Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Xây dựng quy trình chuẩn đoán, bảo dưỡng,sửa chữa hệ thống đèn hậu xe Toyota Camry 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 44 trang )

Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hưng Yên, ngày … tháng 1 năm 2013.
Giảng viên hướng dẫn :

Đỗ Văn Cường


GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 1


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1.Lịch sử các thế hệ xe Toyota Camry
1.2.Giới thiệu chung về xe Toyota Camry 2010
1.3.Mô tả hệ thống chiếu sáng phía sau trên xe Camry 2010
1.4.Chức năng của hệ thống
CHƯƠNG II: CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP
KHẮC PHỤC HỆ THỐNG ĐÈN SAU TRÊN XE CAMRY 2010………………
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH THÁO LẮP KIỂM TRA SỬA CHỮA CÁC CỤM
CHI TIẾT TRÊN XE……………………………………………………………
3.1.Sửa chữa một số cụm chi tiết chính……………………………………….
3.1.1.Kiểm tra sửa chữa hệ thống đèn hậu
3.1.2.Kiểm tra, sửa chữa đèn soi biển số
3.1.3.Kiểm tra sửa chữa hệ thống đèn phanh …………………………………….
3.1.4.Kiểm tra sửa chữa cụm đèn sau ……………………………………………
3.1.5.kiểm tra sửa chữa đèn xinhan ………………………………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...


GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 2


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, chúng em đã được trang bị các
kiến thức cơ sở cũng như các kiến thức chuyên môn để tạo nền móng cho quá trình
phát triển sau này. Để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện em được khoa Cơ Khí
Động Lực giao cho đề tài với nội dung “Xây dựng quy trình chuẩn đoán, bảo
dưỡng,sửa chữa hệ thống đèn hậu xe Toyota Camry 2010”. Sau một thời gian thực
hiện thì đến nay đồ án của em đã được hoàn thành.
Và lời đầu tiên cho em được gửi tới đó là lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Cơ Khí Động Lực nói chung và các thầy giáo, cô
giáo trong bộ môn Công Nghệ Ô tô nói riêng. Đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em
trong thời gian qua. Các bạn bạn bè đồng ngành đưa ra ý kiến đóng góp, chia sẻ tài
liệu để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Và đặc biệt là thầy Đỗ Văn Cường - giáo
viên hướng dẫn. Người đã đã rất tận tâm chỉ bảo, đưa ra nhận xét đánh giá rất hữu
ích… trong suốt quá trình làm đồ án. Để em có thể hoàn thành tốt nhất đồ án tốt
nghiệp của mình.
Do thời gian cùng với kinh nghiệm chưa nhiều…nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy ,em rất mong các thầy, các cô cùng các bạn đóng góp thêm
để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày…. Tháng 1 năm 2013.

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Bá Thiều

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 3


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1.Lịch sử các thế hệ xe Toyota Camry :
Toyota Camry thuộc dòng xe sedan hạng trung cao cấp, được sản xuất bởi nhà máy
Toyota Georgetown (Kentucky, Mỹ). Ngay từ những ngày đầu tiên ra mắt thì Toyota
Camry được biết đến là một mẫu xe nổi tiếng, Với doanh số bán luôn dẫn đầu trong
nhiều năm qua tại thị trường của Mỹ. Mỹ là thị trường lớn nhất của Toyota Camry,
và cũng là nơi có sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ như Honda Accord, Mazda 6,
Nissan Altima, và ngần đây nhất là mẫu xe Hyundai Sonata đền từ Hàn Quốc.
Ngoài thị trường của Mỹ thì Toyota Camry còn bán chạy ở Australia và các nước
khác trong khu vực Châu Á. Đặc biệt thì tại Campuchia phần lớn xe ô tô ở nước này
là camry.

Tuy nhiên thì Camry lại không được lắm thành công ở thị trường châu Âu và Nhật
Bản vì bị đánh giá là thiết kế không phù hợp với hai thị trường này. Ở Nhật Bản và
châu Á, đối thủ chính của Camry là Nissan Teana và Honda Accord.
Cái tên Camry lần đầu tiên được biến đến vào năm 1980 trên chiếc Toyota
CelicaCamry, còn cái tên Camry riêng biệt được đưa ra vào năm 1982 dành cho
model 1983. Chiếc Camry chủ yếu được sản xuất dưới dạng xe sedan 4 cửa, nhưng

đôi khi cũng có mẫu hatchback 5 cửa, wagon thùng dài và thể thao 2 cửa. Một phân
nhánh của Camry là chiếc Camry Solara, được bán dưới hai mẫu: 2 cửa và mui xếp.
ChiếcCamry đã trãi qua những giai đoạn biến đổi quan trọng trong thiết kế và nâng

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 4


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

cấp vào các năm 1987, 1992, 1997, 2002, 2006 và mới đây nhất là thế hệ xe Camry
thứ 7 2012 chính thức được ra mắt.

