Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu thực trạng dạy học môn đạo đức lớp 2 ở một số trường tiểu học khu vực thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.51 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ KIM OANH

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU
HỌC KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH
VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Người hướng dẫn khoa học
TH.S: ĐỖ XUÂN ĐỨC

HÀ NỘI-2013

Trần Thị Kim Oanh

1

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S Đỗ
Xuân Đức, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn chỉnh đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên
các trường tiểu học: Trường Tiểu học Ngô Quyền, trường Tiểu học Đống Đa
và trường Tiểu học Liên Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu xót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2013
Người thực hiện

Trần Thị Kim Oanh

Trần Thị Kim Oanh

2

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong đề tài nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2013
Người cam đoan

Trần Thị Kim Oanh

Trần Thị Kim Oanh

3

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4

4. Khách thể nghiên cứu đề tài ....................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu đề tài ....................................................................... 4
6. Mức độ, giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
7. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
8. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4
9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
10. Kế hoạch triển khai................................................................................... 5
11. Cấu trúc đề tài .......................................................................................... 5
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................... 7
Chương 1: Một số vấn đề về lí luận dạy học môn Đạo đức ........................ 7
I. Một số vấn đề về quá trình dạy học tiểu học ............................................. 7
1. Khái niệm quá trình dạy học tiểu học ......................................................... 7
2. Các nhiệm vụ của quá trình dạy học tiểu học.............................................. 7
3. Các nguyên tắc dạy học tiểu học................................................................. 8
4. Nội dung dạy học tiểu học ........................................................................ 13
5. Các phương pháp dạy học tiểu học ........................................................... 14
5.1. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời .............................................. 15
5.2. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan ............................................ 17
5.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn ............................................. 18
6. Các hình thức tổ chức dạy học tiểu học .................................................... 22
6.1. Khái niệm hình thức tổ chức dạy học .................................................... 22

Trần Thị Kim Oanh

4

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

6.2. Các hình thức tổ chức dạy học tiểu học ................................................. 22
6.2.1. Bài lên lớp .......................................................................................... 22
6.2.2. Học tập ở nhà ..................................................................................... 23
6.2.3. Tham quan.......................................................................................... 24
6.2.4. Ngoại khóa ......................................................................................... 25
6.2.5. Phụ đạo riêng...................................................................................... 26
II. Một số vấn đề về dạy học môn Đạo đức lớp 2 ........................................ 27
1. Vị trí của môn Đạo đức lớp 2 trong chương trình dạy học tiểu học........... 27
2. Đặc điểm của môn Đạo đức lớp 2............................................................. 28
3. Nội dung dạy học môn Đạo đức lớp 2 ...................................................... 29
4. Nhiệm vụ (mục tiêu) dạy học môn Đạo đức lớp 2 .................................... 31
5. Các nguyên tắc dạy học môn Đạo đức lớp 2 ............................................. 31
6. Các phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2 ......................................... 32
6.1. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời .............................................. 32
6.2. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan ............................................ 33
6.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn ............................................. 34
7. Các hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức lớp 2................................... 34
7.1. Bài lên lớp ............................................................................................. 34
7.2. Học tập ở nhà ........................................................................................ 36
7.3. Tham quan............................................................................................. 36
7.4. Ngoại khóa ............................................................................................ 37
7.5. Phụ đạo riêng......................................................................................... 38
Chương 2: Thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường
Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 39
I. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số
trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên .............................................. 39


Trần Thị Kim Oanh

5

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc dạy học môn
Đạo đức lớp 2 cho học sinh ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố
Vĩnh Yên ...................................................................................................... 39
II. Thực trạng về thực hiện các mục tiêu (nhiệm vụ) dạy học môn Đạo đức
lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên ...................... 41
III. Thực trạng về thực hiện nội dung dạy học môn Đạo Đức lớp 2 ở một số
trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên .............................................. 42
IV. Thực trạng về thực hiện các nguyên tắc dạy học môn Đạo Đức lớp 2 ở
một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên .................................. 44
V. Thực trạng về thực hiện các phương pháp dạy học trong dạy học môn
Đạo đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên ........ 45
VI. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong dạy học môn
Đạo Đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên ....... 47
Chương 3: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng và một số biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học môn Đạo đức ở một số trường Tiểu học khu
vực thành phố Vĩnh Yên ............................................................................ 49
I. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 49
II. Những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo
đức cho học sinh Tiểu học .......................................................................... 50

