức thanh toán và các điều kiện
thi công trong hợp đồng nhận thầu; nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự
thầu, đặc biệt là hoạt động giới thiệu và thông tin về doanh nghiệp; đổi mới
công tác tổ chức thi công; tăng cờng hoạt động tìm kiếm thông tin kinh tế;
đẩy mạnh hoạt động marketing, truyền thông...
Cạnh tranh theo chiều sâu (cạnh tranh không có giới hạn) là sự đầu t
của doanh nghiệp thông qua việc nâng cấp thiết bị thi công, nghiên cứu và


ứng dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ vào thi công, nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp. Cạnh tranh theo chiều sâu thực chất là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp thông qua việc đầu t nghiên cứu nhằm nâng cao hàm
lợng khoa học - kỹ thuật của hàng hóa chào bán nói riêng (công trình) và
năng lực khoa học của doanh nghiệp nói chung.
Trong thực tế, doanh nghiệp thờng thực hiện cả hai hình thức trên để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp thờng đợc đánh
giá qua các tiêu chí nh: năng lực tài chính, số lợng công trình trúng thầu, giá
trị công trình trúng thầu; tỷ lệ thắng thầu trong các dự án; chỉ tiêu về lợi
nhuận của doanh nghiệp; chỉ tiêu về chất lợng công trình; chỉ tiêu về kinh
nghiệm, năng lực của nhà thầu... Cụ thể:
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thờng đợc đánh giá qua các chỉ
tiêu sau đây:
* Hệ số vay nợ

Hệ số vay nợ =

Tổng tài sản nợ
Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp,
hệ số này càng cao thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm. Do đó, khi khả năng thanh toán lãi vay thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong huy động vốn vay và sẽ không đáp ứng đủ vốn khi nhu cầu vốn lu


động của công trình tăng.
* Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trớc thuế +tiền lãi vay
Lãi tiền vay

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tiễn lãi vay của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ này thấp sẽ làm giảm khả năng trả lãi và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đây là một trong những tiêu chí để các ngân hàng xem xét khi
cung ứng các khoản vay của doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn

* Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =


Tài sản lu động - Hàng hóa tồn kho
Nợ ngắn hạn

* Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt

Khả năng thanh toán tức thời =

Nợ ngắn hạn
- Lợi nhuận của doanh nghiệp. Hệ số doanh lợi bao gồm:
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
sản xuất kinh doanh

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn sản xuất kinh doanh


Hệ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả cạnh
tranh đấu thầu của doanh nghiệp, hệ số này tỷ lệ thuận với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lợng công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu.
Tiêu chí này phản ánh một cách khái quát kết quả, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong hoạt động đấu thầu, tình hình dự thầu, kết quả
hoạt động đấu thầu nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp trong năm. Số lợng công trình trúng thầu phản ánh khả năng và qui

mô của doanh nghiệp trong cạnh tranh đấu thầu. Giá trị trúng thầu hằng năm
của doanh nghiệp là tổng giá trị của tất cả các công trình (kể cả gói thầu
trong hạng mục công trình) mà doanh nghiệp đã trúng thầu trong năm. Giá
trị công trình trúng thầu trong năm phản ánh năng lực và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ công tác
đấu thầu của doanh nghiệp có hiệu quả và ngợc lại.
- Tỷ lệ trúng thầu trong các dự án
Tiêu chí này phản ánh năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh
nghiệp, nó đợc xác định dựa trên hai chỉ tiêu: theo số công trình và theo giá
trị công trình trong năm. Chỉ số này tỷ lệ thuận với năng lực cạnh tranh đấu
thầu của doanh nghiệp. Tỷ lệ này đợc tính nh sau:
* Tính theo số công trình
P1 =

Ctt

x 100%

Cdt
Trong đó:
P1: Tỷ lệ trúng thầu theo số công trình doanh nghiệp dự
thầu


Ctt: Số công trình trúng thầu
Cdt: Số công trình doanh nghiệp dự thầu
* Tính theo giá trị công trình
P2 =

