Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học phổ thông nhằm tích cực hóa họat động học tập của học sinh thông qua nhóm halogen hóa học 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khoa Hoá học
-------------***-------------

Đỗ Thị Bích Hằng

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP
TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG NHẰM
TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA NHÓM
HALOGEN- HÓA HỌC 10- NÂNG CAO
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hoá học
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS.NGUYỄN THỊ SỬU

Hà Nội – 2011

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 1


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Sửu, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt những năm học qua.Cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
dành thời gian và công sức sửa chữa, đóng góp ý kiến để luận văn của tôi được
hoàn chỉnh hơn.
Xin cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn phương pháp giảng dạy cũng như
các thầy cô trường ĐHSP Hà Nội 2 đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp thông tin ,tài
liệu trong suốt quá trình tôi làm luận văn và hoàn thành khóa học.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả giáo viên tổ Hóa và học
sinh trường THPT Chí Linh- Hải Dương đã tạo điều kiện cho tôi làm thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2011
SINH VIÊN

Đỗ Thị Bích Hằng

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 2


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Bích Hằng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong đề tài này là của bản thân Tôi, không
trùng với kết quả của tác giả khác. Nếu có gì không trung thực Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2011

Tác giả

Đỗ Thị Bích Hằng

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Dạy học

DH

Dung dịch

d2


Đào tạo

ĐT

Đối chứng

ĐC

Giáo dục

GD

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học hợp tác


PPDHHT

Phương pháp sư phạm tương tác

PPSPTT

Phiếu học tập

PHT

Trung ương



Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Tính tích cực

TTC

Phương trình hóa học

PTHH


Phản ứng hóa học

PƯHH

Thí nghiệm

TN0

Sách giáo khoa

SGK

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
I. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 9
II. Mục đích, nhiệm vụ ............................................................................................ 10
1. Mục đích: ........................................................................................................... 10
2. Nhiệm vụ: ........................................................................................................... 11
III. Giả thuyết khoa học: ......................................................................................... 11
IV. Giới hạn của đề tài: ........................................................................................... 11

V. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 11
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: ................................................................. 11
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ................................................................ 11
3. Xử lí thông tin: ................................................................................................... 12
VI. Dự kiến phần đóng góp mới của đề tài: ............................................................ 12
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................ 13
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
THEO NHÓM NHỎ ............................................................................................... 13
1.1. Phương pháp sư phạm tương tác:[ 2,9] ................................................................................................13

1.1.1. Một số khái niệm: ........................................................................................ 13
1.1.2. Các tương tác trong bộ ba: ......................................................................... 13
1.1.3. Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác: ...................................... 14
1.1.4. Các nguyên lí cơ bản của phương pháp sư phạm tương tác: ................. 15
1.2. Phương pháp dạy học tích cực:[ 4 ] .....................................................................................................15

1.2.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập: ...................................................... 15
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và những dấu hiệu đặc trưng: ............... 17
1.2.2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? .............................................................................................17
1.2.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: .....................................................17

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng


1.2.3. Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường
phổ thông: .............................................................................................................. 19
1.2.3.1. Phương pháp đàm thoại tìm tòi: .....................................................................................................20
1.2.3.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề ...........................................................................................21
1.2.3.3. Phương pháp dạy học theo dự án : .................................................................................................21
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: ....................................................................................22

1.3.1. Một số khái niệm [ 1,2,4] ............................................................................ 22
1.3.2. Cơ sở để tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:[4 ,1 ] ............................. 23
1.3.3. Cơ sở giáo dục: .......................................................................................... 25
1.3.4. Phân loại nhóm............................................................................................ 25
1.3.4.1. Phân loại nhóm dựa vào số lượng gồm nhóm nhỏ và nhóm lớn ...................................................25
1.3.4.2. Phân loại nhóm dựa vào nhiệm vụ được giao: ...............................................................................26
1.3.4.3. Cách chia nhóm ..............................................................................................................................26

1.3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động nhóm ........................................................... 27
1.3.5.1. Cơ cấu tổ chức: ..............................................................................................................................27
1.3.5.2. Cách tổ chức hoạt động nhóm ........................................................................................................28

1.3.6. Quá trình tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ................................ 29
1.3.7. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác ............................ 30
1.3.8. Các biện pháp khắc phục nhược điểm ..................................................... 32
1.3.9. Một số chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ ................................................................................................. 36
1.3.10. Kết hợp phương pháp dạy học hợp tác nhóm với các hình thức tổ
chức dạy học trên lớp và phương pháp dạy học tích cực khác: ....................... 39
1.4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO
NHÓM NHỎ. ..............................................................................................................................................41