1. Nâng cao nhận thực của đội ngũ cán bộ quản lí ........................................ 50
2. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sư phạm của mỗi giáo viên......... 51
3. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động dạy học .............................................. 51
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ở học sinh ......... 51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 53
1. Kết luận .................................................................................................... 53
2. Kiến nghị.................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trần Thị Kim Oanh

6

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta đang chuyển mình trong công cuộc
đổi mới toàn diện và sâu sắc. Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế xã hội, đất nước còn có nhiều thành tựu to lớn, rất đáng tự hào về văn hóa giáo dục. Trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt ra những yêu cầu
ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra
những con người “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức”, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Có tài mà không có đức là người vô dụng - Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”. Đối với ngành Giáo dục, Người căn dặn: “Dạy cũng như
học, phải chú trọng cả tài lẫn đức - Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc

quan trọng”.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta đều
được sống trong môi trường văn minh, hiện đại. Nhưng kéo theo đó cũng có
rất nhiều vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một
trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay đó là, đạo đức học đường của một
bộ phận học sinh đang bị xuống cấp dẫn đến tình trạng bạo lực học đường,
những vụ án nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ…xảy ra
ngày càng phổ biến. Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách
đạo đức học sinh. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội
mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống, đạo đức, nhân cách của
giới trẻngày nay.
Đánh giá thực trạng Giáo dục - Đào tạo, Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh
viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống

Trần Thị Kim Oanh

7

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thực dụng, thiếu hoài bão lập thân và đất nước. Trong những năm tới, cần đổi
mới phương pháp dạy học,tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công
dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh…Tổ chức
cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao phù hợp với lứa
tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.

Nói chung, môn Đạo đức có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ bậc Tiểu học. Đây là môn học gắn bó mật thiết với quá
trình giáo dục ở bậc Tiểu học, là môn học có chức năng riêng biệt - đó là giáo
dục đạo đức cho học sinh mà không một môn học nào có thể thay thế được.
Môn Đạo đức là môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học ở tiểu học, có
tác dụng định hướng cho các môn học khác để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Bên cạnh đó, môn Đạo đức còn là tiền đề, là cơ sở để học sinh học tiếp môn
Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở. Môn Đạo đức không chỉ bồi dưỡng
nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội mà còn góp phần định hình và phát
huy những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người. Môn Đạo đức trong
nhà trường Tiểu học có nhiệm vụ cung cấp những tri thức cơ bản ban đầu về
phẩm chất đạo đức con người và rèn luyện những hành vi ứng xử theo các
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Hiện nay, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức,
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đưa chương trình giáo dục kĩ năng sống lồng ghép
trong chương trình học chính khóa của một số môn học trong các trường tiểu
học. Tuy nhiên, chương trình sách giáo khoa còn nặng về lí thuyết, thiếu kĩ
năng sống,chưa tạo được dấu ấn để hình thành nhân cách học sinh. Nhiều kiến
thức mang tính áp đặt, khô cứng, chưa hình thành được những thói quen đạo
đức đúng đắn khiến học sinh dễ bị tác động bởi hoàn cảnh xã hội. Mặt khác,
một bộ phận giáo viên vẫn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”, chưa thực sự

Trần Thị Kim Oanh

8

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

quan tâm đúng mức đến công tác dạy học môn Đạo đức cho học sinh. Phải chăng
chất lượng dạy học các môn ở tiểu học chưa cao, trong đó có môn Đạo đức.
Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan đã phân tích trên, với
tư cách là một người giáo viên tiểu học trong tương lai, tôi mạnh dạn chọn đề
tài: “Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường
Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao hiểu
biết chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ hiệu quả cho công tác giảng dạy sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đạo đức là một nhân tố quan trọng để hình thành nhân cách con người.
Trước những nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đặt ra cho ngành Giáo dục
những nhiệm vụ và thách thức to lớn đó là đào tạo ra những con người có cả
tài lẫn đức. Vì vậy, việc dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học đã và đang được rất
nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Bàn về vấn đề này đã có nhiều tác giả
đề cập đến như:
Hà Thế Ngữ - Một số vấn đề về phương pháp giáo dục đạo đức và giáo
dục môn Đạo đức ở cấp I
Lưu Thu Thủy - Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học.
Lưu Thu Thủy - Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học qua
trò chơi.
Nguyễn Hữu Hợp - Một số cơ sở lí luận của đổi mới dạy học môn Đạo
đức ở Tiểu học theo chương trình mới 2000.
Nguyễn Thị Thanh Thủy - Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Phạm Thị Thủy - Đại học Sư phạm Hà Nội - Nghiên cứu về môn Đạo
đức ở Tiểu học.
Khi nói đến việc dạy học đạo đức cho học sinh tiểu học, các tác giả mới
chỉ đề cập đến phương pháp dạy học đạo đức, ngành Giáo dục cũng tập trung