Gtt


x 100%

Gdt
Trong đó:
P2: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị công trình
Gtt: Giá trị công trình trúng thầu
Gdt: Giá trị công trình dự thầu
- Chất lợng dự án
Chất lợng các dự án chính là chất lợng hàng hóa mà doanh nghiệp
bán ra. Chất lợng dự án là tổng hợp các đặc tính theo yêu cầu của sản phẩm,
của qui trình xây dựng và của ngời sử dụng. Chỉ tiêu về chất lợng các dự án
đó là sự đáp ứng các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của dự án. Trong lĩnh vực xây
dựng, chất lợng sản phẩm chính là chất lợng các công trình xây dựng, nó
biểu hiện ở công năng sử dụng, độ an toàn, tuổi thọ, tính kinh tế, tính kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình.
Với sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện nay, cạnh tranh
thông qua chất lợng các dự án là sự cạnh tranh hết sức gay gắt và không có
giới hạn. Nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao
chất lợng các dự án là việc làm thờng xuyên của doanh nghiệp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp.
Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết


định chất lợng của công trình, là yếu tố quan trọng, có tác động lớn đến
thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong công tác đấu thầu. Đây là
yếu tố hàng đầu quyết định đến uy tín trên thơng trờng, tiến độ thực hiện dự
án và năng lực thi công của doanh nghiệp. Năng lực kỹ thuật của doanh
nghiệp đợc xác định dựa trên một số tiêu chí sau:

- Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của bên mời thầu;
- Tính hợp lý, tính tối u và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật;
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi trờng;
- Khả năng đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng, công nghệ, tiến độ huy động...)
- Uy tín và kinh nghiệm của nhà thầu
Khi đánh giá các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu, chủ dự án không chỉ
căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, giá công trình do doanh nghiệp đa ra mà chủ
đầu t còn xem xét đến uy tín trên thơng trờng và kinh nghiệm của doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện các dự án tơng tự trớc đó. Uy tín của nhà
thầu đợc thể hiện qua các tiêu chí nh: uy tín về thơng hiệu, uy tín về năng lực
thi công, uy tín về năng lực tài chính và đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành
nghề. Đó là những yếu tố hết sức quan trọng tác động đến khả năng trúng
thầu của doanh nghiệp, vì vậy, doanh nghiệp luôn xem việc xây dựng thơng
hiệu, uy tín trên thơng trờng là yếu tố hết sức quan trọng trong chiến lợc phát
triển của mình.
- Giá bỏ thầu
Giá bỏ thầu có tác động rất lớn đến thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu. Khi tham gia dự thầu, các
doanh nghiệp mong muốn đa ra một mức giá hợp lý, thấp hơn giá của đối thủ


cạnh tranh nhằm lôi kéo sự chú ý của chủ đầu t, điều này làm cho việc cạnh
tranh về giá giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức khốc liệt.
Khác với các sản phẩm tiêu dùng thông thờng, giá của công trình xây
dựng đợc xác định trớc khi có công trình và đợc xác định thông qua đấu
thầu. Giá công trình xây dựng đợc ghi trong hồ sơ dự thầu và đợc gọi là giá
bỏ thầu. Khả năng cạnh tranh về giá của nhà thầu có thể đợc xác định qua
các tiêu chí sau:
KG =


Gi
GA

Trong đó:
KG: Là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu
GA: Là giá gói thầu
Gi: Là giá dự thầu của nhà thầu thứ i (i = 1 ữ m)
Trong thực tế, giá bỏ thầu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nơi thực hiện dự án, đó là: đờng
giao thông, điện, nớc, khả năng khai thác vật t tại chỗ, trình độ dân trí;
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dự án,
- Tiến độ thực hiện dự án
Đối với những dự án xây dựng lớn, thời gian triển khai thờng kéo dài,
do đó nảy sinh nhiều vấn đề nh: trợt giá vật t, chi phí quản lý cao, công trình
chậm đợc đa vào sử dụng....ảnh hởng đến tính hiệu quả của dự án. Vì vậy,
chủ đầu t thờng rất quan tâm đến tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp
và đây là một trong những tiêu chí để xem xét khả năng trúng thầu. Tiến độ
thực hiện dự án xây dựng thờng đợc xem xét trên các khía cạnh:


- Khả năng đảm bảo tiến độ theo qui định đã cam kết;
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình liên
quan;
- Khả năng rút ngắn tiến độ thi công.
1.2. Những nhân tố tác động đến cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của doanh nghiệp

1.2.1. Nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành

công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của
doanh nghiệp thờng đợc xem xét dựa trên các cấp độ sau:
- Nguồn nhân lực cấp cao
Nguồn nhân lực cấp cao của doanh nghiệp là ngời hoạch định chính
sách và tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển của công ty hoặc là những ngời
am hiểu có trình độ chuyên môn sâu, vai trò của họ rất quan trọng, có tác
động lớn đến hiệu quả kinh doanh. Vai trò này thể hiện qua việc họ là ngời
trực tiếp xây dựng, sử dụng các công cụ để hiện thực hóa chính sách phát
triển doanh nghiệp trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, là ngời có khả năng
đề ra các giải pháp tối u về kinh tế và kỹ thuật có lợi cho doanh nghiệp. Đội
ngũ cán bộ cấp cao có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, năng động,
sáng tạo là yếu tố hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển của
doanh nghiệp nói chung và hiệu quả của cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng.
Chính vì vậy, xây dựng nguồn nhân lực cấp cao luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay.
- Cán bộ cấp trung gian


Trong các doanh nghiệp xây dựng, họ là các đội trởng thi công, kỹ s
trởng, trởng các phòng ban. Với cơng vị này, họ là ngời thừa hành kế hoạch,
mệnh lệnh của cấp trên và lãnh đạo cấp dới thực hiện các kế hoạch, mệnh
lệnh đó. Đội ngũ cán bộ này đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố tác động
lớn đến quá trình thực hiện các dự án đúng tiến độ, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật, an toàn lao động.
- Cán bộ cấp cơ sở
Họ là những nhà quản trị cấp cuối cùng trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, thờng đảm nhiệm các chức danh đốc công, tổ trởng, trởng ca.
Họ có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo công nhân thực hiện các công
việc cụ thể nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do doanh nghiệp đặt ra, là
những ngời trực tiếp điều phối lực lợng nhân công, máy móc ở công trờng.

Đội ngũ này đóng vai trò quan trọng, công việc của họ có ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng, tiến độ của công trình, kịp thời đề xuất những kiến nghị, giải
pháp hợp lý nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và tiết kiệm chi phí tạo nên
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, là những ngời có quan hệ trực
tiếp với công nhân, vì vậy, họ có thể dễ dàng nắm bắt đợc tâm t, nguyện
vọng, động viên và chăm lo đến đời sống của công nhân, qua đó, tạo ra sự ổn
định và đồng thuận trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu chung.
- Ngời lao động trực tiếp trong doanh nghiệp (công nhân)
Khi đánh giá khả năng của doanh nghiệp, bên mời thầu thờng chú ý
rất nhiều đến lực lợng lao động trực tiếp của doanh nghiệp, họ là công nhân
kỹ thuật, kỹ thuật viên trên công trờng. Đội ngũ lao động lành nghề, có kinh
nghiệm, cơ cấu hợp lý là một lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh đấu
thầu. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, chăm lo đến đời sống
của ngời lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu nhằm tạo ra sự ổn định, tăng
cờng uy tín và năng lực của doanh nghiệp.