Thế hệ xe Camry thứ I (1982–1986).

Vào năm những năm đầu 1982, Camry trở thành một dòng xe riêng rẽ và được
bán ra dưới mẫu sedan hạng trung 4 cửa và 5 cửa. Lượng xuất khẩu rất ít, đa số dành
cho thị trường tay lái bên phải (tay lái nghịch). Vào thời điểm này, Camry được xếp
trên hai mẫu hạng trung khác của Toyota là Carina và Corona. Một người anh em
sinh đôi cũng được giới thiệu lúc đó: Toyota Vista. Camry chỉ có loại động cơ 4 máy
thẳng hàng 2.0 lít, 92hp nhưng chia ra 2 loại hộp số: 5 số tay và 4 số tự động. Đối lập
với chiếc Celica Camry dẫn động cầu sau, Toyota Camry là xe dẫn động cầu trước.
Thiết kế của Camry thế hệ I phù hợp với khuynh hướng dạng hộp của những năm đầu
1980. Kích thước và trang bị của xe là những đặc trưng của xe Nhật vào thời đó, xe
rẻ tiền, nhỏ nhắn nhưng cứng cáp và cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ to lớn của
Mỹ.


GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 5


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

Thế hệ xe Camry thứ II (1986–1991).

Thế hệ thứ hai giới thiệu vào năm 1986, có thêm mẫu wagon nhưng lại bỏ đi
mẫu hatchback. Nó vẫn được coi là xe hạng trung vào lúc này. Vào năm 1988, lần
đầu tiên có thêm mẫu dẫn động 2 cầu (All-Trac) động cơ V6 2.5L, 153hp. Động cơ
V6 này có tính năng trục cam đôi trên nắp máy (DOHC), gần giống như loại 4 xylanh 115hp. Năm 1991, hệ thống chống bó phanh (ABS) xuất hiện trên các mẫu V6,
LE và wagon. Nhà máy tại Kentucky bắt đầu sản xuất Camry vào năm 1988, với ba
model của thế hệ II là Camry trơn (chuẩn), Camry DX và Camry LE. Động cơ 2.5L
và khung gầm của Camry cũng được dùng cho dòng cao cấp Lexus ES250. Chiếc
ES250 là một đặc trưng cho loại Camry hardtop (loại mui cứng không có thanh
chống giữa 2 cửa sổ) tại thị trường Nhật. Vào năm 1991, hệ thống chống bó phanh
(ABS) được trang bị cho các mẫu V6, LE và wagon. Camry Thế hệ II thì đặc biệt rất
là phổ thông tại Mỹ và ta có thể thấy chúng trên mọi nẻo đường.

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 6


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực


Đồ án sửa chữa

Thế hệ xe Camry thứ III (1991–1996).

Camry Thế hệ III được bán tại Nhật năm 1990 và ở Mỹ thuộc vào đời 1992. Nó
được coi như là mẫu đầu tiên Toyota để tham gia vào dòng sedan loại lớn, loại mà
Toyota gọi là “world-sized”. Đây là cột mốc đánh dấu sự chuyển tiếp của Camry từ
một loại xe 4 cửa rẻ tiền lên loại sedan lớn hơn và sang hơn. Tuy vậy, chiếc Camry
1992 tại Nhật thì lại khác. Các cánh cửa và cản trước sau thì giống với loại xuất khẩu
nhưng bề ngang thì bị giới hạn trong kích thước 1.700mm để phù hợp với quy định
về thuế trong nước. Mẫu xuất khẩu to ngang hơn thì tại Nhật lại có tên Toyota
Specter. Tại Mỹ, hộp số tự động trở nên lựa chọn duy nhất cho tất cả các model,
nhưng vẫn có bán loại thể thao 5 số tay của Camry chuẩn đời trước. Cả hai loại động
cơ 4 máy và 6 máy đều được nâng cấp về dung tích và mã lực: loại 4 máy 2.2L và
130hp, loại V6 3.0L và 185hp. Ngoài dòng DX (còn gọi là Delux) và LE, đời 1992
còn có thêm dòng cao cấp XLE và dòng thể thao SE, mà được cho là để cạnh tranh
với chiếc Nissan Maxima SE. Vào năm 1944, Toyota giới thiệu mẫu Camry 2 cửa với
kiểu dáng giống như loại 4 cửa. Mẫu này bị loại bỏ trong thế hệ kế tiếp, nhưng sau đó
lại được thay thế bởi Camry Solara.mCùng năm đó, tại thị trường nội địa Nhật có hai
mẫu mới (ngang 1.700mm) của Camry và Vista, với cùng một khung gầm nhưng
thân vỏ khác nhau.. Camry Thế hệ III được nằm trong bảng “10 xe tốt nhất” của tạp
chí Car and Driver trong các năm 1992 và 1993.
GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 7


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa


Thế hệ xe Camry thứ IV (1996–2001).