Trần Thị Kim Oanh

9

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức. Tuy nhiên,thực
trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở Tiểu học như thế nào thì vẫn chưa có tác
giả nào đi sâu tìm hiểu.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm phát hiện ra thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số
trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cở sở đó, đề xuất những biện pháp cần
thiết để khắc phục thực trạng và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
Đạo đức lớp 2 ở Tiểu học.
4. Khách thể nghiên cứu đề tài
Vấn đề dạy học môn Đạo đức lớp 2
5. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2
6. Mức độ, giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Mức độ nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Đạo đức
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường
Tiểuhọc khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
7. Giả thuyết khoa học

Thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu
vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, một trong những nguyên nhân cơ bản là
do trình độ của giáo viên chưa cao, khả năng vận dụng phương pháp dạy học
và tổ chức của giáo viên còn kém, môn học Đạo đức chưa thực sự được quan
tâm và coi trọng.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở Tiểu học

Trần Thị Kim Oanh

10

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng , đề xuất những biện pháp khắc
phục thực trạng và nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở Tiểu
học
9. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đọc sách
Phương pháp trò chuyện
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
Phương pháp thống kê

10. Kế hoạch triển khai
Tháng 10/2012: Nhận đề tài và lập đề cương nghiên cứu
Tháng 11/2012 - 01/2013: Tìm hiểu cơ sở lí luận
Tháng 02/2013 - 04/2013: Tìm hiểu thực trạng
Tháng 05/2013: Tổng kết số liệu và hoàn thành đề tài
11. Cấu trúc đề tài
Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề về lí luận dạy học môn Đạo đức
I. Một số vấn đề về quá trình dạy học tiểu học
1. Khái niệmvề quá trình dạy học tiểu học
2. Các nhiệm vụ của quá trình dạy học tiểu học
3. Các nguyên tắc dạy học tiểu học
4. Nội dung dạy học tiểu học
5. Các phương pháp dạy học tiểu học
6. Các hình thức tổ chức dạy học tiểu học
II. Một số vấn đề về dạy học môn Đạo đức lớp 2
1. Vị trí của môn Đạo đức lớp 2 trong chương trình dạy học tiểu học

Trần Thị Kim Oanh

11

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


2. Đặc điểm của môn Đạo đức lớp 2
3. Nội dung dạy học môn Đạo đức lớp 2
4. Nhiệm vụ dạy học môn Đạo đức lớp 2
5. Các nguyên tắc dạy học môn Đạo đức lớp 2
6. Các phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2
7. Các hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức lớp 2
Chương 2: Thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 2
I. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một số
trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
II. Thực trạng về thực hiện các mục tiêu (nhiệm vụ) dạy học môn Đạo
đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
III. Thực trạng về thực hiện nội dung dạy học môn Đạo đức lớp 2 ở một
số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
IV. Thực trạng về thực hiện các nguyên tắc dạy học môn Đạo đức lớp 2
ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
V. Thực trạng về thực hiện các phương pháp dạy học trong dạy học
môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
VI. Thực trạng về sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong dạy học
môn Đạo đức lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên
Chương 3: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng và một số biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học môn Đạo đức ở một số trường Tiểu học khu vực
thành phố Vĩnh Yên
I. Nguyên nhân của thực trạng
II. Những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo
đức cho học sinh Tiểu học
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trần Thị Kim Oanh


12

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÍ LUẬN DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC

I. Một số vấn đề về quá trình dạy học tiểu học
1. Khái niệmvề quá trình dạy học tiểu học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa
giáo viên và học sinh được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực và tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ dạy học.
2. Các nhiệm vụ của quá trình dạy học tiểu học
a. Nhiệm vụ giáo dưỡng
Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức khoa học về tự nhiên và
xã hội được chọn lọc trong kho tàng nhận thức của loài người bằng những
phương pháp sư phạm phù hợp.
Cung cấp cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động trí tuệ và thực
hành cho cuộc sống con người.
Cung cấp cho học sinh phương pháp tư duy sáng tạo để vận dụng vào
giải quyết các nhiệm vụ học tập và lao động bằng tư duy sáng tạo của bản
thân học sinh.

b. Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động
Trên cơ sở nhiệm vụ thứ nhất, phát triển ở học sinh tiểu học năng lực
nhận thức và năng lực hành động.
Năng lực nhận thức là khả năng sử dụng các giác quan để tri giác tài
liệu học tập và khả năng sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hội khái niệm.