1.2.1.2. Khả năng tài chính
Năng lực tài chính có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô
nguồn vốn tự có, khả năng huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản
xuất kinh doanh và có cơ cấu hợp lý giữa vốn cố định và vốn lu động.
Doanh nghiệp xây dựng có khả năng tài chính cao sẽ có tác động tích
cực đến công tác đấu thầu nói riêng cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung. Một mặt, nó giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tài chính để thực
hiện các dự án kinh doanh, mặt khác, nó tạo niềm tin cho chủ đầu t về khả
năng hoàn thành dự án và là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể huy
động vốn bên ngoài từ ngân hàng và các nhà đầu t khác.
Trong đấu thầu xây dựng, năng lực tài chính của nhà thầu là một yếu
tố quan trọng, là tiêu chuẩn để chấm điểm đánh giá năng lực nhà thầu. Mặt

khác, với năng lực tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có thể chủ động lựa
chọn các phơng án bỏ thầu với giá hợp lý để cạnh tranh với nhà thầu khác.
ở nớc ta hiện nay, qua thực tiễn đấu thầu quốc tế, xét trên phơng diện
tài chính, các doanh nghiệp trong nớc thờng không tỏ rõ đợc u thế của mình
trớc các doanh nghiệp nớc ngoài. Do đó, để trúng thầu các doanh nghiệp
trong nớc thờng phải liên danh với nhà thầu nớc ngoài và thờng phải chịu
nhiều thiệt thòi trong liên danh này.
1.2.1.3. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công (kỹ thuật)
Máy móc thiết bị và công nghệ thi công là một bộ phận tài sản quan
trọng của doanh nghiệp, đồng thời, nó cũng là thớc đo trình độ kỹ thuật,
năng lực thi công của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhân tố quan trọng, ảnh
hởng lớn đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
Khi đánh giá năng lực thi công để chấm thầu, chủ đầu t thờng xem
xét yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ thi công trên một số khía cạnh sau:


- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ. Biểu hiện ở công nghệ sản
xuất, năm sản xuất, hãng sản xuất, công suất, thời gian sử dụng.
- Tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và công nghệ. Biểu hiện ở sự
phù hợp giữa các loại máy móc thi công với nhau và giữa máy móc thi công với
công nghệ thi công; giữa chất lợng, tính phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó
tạo ra.
- Tính hiệu quả trong sử dụng máy móc, thiết bị công nghệ. Biểu hiện
ở khả năng sử dụng có hiệu quả máy móc của doanh nghiệp, đó là, khả năng
làm chủ, khai thác có hiệu quả máy móc với chi phí thấp và khấu hao hợp lý.
- Khả năng đổi mới máy móc và công nghệ. Đây là tiêu chí quan trọng
khi xem xét năng lực kỹ thuật, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nghiên
cứu, đầu t mua sắm máy móc và công nghệ. Quá trình này, một mặt cho phép
doanh nghiệp tiếp cận với máy móc kỹ thuật, công nghệ thi công hiện đại, điều
này làm tăng năng lực thi công của doanh nghiệp, mặt khác, nó tạo nên uy

tín kinh doanh, giảm đợc chi phí và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.1.4. Hoạt động marketing của doanh nghiệp
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị là một công việc quan trọng nhằm xây
dựng hình ảnh, quảng bá sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán. Đây là một
hoạt động quan trọng có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong đấu thầu xây dựng.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù, sản phẩm của doanh nghiệp
xây dựng cũng mang tính đặc thù, nó gắn liền với danh tiếng của doanh nghiệp.
Do đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu gắn liền
với hoạt động quảng cáo, tiếp thị.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác,