Camry Thế hệ IV được giới thiệu tại Nhật vào Tháng 12-1996. Vẫn tồn tại hai
mẫu sedan và wagon (tại Nhật có tên là Camry Gracia), còn tại Mỹ thì chỉ có loại
sedan bắt đầu từ đời 1998. Model 2000 thì có cải tiến chút ít ở đầu và đuôi nhưng
cũng không khác model 1999 là mấy. Mẫu Specter chấm dứt tại Nhật vì Camry được
nâng chiều ngang lên 1.795mm. Chiếc Lexus ES300 lại một lần nữa xài chung khung
gầm với Camry. Năm 1999 xuất hiện mẫu Camry Solara loại 2 cửa loại và mui xếp.
Khác với loại Camry 2 cửa Thế hệ II, Camry Solara lần này bắt đầu bằng mẫu 4 cửa.
Đời 1988 tại Mỹ, dòng SE thể thao cũ bị loại bỏ, còn dòng chuẩn đổi
thành CamryCE. Cả hai dòng LE và XLE vẫn được tiếp nối. Mẫu Solara thì có hai
loại SE và SLE, để tương ứng với LE và XLE của dòng sedan. Loại XLE thì có động
cơ 4 máy và V6, trong khi Solara SLE thì chỉ có máy V6. Mã lực được nâng lên chút
đỉnh, loại 4 máy 5S-FE 2.2L là 133hp và loại V6 1MZ-FE là 194hp. Hộp số tay chỉ
còn gắn cho dòng CE và các model Solara. Chiếc Camry đầu tiên được bán ra dưới
tên Daihatsu. Đó là chiếc Diahatsu Altis, cũng được coi là một loại Camry xuất khẩu.
Camry V6 lại được nằm trong bảng “10 xe tốt nhất” năm 1997 của tạp chí Car and
Driver.

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 8


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

Thế hệ xe Camry thứ V (2001–2007).


Tháng 9-2001giới thiệu chiếc Camry mới nhất trong dòng sedan cỡ lớn, nhưng lần
này không có mẫu wagon. Mẫu này được bán tại hầu hết các thị trường xuất khẩu và
tại Mỹ là đời 2002. Kiểu dáng Camry Thế hệ V cũng hao hao Thế hệ IV. Ca-pô trước
hơi ngắn lại làm cho khoang hành khách rộng thêm ra, đó là một trong những kỹ
thuật thiết kế của các xe loại nhỏ. So với Thế hệ trước thì nó cao hơn 63mm và chiều
dài cơ sở dài hơn 50mm. Đời 2002 tại Mỹ không có loại CE, nhưng loại thể thao SE
được tái xuất hiện. Cả hai loại LE và SE đều có động cơ 4 máy 2.3L 163hp đi kèm
với hộp số tay, còn các loại khác gắn động cơ V6 thì là số tự động. Tại Úc thì đời
2002 phân ra 5 loại khác nhau: Altise, Ateva, Sportivo, Azura và Grand. Ba model
đầu thì đều có động cơ hoặc 4 máy hoặc V6. Hai model sau chỉ gắn động cơ V6.
Chiếc Camry Sportivo thì giống y hệt như Camry SE tại Mỹ. Có một chút thay đổi về
phần mỹ thuật cho đời 2004 trên toàn thế giới. Daihatsu tiếp tục sản xuất người anh
em sinh đôi Altis chỉ cho thị trường Nhật. Theo kế hoạch, Toyota sẽ sản xuất Camry
Hybrid (động cơ đôi xăng-điện) trong năm 2006

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 9


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

Thế hệ xe Camry thứ VI (2007-2011).