Trần Thị Kim Oanh

13

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Năng lực hành động là khả năng vận dụng những tri thức đã nắm được
để hoàn thành những nhiệm vụ do giáo viên đặt ra, để giải quyết những vấn
đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra.
c. Nhiệm vụ giáo dục
Trên cơ sở 2 nhiệm vụ trên, hình thành cho học sinh thế giới quan khoa
học và nhân sinh quanvới những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người
mới, tạo nên tính tích cực trong tư duy sáng tạo. Thế giới quan khoa học là thế
giới quan được hình thành trên cơ sở của giai cấp vô sản.
Hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của người lao động, có
đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng và tích cực với xã hội.
3. Các nguyên tắc dạy học tiểu học
3.1.Khái niệm về nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí

luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của thầy và trò trong quá
trình dạy học.
3.2.Hệ thống nguyên tắc dạy học ở tiểu học
Với thực tiễn giáo dục trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, các nhà
Giáo dục học Việt Nam đã thống nhất là: Dạy học môn Đạo đức trong nhà
trường phổ thông phải được diễn ra dưới sự chỉ đạo của hệ thống các nguyên
tắc dạy học sau đây:
a. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
Đảm bảo tính khoa học trong dạy học: là đảm bảo dạy đúng, dạy đủ
những tri thức khoa học đã được quy định trong chương trình sách giáo khoa;
đảm bảo lôgic bài học chặt chẽ, phân bố thời gian hợp lí, thuật ngữ khoa học
phải sử dụng một cách chính xác, dễ hiểu, trình bày bảng khoa học, rõ ràng…

Trần Thị Kim Oanh

14

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Đảm bảo tính giáo dục trong dạy học: là đảm bảo trong dạy học phải
hình thành được cho học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo
đức của con người mới.
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy
học: là đảm bảo trong dạy học, đồng thời với việc giúp cho học sinh nắm
vững những tri thức khoa học thì phải hình thành được ở học sinh thế giới

quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới.
Nguyên tắc này đòi hỏi, người học phải nắm vững hệ thống những tri
thức khoa học cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Người học phải được tiếp xúc với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở
các mức độ khác nhau, hình thành được thói quen suy nghĩ và làm việc một
cách khoa học, nghiêm túc. Mặt khác, trên cơ sở nhận thức, họ nhận thức
được thế giới quan khoa học, niềm tin, sự say mê, hứng thú trong học tập
cũng như những phẩm chất đạo đức cần thiết.
b. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính lí luận và tính thực tiễn
trong dạy học
Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học: là đảm bảo dạy học phải gắn với thực
tiễn cuộc sống đang diễn ra, được tiến hành ngay trong thực tiễn cuộc sống và
đưa thực tiễn cuộc sống vào trong bài giảng trong nhà trường phổ thông, lấy
thực tiễn cuộc sống chứng minh, làm sáng tỏ cho những tri thức khoa học cần
giúp cho học sinh nắm vững trong quá trình dạy học.
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính lí luận và tính thực tiễn trong dạy
học: là đảm bảo trong dạy học, những tri thức cần giúp học sinh nắm vững
phải phù hợp với thực tiễn cuộc sống đang diễn ra và được thực tiễn cuộc
sống đang diễn ra chứng minh và làm sáng tỏ.
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học
cần lựa chọn nội dung môn học đảm bảo cung cấp những tri thức khoa học cơ