tính kịp thời của thông tin về doanh nghiệp cũng nh thị trờng; thờng xuyên
tìm hiểu, tiếp xúc với các chủ dự án, bạn hàng, đối tác và với các cơ quan
truyền thông nhằm tuyên truyền, quảng cáo về doanh nghiệp mình. Gây
dựng danh tiếng cho doanh nghiệp là một việc làm hết sức khó khăn, tuy
nhiên, khi đã gây dựng đợc danh tiếng, thơng hiệu có uy tín thì nó trở thành
một trong những nhân tố hết sức quan trọng, có tác động lớn, quyết định
không nhỏ đến việc thắng thầu của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Khả năng liên danh, liên kết
Liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa các pháp nhân để tạo ra một
pháp nhân mới nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp về kinh tế - kỹ thuật để thực
hiện một mục tiêu kinh doanh nhất định.
Đối với những dự án vợt quá năng lực thực hiện của mình, doanh
nghiệp thờng liên danh, liên kết với nhau để tăng cờng năng lực thi công và
khả năng cạnh tranh của mình. Quá trình liên danh, liên kết có thể đợc thực
hiện theo chiều ngang và theo chiều dọc. Liên danh, liên kết theo chiều
ngang là sự hợp tác của doanh nghiệp cùng ngành với nhau để thực hiện các

dự án lớn. Liên danh, liên kết theo chiều dọc là liên kết giữa doanh nghiệp
xây dựng với các doanh nghiệp khác (ví dụ với doanh nghiệp sản xuất nội
thất, khai thác vật liệu xây dựng, thi công điện nớc) với mục đích giảm giá
thành, khai thác, sử dụng một cách tối đa máy móc, công nghệ.
Mở rộng các hình thức liên danh, liên kết là một xu hớng đang diễn
ra mạnh mẽ trong các doanh nghiệp xây dựng. Đây là sự thích ứng của doanh
nghiệp trớc đòi hỏi của cơ chế thị trờng. Hiện nay, trong đấu thầu xây dựng,
liên danh, liên kết diễn ra theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và dới các
hình thức chủ yếu nh:
- Liên danh, liên kết tham gia dự thầu. Đây là hình thức các nhà thầu


hợp tác, liên kết với nhau thành một nhà thầu để tham gia dự thầu. Nhà thầu
mới có năng lực mạnh về tài chính, nhân lực và kỹ thuật dựa trên năng lực
của các nhà thầu liên kết.
- Liên danh, liên kết hình thành các tập đoàn xây dựng. Đó là sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp xây dựng để hình thành nên một tập đoàn lớn với
tiềm lực kinh tế và kỹ thuật vững mạnh nhằm khai thác hết tiềm năng, thế
mạnh của các thành viên và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.6. Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu
Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu có ảnh hởng lớn tới việc thắng thầu của
doanh nghiệp, đây là bớc đầu tiên trong quá trình tham gia dự thầu, nhà thầu
có thể bị loại ngay vòng đầu nếu nh không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời
thầu nh đã thỏa thuận.
Để lập hồ sơ dự thầu tốt, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách kỹ lỡng
hồ sơ mời thầu, đó là các yếu tố nh: môi trờng đấu thầu, khảo sát địa điểm
thực hiện dự án, lập phơng án tổ chức thi công, xây dựng giá đấu thầu.
Xây dựng hồ sơ dự thầu là một việc làm hết sức phức tạp, thờng diễn
ra trong một khoảng thời gian hạn chế, chất lợng hồ sơ dự thầu là một trong
những tiêu chí để bên mời thầu xem xét khi xét thầu, vì vậy, công tác này thờng do những ngời am hiểu trong doanh nghiệp đảm nhận.

1.2.2. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động cạnh tranh của doanh nghiệp. Số lợng, năng lực và uy tín của doanh
nghiệp tham gia dự thầu sẽ phản ánh mức độ quyết liệt của quá trình cạnh
tranh đấu thầu. Muốn thắng thầu, doanh nghiệp tham gia dự thầu phải thể
hiện sự vợt trội của mình trớc các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, việc nghiên
cứu, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh có tác động rất lớn đến việc quyết định giá