Camry thế hệ thứ sáu là một thiết kế hoàn hảo, nó được lắp ráp tại nhà máy
Toyota ở Georgetown, Kentucky và nhà máy Subaru Ấn Độ. Model 2007 lần đầu
được ra mắt tại triển lãm quốc tế Auto Show Bắc Mỹ, đi kèm với nó, một phiên bản

giống hệt khác là Camry Hybrid (Camry HV)Camry mới có động cơ 2.4L I4, 158hp,
với 4 phiên bản thu gọn: CE, LE, SE, và XLE . Cũng sẽ có những lựa chọn khác như
động cơ 3.5L, 268hp, cho các phiên bản LE, SE, và XLE.Động cơ V6 được trang bị
hộp số 6 cấp sequential transmission.

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 10


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

1.2.Giới thiệu chung về xe Toyota Camry 2010
1.2.1.Các thông số cơ bản


Kích thước, trọng lượng

Dài : 4825mm
Rộng: 1820mm
Cao: 1470mm
Chiều dài cơ sở: 2775mm
Trọng lượng: 1520kg
Dung tích bình nhiên liệu: 70lit


Hộp số truyền động

Hộp số: 5 số tự động
Hãng sản suất: TOYOTA



Động cơ

Loại động cơ: 2.4lit
Kiểu động cơ: 2AZ-FE inline 4 cylinder,16v-VVT-i
Dung tích xilanh: 2362cc
Loại xe: Sedan


Nhiên liệu

Nhiên liệu : Xăng


Cửa , chỗ ngồi

Số cửa: 4 cửa
Số chỗ ngồi: 5 chỗ

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 11

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

1.3.Mô tả hệ thống chiếu sáng phía sau trên xe Camry 2010

1.3.1.Vị trí các chi tiết:

Hình 3.1.Sơ đồ hệ thống

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 12

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Hình 3.2.Sơ đồ khối

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 13

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Tháo các chi tiết hệ thống đèn hậu :

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 14


Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 15

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 16

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Hình 3.3.Sơ đồ mạch điện đèn hậu

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 17

Đồ án sửa chữa



Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

Hình 3.4.Mạch đèn xinhan.

1.4.Chức năng của hệ thống:
1.4.1. Hệ thống đèn bên ngoài xe:
Hệ thống điều khiển đèn bên ngoài có các chức năng sau:


Điều khiển đèn tự động



Điều khiển đèn không tự động



Điều khiển tắt đèn tự động

a,Điều khiển đèn tự động:
Khi công tắc điều khiển đèn được đặt ở vị trí AUTO, cảm biến điều khiển đèn sẽ
GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 18



Trường ĐHSPKT Hưng n-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

tự động xác định cường độ của ánh sáng bên ngồi xe và truyền dữ liệu đến ECU
thân xe chính. ECU thân xe chính sẽ điều khiển đèn cốt và đèn hậu (đèn đỗ, đèn hậu
và đèn soi biển số) theo tín hiệu này. Với chức năng này, khi lái xe vào ban đêm, lái
xe vào hầm đường bộ... các đèn hậu và đèn cốt sẽ tự động được bật ON. Nếu thời
điểm bật/tắt của đèn khơng đáp ứng được theo u cầu của người dùng, bạn có thể
thay đổi độ nhạy của hệ thống điều khiển đèn tự động bằng máy chẩn đốn.
Nếu ECU thân xe chính phát hiện thấy có hư hỏng trong hệ thống điều khiển
đèn tự động, ECU thân xe chính kích hoạt chế độ dự phòng để chặn hoạt động điều
khiển đèn tự động. Nếu đèn pha hay đèn hậu đã được bật ON, các đèn sẽ duy trì trạng
thái ON cho đến khi cơng tắc điều khiển đèn được tắt OFF.
b,Điều khiển đèn khơng tự động:
Chức năng này tương tự như chức năng điều khiển đèn tự động, ngoại trừ chức
năng điều khiển theo thao tác của người lái.
Khi cơng tắc điều khiển đèn được bật tới vị trí TAIL, ECU thân xe chính sẽ bật
sáng đèn hậu. Khi cơng tắc đèn được đặt ở vị trí HEAD/TAIL, ECU thân xe chính
sẽ bật sáng đèn cốt và đèn hậu.
c,Điều khiển đèn tắt tự động:
Hệ thống tự động tắt đèn được sử dụng nhằm tránh trường hợp người lái khỏi
rời khỏi xe mà đèn pha, đèn sương mù, đèn phanh, đèn hậu hoặc đèn soi biển số vẫn
còn bật.


Khóa điện được bật từ ON (ACC hay IG) đến OFF.




Đèn pha, đèn sương mù hay đèn hậu bật ON.



Cửa phía người lái được mở ra.