Trần Thị Kim Oanh

15

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đời sống, thực tiễn xã hội. Cần làm cho
người học thấy rõ nguồn gốc thực tiễn của các khoa học: Mọi khoa học đều
nảy sinh do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn; cần phản ánh thực
tiễn quê hương, đất nước, thực tiễn xã hội…vào nội dung dạy học và có
phương hướng, biện pháp ứng dụng, vận dụng linh hoạt, thông minh, sáng tạo
tri thức vào thực tiễn; cần khai thác vốn sống thực tế của học sinh nhằm minh
họa, giải thích, ứng dụng những tri thức mới vào thực tiễn.
c. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
trong dạy học
Đảm bảo cái cụ thể trong dạy học: là đảm bảo dạy học phải bắt đầu từ
những sự vật hiện tượng đang tồn tại trong thế giới khách quan và tạo điều
kiện để người học tri giác trực tiếp các sự vật hiện tượng đó và thông qua đó,
học sinh nắm được khái niệm về sự vật hiện tượng hay học sinh có được hình
ảnh của sự vật hiện tượng đó trong vỏ não.
Đảm bảo cái trừu tượng trong dạy học: là đảm bảo dạy học phải hình
thành được các khái niệm về các sự vật hiện tượng (đưa được hình ảnh của
các sự vật hiện tượng vào trong vỏ não).
Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học:
là đảm bảo trong dạy học, những tri thức khoa học mà học sinh cần nắm vững
(cái trừu tượng) phải được bắt đầu từ cái cụ thể và phản ánh đúng được bản chất
của cái cụ thể; cái cụ thể phải là sự biểu hiện ra bên ngoài của cái trừu tượng.
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong quá trình dạy học, phải làm cho học sinh
tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng hay những hình tượng của
chúng. Từ đó, có thể lĩnh hội được những khái niệm, những quy luật, những lí
thuyết trừu tượng, khái quát. Ngược lại, trong quá trình dạy học, học sinh có
thể nắm vững các khái niệm trừu tượng, những luận điểm, học thuyết khoa


Trần Thị Kim Oanh

16

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

học khái quát trước rồi mới xem xét, tìm hiểu những hiện tượng, những quá
trình cụ thể, chi tiết.
d. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và tính mềm dẻo của tư duy
Đảm bảo tính vững chắc của tri thức trong dạy học: là đảm bảo những
tri thức khoa học dạy cho học sinh phải được học sinh nắm vững và vận dụng
có hiệu quả vào trong thực tiễn cuộc sống.
Đảm bảo tính mềm dẻo của tư duy trong dạy học: là đảm bảo trong dạy
học, phải hình thành cho học sinh khả năng tư duy linh hoạt, năng động và
sáng tạo. Khả năng tư duy linh hoạt, năng động và sáng tạo là khả năng lĩnh
hội và vận dụng tri thức có hiệu quả trong bất kì tình huống nào…
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
và tính mềm dẻo của tư duy trong dạy học: là đảm bảo trong dạy học đồng
thời với việc giúp cho học sinh nắm vững tri thức một cách khoa học thì phải
hình thành cho học sinh khả năng tư duy linh hoạt, năng động và sáng tạo.
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong quá trình dạy học, người học phải tự
mình nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để khi cần, có thể nhớ lại và
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống nhận thức hay
hoạt động thực tiễn khác nhau. Điều đó có nghĩa là, quá trình dạy học phải

làm cho người học hiểu vấn đề, nhớ và vận dụng vấn đề một cách chính xác,
bền vững và có hiệu quả.
e. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa
sức riêng trong dạy học
Đảm bảo tính vừa sức chung trong dạy học: là đảm bảo dạy học phải
phù hợp với trình độ chung của cả lớp.

Trần Thị Kim Oanh

17

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Đảm bảo tính vừa sức riêng trong dạy học: là đảm bảo dạy học phải
chú ý đến trình độ riêng của mỗi cá nhân trong lớp.
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng
trong dạy học: là đảm bảo trong quá trình dạy học, tri thức dạy cho học sinh
phải vừa đảm bảo trình độ chung của cả lớp lại vừa đảm bảo trình độ riêng
của từng học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong dạy học, phải lựa chọn và vận dụng nội
dung, phương pháp và hình thức dạy học nhằm thúc đẩy sự phát triển trí tuệ
của mọi thành viên trong cả lớp, đồng thời, phải quan tâm tới từng cá nhân
người học, đảm bảo cho mọi người đều có thể phát triển ở mức độ tối đa so
với khả năng của mình.
g. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của người dạy và

vai trò tự giác, tích cực, độc lập của người học trong dạy học
Đảm bảo vai trò tự giác, tích cực, độc lập của người học trong dạy học:
là đảm bảo trong dạy học, cần giúp cho học sinh coi việc học như là nhu cầu
tất yếu làm động lực thúc đẩy học sinh tự giác tham gia vào hoạt động dạy
học mà không cần đến bất cứ một điều kiện nào từ phía giáo viên hoặc gia
đình. Tự lực hoàn thành các nhiệm vụ dạy học.
Đảm bảo vai trò chỉ đạo của người dạy trong dạy học: là đảm bảo giáo
viên trong quá trình dạy học chỉ là người tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động học của học sinh chứ không phải là người áp đặt, người làm
thay, người bày cỗ sẵn cho học sinh.
Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của người dạy và vai trò tự
giác, tích cực, độc lập của người học trong dạy học: là đảm bảo trong quá
trình dạy học, giáo viên phải giữ được vai trò chỉđạo của mình và thông qua
vai trò chỉ đạo của giáo viên mà phát huy được vai trò tự giác, tích cực và độc