1.4.1. Vài nét về lịch sử hình thành, phát triển của phương pháp dạy học

hợp tác trên thể giới[ 2,11] ................................................................................... 41
1.4.2. Vài nét về việc nghiên cứu phương pháp dạy học hợp tác ở Việt Nam. 42

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

1.4.3. Một vài nhận xét về việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác ở
trường phổ thông: ................................................................................................. 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 45
Chương 2: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
NHỎ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC THÔNG QUA NHÓM HALOGEN,
HÓA HỌC LỚP 10- NÂNG CAO ........................................................................ 46
2.1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ[1, 9 ] ........................................................46
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm: .. 48
2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: ....49

2.3.1. Quy trình thiêt kế: ....................................................................................... 49
2.3.2. Cách tổ chức dạy học:................................................................................. 50
2.3.3. Các chú ý khi tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác: ..... 52
2.4. Phân tích đặc điểm, nội dung chương 5: nhóm halogen- Hóa học lớp 10- nâng cao: .........................53

2.4.1. Phân phối chương trình: ............................................................................ 53
2.4.2. Vị trí của chương: ......................................................................................... 54
2.4.3. Mục tiêu của chương : ................................................................................ 55

2.5. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào nhóm halogen- hóa học lớp
10- ban nâng cao: ........................................................................................................................................ 56

2.5.1. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong
chương V.................................................................................................................. 56
2.5.2. Bảng các nội dung trong chương có thể áp dụng dạy học hợp tác: .............. 57
2.6. Thiết kế hoạt động dạy học một số bài trong nhóm halogen-Hóa học lớp 10- nâng cao, có sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: ...........................................................................................58

2.6.1. Giáo án bài chất và nguyên tố: ...................................................................... 58
Bài 30: CLO ........................................................................................................... 58
2.6.2. Giáo án bài luyện tập: ................................................................................... 72
Bài 37: LUYỆN TẬP CHƯƠNG V ..................................................................... 72
2.6.3. Giáo án bài thực hành: ................................................................................. 78

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

Bài 39 : TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA HALOGEN ............................ 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 86
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 87
1. Mục đích thực nghiệm: ...........................................................................................................................87
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: ......................................................................................................87
3. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: ................................................................................. 87

4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:....................................................................................................... 87
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá: ............................................................................................ 88

5.1. Kết quả các bài kiểm tra: .............................................................................. 88
5.1.1. Lập bảng thống kê kết quả và vẽ đồ thị: ....................................................... 89
5.1.2. Phân tích kết quả thực nghiệm: ..................................................................... 91
5.2. Kết quả phiếu điều tra: .................................................................................. 92
PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 95
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 96
Phụ lục 1: MẪU PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH ................................................. 96
Phụ lục 2: ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT ..................................................................... 98
Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT ......................................................................... 99

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 8


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới tiến tới xây dựng một xã hội
phát triển, hòa nhập khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo con người- nguồn
nhân lực có tri thức, có năng lực hành động, và có tư duy sáng tạo cho xã hội phát triển
cần có sự chuyển biến cơ bản toàn diện, mạnh mẽ trong việc đổi mới giáo dục(GD) và
đào tạo( ĐT).

Do đó nghành GD và ĐT nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện
về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học(PPDH) ở các cấp học và nghành học.
Định hướng đổi mới GD đã được xác định trong các nghị quyết 4 khóa
VII(1993) và nghị quyết 2 khóa VIII(1996) của ban chấp hành trung ương(TƯ) Đảng;
được thể chế hóa trong các chỉ thị của Bộ GD và ĐT.
Nghị quyết TƯ 4 khóa VII đã khẳng định " phải khuyến khích tự học, phải áp
dụng những phương pháp(PP) giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh(HS) năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực giaỉ quyết các vấn đề".
Luật GD điều 8.2 đã ghi "phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng cấp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh"
Như vậy, điểm cốt lõi của định hướng đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động một chiều. Mục đích của việc
đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông(THPT) là thay đổi PPDH theo hướng dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, năng lực hợp tác làm việc cho HS.
Năng lực hợp tác là một kĩ năng cần phải có trong xã hội hiện đại. Theo nhận