bỏ thầu, đề xuất các giải pháp thi công của nhà thầu. Khi tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Năng lực tài chính của đối thủ;
- Khả năng thi công, dự báo tiến độ thực hiện dự án, công nghệ mà
đối thủ sẽ sử dụng trong quá trình thi công;
- Mức giá thấp nhất, cao nhất mà đối thủ có thể bỏ thầu.
Trong những năm gần đây, trên thị trờng xây dựng nớc ta đã xuất
hiện nhiều nhà thầu nớc ngoài với năng lực tài chính dồi dào, máy móc thiết
bị và công nghệ thi công hiện đại đã làm cho sự ganh đua trong đấu thầu xây
dựng trở nên khốc liệt. Muốn giành đợc thắng lợi trong các dự án lớn có sử
dụng vốn của nớc ngoài và có nhiều doanh nghiệp nớc ngoài tham gia dự
thầu đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc phải liên kết với nhau, phát huy lợi
thế của mình để cạnh tranh với các nhà thầu nớc ngoài.
1.2.3. Chính sách của Nhà nớc - môi trờng pháp lý trong cạnh
tranh đấu thầu xây dựng
Chính sách của nhà nớc có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây dựng nói
riêng. Vai trò của nhà nớc thể hiện qua việc đề ra chính sách (chính sách
thuế, chính sách u đãi đối với các dự án, chính sách phát triển ngành, vùng,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp) và ban hành các qui định về khung giá vật t,
thiết bị; lơng công nhân, các qui chuẩn về kỹ thuật. Đây là những yếu tố hết

sức quan trọng, có ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính sách, pháp luật có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Sự tác động của pháp luật đối với doanh nghiệp trong
cạnh tranh đấu thầu thể hiện trên một số phơng diện sau:


- Pháp luật duy trì sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh đấu thầu, đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh đấu thầu diễn ra một cách
lành mạnh;
- Pháp luật là công cụ của nhà nớc nhằm điều chỉnh hoạt động cạnh
tranh đấu thầu và là phơng tiện để doanh nghiệp bảo vệ mình trớc sự xâm hại
của chủ thể khác;
- Hệ thống pháp luật rõ ràng, bộ máy thi hành pháp luật hoạt động có
hiệu quả, hiệu lực, không cửa quyền, tham ô, tham nhũng là điều kiện hết
sức quan trọng để doanh nghiệp tận dụng triệt để cơ hội đầu t, tiết kiệm thời
gian và chi phí trong sản xuất kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng, tác động
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng.
1.2.4. Thị trờng hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng
Thị trờng vật t đầu vào và các nhà cung ứng có tác động rất lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện dự án,
doanh nghiệp thờng phải mua nhiều vật t, thiết bị, nhân lực để tổ chức thi
công công trình. Giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ này thờng có nhiều
thay đổi dới sự tác động của qui luật cung cầu, chính sách phát triển của các
nhà cung cấp. Giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp xây dựng thờng có sự
hợp tác, thơng lợng với nhau về giá cả, chất lợng và thời hạn giao hàng phơng thức thanh toán trên cơ sở quan hệ bình đẳng và tôn trọng qui luật cung cầu. Tuy nhiên, trớc sự biến động của thị trờng hàng hóa, dịch vụ, với u thế
của mình, những nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ thờng tạo ra nhiều áp lực
đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm thu đợc lợi nhuận cao. Các áp lực
đó có thể là tăng giá bán, kéo dài thời hạn giao hàng, thay đổi chủng loại, số
lợng hàng hóa hoặc liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm tạo ra sự khan
hiếm giả tạo của hàng hóa. Đây là những nhân tố có tác động lớn đến khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn tăng cờng năng lực cạnh tranh,