Trần Thị Kim Oanh

18

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

lập của học sinh. Nếu trong dạy học mà người giáo viên đánh mất vai trò chỉ
đạo của mình thì cũng tự động đánh mất và thủ tiêu vai trò tự giác, tích cực
của học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong dạy học, giáo viên cần quan tâm, giúp đỡ

học sinh ý thức được một cách sâu sắc và đầy đủ mục đích và nhiệm vụ dạy
học, trên cơ sở đó, hình thành ở học sinh động cơ học tập đúng đắn. Lựa chọn
và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học. Hình thành cho học sinh
phương pháp học tập khoa học, chủ động, sáng tạo và khả năng phê phán,
không lĩnh hội khi chưa hiểu, không tin tưởng một cách mù quáng…Thường
xuyên thu tín hiệu ngược từ học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học cho phù
hợp. Tránh khuynh hướng áp đặt, làm thay trong dạy học. Xu hướng đổi mới
trong dạy học hiện nay là thực hiện đúng theo nguyên tắc này.
h. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cá nhân và tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi dạy học phải phù hợp với trình độ chung của cả
lớp nhưng cũng phải phù hợp với trình độ riêng của cá nhân.
Tóm lại, các nguyên tắc dạy học trên đây tạo thành một hệ thống
hoàn chỉnh; cần được vận dụng phối hợp và đồng bộ thông qua hoạt động
giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập tích cực, có hiệu quả của học
sinh.
4. Nội dung dạy học tiểu học
Nội dung dạy học chính là những tri thức khoa học, những kĩ năng, kĩ
xảo mà học sinh cần nắm vững trong quá trình dạy học đảm bảo hình thành ở
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cần thiết của
con người mới.

Trần Thị Kim Oanh

19

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Sơ đồ nội dung dạy học ở tiểu học:
Nội dung dạy học ở tiểu học

Kiến
thức

Tự
nhiên


hội

Kĩ năng,
hành vi

Con
người

Nghệ
thuật

Nghe


năng
vận
dụng


Nói


năng
sáng
tạo

Đọc

Thái độ


năng
giải
quyết
vấn
đề

Viết


năng
phê
phán

Rèn
luyện
thân
thể


Giữ
gìn
vệ
sinh

Tính
toán

5. Các phương pháp dạy học tiểu học
* Khái niệm về phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là tổ hợp của phương pháp dạy và phương pháp
học (trong đó, phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học).
Căn cứ vào nguồn phát sinh ra tri thức mà các phương pháp dạy học
được chia thành 3 nhóm các phương pháp, đó là:
+Nhómcác phương pháp dạy học dùng lời.
+Nhómcác phương pháp dạy học trực quan.
+Nhómcác phương pháp dạy học thực tiễn.

Trần Thị Kim Oanh

20

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5.1.Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời

Định nghĩa: Nhóm những phương pháp dùng lời là nhóm những
phương pháp mà phương tiện cơ bản dùng để thực hiện chúng là lời nói sinh
động của giáo viên. Những phương pháp này được sử dụng ở mọi khâu của
quá trình dạy học nhằm giúp cho học sinh nắm vững tài liệu học tập…
Nhóm phương pháp dùng lời bao gồm các phương pháp sau:
 Nhóm các phương pháp thuyết trình gồm: Phương pháp kể chuyện,
phương pháp giảng giải và phương pháp diễn giảng.
- Kể chuyện là phương pháp dạy học mà giáo viên dùng lời để kể lại
cho học sinh nội dung tài liệu học tập, học sinh nghe, hiểu và ghi nhớ nội
dung tài liệu học tập.
- Giảng giải là phương pháp dạy học mà giáo viên dùng lời để giải thích
rõ cho học sinh nội dung tài liệu học tập, thông qua đó mà học sinh nắm vững
nội dung dạy học.
- Diễn giảng là phương pháp dạy học mà giáo viên dùng lời để trình
bày trước học sinh một nội dung tài liệu học tập nào đó có tính chất mới, phức
tạp và được thừa nhận.
* Những yêu cầu để vận dụng có hiệu quả các phương pháp thuyết trình:
- Đảm bảo tính tính chính xác của các sự kiện, ý nghĩa tư tưởng chính
trị của tài liệu, bản chất của vấn đề khoa học cần dạy cho học sinh.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính logic, sự trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu của
việc trình bày nội dung tài liệu học tập sao cho những tư tưởng cơ bản của tài
liệu học tập được học sinh nắm vững.
- Đảm bảo tính hình tượng, tính diễn cảm của việc trình bày nội dung
tài liệu học tập sao cho gây được ở học sinh những tình cảm mạnh mẽ, cao
thượng, ý chí và hứng thú học tập, rèn luyện, thông qua đó, giúp học sinh nắm
vững nội dung tài liệu học tập.