1.4.2.Chức năng các loại đèn :
Đèn sương mù phía sau :
Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện tầm
nhìn hạn chế. Dòng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt (Dipped
beam). Một đèn báo được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn
sương mù phía sau hoạt động.
Đèn lùi :
GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 19


Trường ĐHSPKT Hưng n-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi nhằm báo hiệu cho các xe khác và
người đi đường.
Đèn phanh :
Dùng để báo cho tài xế xe sau biết để giữ khoảng cách an toàn khi đạp
phanh.
Đèn báo biển số :
Chiếu sang biển số xe khi lưu thơng trên đường,báo hiệu cho các phương tiện
khác biết.

Đèn xinhan sau:
Báo hiệu khi xe vào khúc cua cho các phương tiện khác lưu thơng trên đường
được biết.

CHƯƠNG II.
CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẮC PHỤC
HỆ THỐNG ĐÈN SAU TRÊN XE CAMRY 2010
2.1.Bảng triệu trứng hư hỏng:
ST
T
1

Triệu trứng
Hệ thống đèn

Khu vực nghi nghờ
1.

Cầu chì TAIL

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 20

Biện pháp
sửa chữa
Kiểm tra


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực


hậu không hoạt
động(đèn
hậu,đèn phanh
đỗ,đèn soi biển
số không sáng)
Đèn soi biển số
không sáng

2.
3.

1.
2.

Mạch công tắc điều khiển
ECU thân xe chính (hộp đầu nối bảng
táp lô)
Mạch rơle đèn hậu
Rơle đèn hậu
Bóng đèn
Dây điện hoặc giắc nối

3

Đèn lùi 1 bên
không sáng

1.
2.


Dây điện hoặc giắc nối
Bóng đèn

4

Cả đèn lùi trái
và phải không
sáng

1.
2.
3.

2

4.
5.

Đồ án sửa chữa

5

Đèn hậu phía
sau không sáng

1.
2.

Cầu chì GAUGE No.1

Bóng đèn
Công tắc vị trí trung gian đỗ xe (hộp số
A/T U250E)
Dây điện hoặc giắc nối
Bóng đèn
Dây nối hoặc giắc cắm

6

Hệ thống đèn
phanh không
hoạt động

1.
2.
3.
4.
5.

Bóng đèn
Cầu trì stop
Công tắc đèn phanh
Rơle điều khiển đèn phanh
Dây điện hoặc giắc cắm

4.

7
8
9


Đèn phanh lắp
cao không sáng

1.Bóng đèn
2.Dây điện hoặc giắc cắm

Một bên đèn
phanh không
sáng
Một bên đèn
xinhan không
hoạt động khi
bật xinhan

1.Bóng đèn
2.Dây điện hoặc giắc cắm
1.Cụm công tắc chế độ đèn pha(công tắc
xinhan)
2.Bộ nháy đèn xinhan
3.Dây điện hoặc giắc nối
4.Bóng đèn

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 21

và khắc
phục


Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục

Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục
Kiểm tra
và khắc
phục


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

10


Cả đèn sương
mù bên trái và
bên phải đều
không sáng.
(Hệ thống đèn
hậu làm việc
bình thường)

Đồ án sửa chữa

1.Bóng đèn
2. Dây điện hoặc giắc cắm
3.Cầu chì FR FOG
4.Rơle FR FOG
5.Mạch công tắc điều khiển đèn
6. ECU thân xe chính (hộp đầu nối bảng táp
lô)

Kiểm tra
và khắc
phục

CHƯƠNG III
QUY TRÌNH THÁO LẮP KIỂM TRA SỬA CHỮA CÁC CỤM CHI TIẾT
TRÊN XE
3.1.Sửa chữa một số cụm chi tiết chính:
3.1.1.Kiểm tra sửa chữa hệ thống đèn hậu:
GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều

Trang 22


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Đồ án sửa chữa

a,Rơle đèn hậu:

Tháo role đèn hậu ra khỏi cụm hộp số đầu nối bảng táp lô.
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn
Nối dụng cụ đo
3-5

3-4

Điều kiện tiêu chuẩn
10kΩ trở lên
Dươi 1 kΩ (khi điện áp được cấp đến các cực 1và 2 )
Dươi 1 kΩ
10kΩ trở lên (khi điện áp được cấp đến các cực 1và 2 )

Nếu kết quả không như trên thay thế rơle đèn hậu.
b,Mạch công tắc điều khiển đèn :

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 23



Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

Sử dụng máy chuẩn đoán để đọc giá trị:

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 24

Đồ án sửa chữa


Trường ĐHSPKT Hưng Yên-Khoa Cơ Khí Động Lực

GVHD: Đỗ Văn Cường
SVTH: Nguyễn Bá Thiều
Trang 25

Đồ án sửa chữa


×