giảm bới sự phù thuộc vào sự biến động của thị trờng hàng hóa và các nhà
cung ứng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lợc xác định bạn hàng dài hạn,
giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng và làm tốt công tác dự báo thị trờng, nhằm tạo ra sự đa dạng và chủ động trong việc mua bán hàng hóa đầu
vào cho các dự án.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng (nhà cung ứng vốn), ngoài
việc xác lập mối quan hệ tốt, doanh nghiệp còn phải thể hiện đợc sự minh
bạch, tính hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn của mình, xác lập mối quan
hệ chặt chẽ với nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng để huy động đợc nguồn
vốn lớn, đủ sức tham gia đấu thầu các dự án lớn.
1.2.5. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu t
Đây là mối quan hệ hết sức nhạy cảm, có tác động đến cạnh tranh
đấu thầu cũng nh trong quá trình thực hiện nếu nh dự án trúng thầu. Hiện
nay, pháp luật đã có những qui định chặt chẽ về việc quản lý dự án, mối quan
hệ giữa chủ đầu t với các nhà thầu, trình tự, thủ tục đấu thầu, thanh lý hợp
đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế, vai trò của chủ đầu t dự án đối với doanh
nghiệp vẫn rất lớn. Với t cách là chủ đầu t, họ có quyền lựa chọn t vấn để
đánh giá nhà thầu, vì vậy, sự "u ái" của chủ đầu t đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc cho điểm nhà thầu khi xét thầu cũng nh trong quá trình thực
hiện dự án về sau. Trong những năm vừa qua, mặc dù nhà nớc đã có nhiều
qui định nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà thầu và chủ đầu t với các nhà
thầu, nhng trong thực tế, sự thiên vị của chủ đầu t đối với một hoặc một số
liên danh nhà thầu trong đấu thầu đã tạo ra môi trờng cạnh tranh không hoàn
hảo, đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà thầu trở nên gay gắt, tạo ra sự thiếu minh
bạch và lành mạnh trong đấu thầu xây dựng.



1.3. Một số kinh nghiệm giành thắng lợi trong cạnh
tranh đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng

Thứ nhất, để giành thắng lợi trong đấu thầu doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng lực kỹ thuật và tài chính của mình. Thực tế cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng cho thấy rằng các nhà thầu đợc đánh giá cao thờng
là những nhà thầu có kinh nghiệm, thiết bị máy móc, công nghệ thi công
hiện đại. Do đó, để giành thắng lợi trong cạnh tranh đấu thầu xây dựng doanh
nghiệp cần tăng cờng đầu t thiết bị, máy móc, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng
dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào thi công.
Những doanh nghiệp giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh đấu thầu
thờng là những doanh nghiệp có khả năng tài chính minh bạch và dồi dào.
Để giành thắng lợi trong đấu thầu cạnh tranh, kinh nghiệm thực tiễn cho thấy
rằng doanh nghiệp phải luôn luôn chủ động tìm kiếm các nguồn tài chính để
đảm bảo cho quá trình thực hiện dự án, việc thu chi tài chính phải minh bạch,
tuân thủ các qui định của nhà nớc về quản lý tài chính.
Thứ hai, để giành thắng lợi trong đấu thầu xây dựng doanh nghiệp
phải chuẩn bị, nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thầu, phải có sự hiểu biết nhất định về
dự án mà mình sẽ tham gia đấu thầu. Từ những thất bại, cũng nh thành công
trong công tác cạnh tranh đấu thầu, cho thấy doanh nghiệp muốn giành đợc
thắng lợi thì phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng, đầu t thỏa đáng về nhân lực và
tài chính cho công tác lập hồ sơ dự thầu. Muốn làm tốt công tác này, doanh
nghiệp phải nghiên cứu hết sức kỹ lỡng hồ sơ mời thầu, các đặc điểm của dự
án (qui mô, địa điểm thực hiện, điều kiện thực hiện dự án, công nghệ thi
công), đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó sẽ tập hợp đội ngũ chuyên gia của
công ty, đầu t thời gian và tài chính để hoàn thiện hồ sơ dự thầu. Trong quá
trình lập hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp có thể tham khảo các hồ sơ dự thầu của



×