Trần Thị Kim Oanh

21


K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Đảm bảo cho học sinh biết cách ghi chép phù hợp, đó là ghi theo ý
hiểu của mình, ghi đúng, ghi đủ, ghi chính xác, ghi có hệ thống, có logic, kết
hợp với sự tích cực tư duy để hiểu và chọn lọc những điều cần ghi chép…
- Giáo viên luôn tự hình thành cho mình kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói.
 Phương pháp vấn đáp:
- Phương pháp vấn đáp là phương pháp dạy học được đặc trưng bằng
việc giáo viên đưa ra trước học sinh một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị
trước, thông qua việc trả lời hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra mà học sinh
nắm vững nội dung tài liệu học tập.
- Phương pháp vấn đáp được sử dụng có hiệu quả trong giảng dạy tất cả
các môn học trong trường phổ thông.
* Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp vấn đáp:
- Cần xác định rõ mục đích yêu cầu trước khi xây dựng hệ thống câu
hỏi; câu hỏi đặt ra phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; câu hỏi phải vừa sức và có
tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh, kích thích học sinh độc lập
tư duy. Tuyệt đối không đặt những câu hỏi chỉ cần trả lời có hoặc không,
không đặt câu hỏi lừa học sinh.
- Trong dạy học, cần thu hút toàn bộ học sinh vào việc tiếp thu câu hỏi
và tìm kiếm câu trả lời đúng. Sau khi đặt câu hỏi, cần dành thời gian cho học
sinh hiểu câu hỏi.
- Giáo viên bình tĩnh lắng nghe câu trả lời của học sinh, không nôn
nóng, không vội vàng. Tổ chức cho học sinh thảo luận,bổ sung câu trả lời của bạn,

tuyệt đối không cắt ngang hoặc can thiệp thô bạo vào câu trả lời của học sinh.
- Nếu câu trả lời của học sinh không đúng hoặc đi quá xa nội dung câu
hỏi, giáo viên đặt ra câu hỏi có tính chất định hướng và gợi mở để giúp cho
học sinh nhanh chóng tìm ra câu trả lời đúng.

Trần Thị Kim Oanh

22

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Cần hướng dẫn học sinh tập trung chú ý lắng nghe câu hỏi, ý thức
được câu hỏi tích cực tư duy, khơi dậy vốn tri thức và vốn kinh nghiệm của
học sinh để tìm ra câu trả lời chính xác trong thời gian ngắn nhất. Tránh trả
lời vội vàng, dập khuôn theo sách, theo lời thầy giảng, phải chăm chú nghe
bạn trả lời, nhận xét, bổ sung, tránh nhắc bạn, mạnh dạn nêu thắc mắc và
tham gia tranh luận với bạn bè và thầy, cô giáo.
5.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
a. Định nghĩa:
Nhóm các phương pháp trực quan là nhóm các phương pháp dạy học có
sử dụng các phương tiện dạy học trực quan. Các phương pháp dạy học trực
quan sử dụng rất có hiệu quả với học sinh tiểu học.
Phương tiện dạy học trực quan là toàn bộ những sản phẩm vật chất và
tinh thần có chứa nội dung dạy học và được sử dụng trong quá trình dạy học.
Nhóm các phương pháp dạy học trực quan bao gồm:

+ Phương pháp trưng bày trực quan: là phương pháp dạy học mà giáo
viên tổ chức cho học sinh quan sát nội dung tài liệu học tập trên những
phương tiện dạy học trực quan, học sinh quan sát và tự rút ra những kết luận.
+ Phương pháp trình bày trực quan: là phương pháp dạy học mà giáo
viên trình bày nội dung tài liệu học tập trên phương tiện dạy học trực quan,
học sinh quan sát sự trình bày của giáo viên, nghe, hiểu và ghi nhớ.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp được sử dụng ở mọi
khâu của quá trình dạy học.
b. Những yêu cầu đảm bảo sự vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học
trực quan
Căn cứ vào mục đích và nội dung dạy học để lựa chọn những phương
pháp dạy học trực quan sao cho phù hợp.