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

định chung thì kĩ năng này của người Việt Nam còn thấp, ví dụ khi so sánh với Nhật
Bản( một trong những nước phát triển) thì " một người Việt Nam làm việc hơn một

người Nhật nhưng ba người Việt lại làm không bằng ba người Nhật".
Phương pháp dạy học hợp tác(PPDHHT) là PPDH trong đó thông qua làm việc
trong nhóm HS sẽ lĩnh hội được tri thức, PP thu nhận tri thức của nhau. Giáo viên(GV)
chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển- đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH
đồng thời hình thành, rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác cho HS. PP này đã được các
nhà GD trên thế giới nghiên cứu từ lâu và áp dụng ở nhiều nước phát triển và đã cho
những kết quả khả quan về kết quả học tập, mức độ nhận thức, kỹ năng suy luận, kĩ
năng giao tiếp.....Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, PPDH cũng được quan tâm song
chỉ là ở mức độ tìm hiểu; số công trình nghiên cứu về PP này là còn hạn chế, chưa phát
huy được hết tác dụng to lớn của nó.
Hóa học là một môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa thực nghiệm(TN) và
tư duy lí thuyết nên đòi hỏi HS phải có khả năng tự khám phá, tìm tòi để chiếm lĩnh tri
thức.
Chính vì những lí do trên và với mong muốn được tìm hiểu, nắm vững nét đặc
thù về PP và để vận dụng trong hoạt động dạy học sau này với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học tôi chọn đề tài:"Áp dụng phương pháp dạy
học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học ở trường phổ thông nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh thông qua Nhóm halogen -Hóa học lớp 10nâng cao".
II. Mục đích, nhiệm vụ
1. Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lí luận PPDHHT, từ đó xét đến khả năng vận dụng PPDH này
trong dạy học nhóm halogen-Hóa học lớp 10- nâng cao nhằm tích cực hóa hoạt động
của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học THPT.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Bích Hằng

2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPDH tích cực, PPDHHT.
- Từ cơ sở lí luận tìm ra các nguyên tắc áp dụng, xây dựng, tổ chức dạy học hợp
tác.
- Thiết kế hoạt động dạy học một số nội dung trong nhóm halogen- Hóa học lớp
10- nâng cao có sử dụng PPDHHT.
- Tiến hành TN sư phạm: dạy một số bài trong chương nhóm halogen theo kế
hoạch đã thiết kế, kiểm tra, chấm bài kiểm tra, phát phiếu thăm dò, phân tích, đánh giá
các số liệu TN.
III. Giả thuyết khoa học:
Nếu áp dụng PPDHHT một cách hợp lí, có phối hợp với các PPDH tích cực
khác sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập cuả HS, gíup HS chủ động, sáng tạo
chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành các kĩ năng. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học hóa học ở THPT.
IV. Giới hạn của đề tài:
Nghiên cứu và áp dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học nhóm halogenHóa học lớp 10- nâng cao.
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích về cơ sở lí luận của PP sư phạm tương tác.
- Phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là PPDHHT.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Tham gia dự giờ các tiết học của GV hóa học có kinh
nghiệm trong đó có sử dụng PPDHHT phối hợp với các PPDH tích cực khác.
- Phương pháp phỏng vấn, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý
kiến của một số GV hóa học có kinh nghiệm.


Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy một số tiết trong nhóm halogen có
sử dụng PPDHHT kết hợp một số PPDH tích cực khác.
3. Xử lí thông tin:
Sử dụng PP thống kê toán học trong khoa học GD để đánh giá kết quả TN sư
phạm.
VI. Dự kiến phần đóng góp mới của đề tài:
- Nghiên cứu và vận dụng tổng quan đầy đủ về PPDHHT.
- Nghiên cứu và vận dụng nguyên tắc lựa chọn, thiết kế kế hoạch và cách tổ
chức dạy học hợp tác đạt hiệu quả cao.
-Thiết kế các hoạt động dạy học theo PPDHHT có kết hợp với cácPPDH tích
cực khác cho một số nội dung phần nhóm halogen- Hóa học lớp 10- nâng cao.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 12