Trần Thị Kim Oanh

23

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Giải thích rõ mục đích trước khi sử dung các phương tiện dạy học trực
quan; sử dụng các phương tiện dạy học trực quan theo một trình tự logic chặt
chẽ phù hợp với logic của nội dung dạy học; sử dụng đúng lúc, đúng chỗ.
Đảm bảo cho tất cả học sinh quan sát được đầy đủ nội dung dạy học
trên những phương tiện dạy học trực quan.
Đảm bảo phát triển óc quan sát cho học sinh, năng lực quan sát nhanh,

chính xác và độc lập, biết tập trung vào những chi tiết, những bộ phận chủ
yếu phù hợp với nội dung bài giảng; tích cực tư duy để lĩnh hội nội dung tài
liệu học tập trên những phương tiện dạy học trực quan.
Đảm bảo tính thẩm mĩ của các phương tiện dạy học trực quan.
Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa lời nói với việc sử dụng các phương
tiện dạy học trực quan.
5.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn
Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn là nhóm các phương pháp tổ
chức cho học sinhhoạt động để tìm tòi kiến thức mới hay vận dụng những
điều đã học vào thực tiễn, vừa để củng cố tri thức vừa tạo nên một hệ thống
các kĩ năng, kĩ xảo.
Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp làm thí nghiệm: là phương pháp dạy học mà thầy và
trò cùng tái tạo lại các hiện tượng và các quá trình cần nghiên cứu bằng các
dụng cụ thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, thông qua việc nghiên cứu, các
hiện tượng và các quá trình được tái tạo lại trong phòng thí nghệm mà nội
dung tài liệu học tập được học sinh nắm vững.
- Phương pháp ôn tập: là phương pháp dạy học mà thầy tổ chức cho
học sinh nắm lại một cách có hệ thống những tri thức khoa học mà học sinh
đã nắm được trong quá trình dạy học nhằm giúp cho học sinh nắm vững tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những tri

Trần Thị Kim Oanh

24

K35B - Giáo dục Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

thức đã học, làm vững chắc những kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát
triển kí ức, tư duy độc lập và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp luyện tập: là phương pháp dạy học mà giáo viên tổ
chức cho học sinh vận dụng những tri thức đã nắm được vào để hoàn thành
những nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra nhằm hình thành cho học sinh
những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Phương pháp luyện tập được tiến hành dưới những dạng sau:
+ Luyện tập nói: là dạng luyện tập mà học sinh sử dụng ngôn ngữ nói
để hoàn thành nhiệm vụ luyện tập đặt ra.
+ Luyện tập viết: là dạng luyện tập mà học sinh sử dụng ngôn ngữ viết
để hoàn thành những bài tập luyện tập.
+ Luyện tập thực hành: là tổ chức cho học sinh hoàn thành những bài
tập hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Phương pháp kiểm tra và đánh giá: là phương pháp dạy học mà ở
đó, thầy tổ chức cho học sinh hoàn thành những nhiệm vụ học tập trong
khoảng thời gian khống chế hướng vào việc phát hiện ra trình độ tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mà học sinh đạt được sau một quá trình dạy học.


Trong nhà trường phổ thông hiện nay có các hình thức kiểm tra sau:
+ Kiểm tra thường xuyên: là hình thức kiểm tra được giáo viên tiến

hành hàng ngày ở mọi khâu, mọi lúc của quá trình dạy học. Hình thức này
giúp cho giáo viên và học sinh thường xuyên thu được tín hiệu ngược làm cơ
sở cho việc kịp thời điều chỉnh hoạt động của cả thầy và trò.
+ Kiểm tra định kì: là hình thức kiểm tra được quy địnhtrong chương
trình dạy học, được thực hiện sau khi học sinh hoàn thành việc học tập một

phần, một chương.
+ Kiểm tra tổng kết: là hình thức kiểm tra được tiến hành sau khi hoàn
thành việc dạy học một môn học nhằm phát hiện ra kết quả học tập của học

Trần Thị Kim Oanh

25

K35B - Giáo dục Tiểu học


×