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
THEO NHÓM NHỎ
1.1. Phương pháp sư phạm tương tác:[ 2,9]
1.1.1. Một số khái niệm
Phương pháp sư phạm tương tác(PPSPTT) là PP đặc biệt đánh giá các mối quan
hệ qua lại tồn tại giữa các cá nhân khác nhau tham gia vào hoạt động sư phạm.
Bộ ba tác nhân: người học, người dạy và môi trường học tập tạo thành hạt nhân
của PPSPTT. Tất cả các yếu tố của PP này đều gắn liền với bộ ba đó. Cần lưu ý chức
năng chính của người dạy chỉ là người hướng dẫn và giúp đỡ người học, chứ không thể
làm thay công việc của người học. Môi trường học tập là tất cả những yếu tố xung
quanh người học và người dạy, bao gồm cả yếu tố bên trong( như: tình cảm, cảm xúc,
nhân cách cá nhân…) và bên ngoài ( như: gia đình, nhà trường, bạn bè, xã hội, phương
tiện dạy học….)
1.1.2. Các tương tác trong bộ ba:
PPSPTT về cơ bản dựa trên mối quan hệ qua lại giữa ba tác nhân: người học,
người dạy, và môi trường. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sự tương hỗ sao cho mỗi
loại tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân còn lại.
-Người học bằng PP học, kết quả học tập, thái độ của mình truyền các thông tin
cho người dạy và người dạy phản hồi lại bằng cách cung cấp thêm thông tin, phương
tiện học tập, trả lời các câu hỏi, đánh giá kết quả học tập của người học, từ đó điều
chỉnh, tìm ra hướng đi mới cho hoạt động dạy của mình.
Như vậy, người học đã hành động và người dạy đã phản ứng.
Tương tự, người dạy bằng PP sư phạm của mình, gợi ý, hướng dẫn, người học,
hướng họ tới cái đích cần đạt. Người học thì tiếp thu những gợi ý đó và tự mình thu
lượm kiến thức. Nếu người học thấy thỏa mãn thì họ sẽ dễ có tình cảm với người dạy
và ngược lại. Lúc này, người dạy lại hành động và người học lại phản ứng.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2


Page 13


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

Môi trường có thể ảnh hưởng đến PP của người học và PP sư phạm của người
dạy, vì thế mà nó ảnh hưởng đến quá trình dạy học(DH). Người học và người dạy đều
có thể sử dụng các phương tiện DH, họ còn là những con người cụ thể tồn tại trong thể
giới vật chất, bên trong họ là tình cảm, là suy nghĩ, thái độ…, xung quanh họ là gia
đình, bạn bè, nhà trường và xã hội…Do đó, tất cả sự biến đổi của các yếu tố bên trong
hay bên ngoài ( hay chính là các yếu tố của môi trường) đều tác động lên họ, và đều
làm thay đổi kết quả dạy và học……
Sự tương tác qua lại giữa ba tác nhân này rất đa dạng, phong phú và rất năng
động theo nhiều chiều hướng khác nhau. Chính điều đó đã làm nên cơ sở của PPSPTT.
1.1.3. Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác:
Hiện nay, đang tồn tại một số trào lưu sư phạm sau:
+ PP sư phạm tự do: xuất phát từ người học và lợi ích của người học.
+ PP sư phạm đóng, được gọi là hình thức: dựa vào chương trình học.
+ PP sư phạm bách khoa: hướng về người dạy, người học chỉ ngoan ngoãn tuân
theo quy định của người dạy.
+ PP sư phạm cởi mở, được gọi là không chính thức: đặc biệt quan tâm đến mối
quan hệ giữa người học, người dạy và môi trường.
Mỗi trào lưu đều có những ưu nhược điểm riêng nhưng thực tế lại có sự đan
xen giữa các yếu tố của trào lưu này với trào lưu khác.
PPSPTT thuộc trào lưu sư phạm mở, nó tập trung trước hết vào người học và
cơ bản dựa vào mối quan hệ qua lại giữa người học, người dạy và môi trường. PPSPTT
rất linh hoạt: bản chất thuộc về sư phạm mở bởi vì nó dựa trên sự tác động qua lại giữa
người dạy, người học và môi trường, tuy nhiên nó cũng mang đặc tính của PP tự do:

coi người học là trung tâm của hoạt động sư phạm, nó đồng thời cũng mang đặc tính
của sư phạm bách khoa: có tính đến kiến thức và kinh nghiệm của người dạy, cuối
cùng nó cũng mang đặc tính của PP sư phạm đóng góp đó là chương trình học đưa ra
định hướng cho việc học.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

1.1.4. Các nguyên lí cơ bản của phương pháp sư phạm tương tác:
- Người học là chủ thể trong quá trình đào tạo. Khẳng định vai trò quyết định
của người học, họ phải dựa trên chính tiềm năng của mình để chủ động, sáng tạo
chiếm lĩnh kiến thức.
- Người dạy chỉ là người tổ chức, điều khiển và hướng dẫn cho người học.
- Môi trường ảnh hưởng đến PP học của người học và PP dạy của người dạy, vì
thế có ảnh hưởng đến hai tác nhân trên.
Mặt tích cực của PPSPTT là đã chú ý đáng kể đến môi trường, đây là nơi diễn
ra hoạt động dạy và học, đồng thời xác lập các tương tác của ba yếu tố trong quá trình
DH. Do vậy trong quá trình tổ chức DH theo PPSPTT đòi hỏi phải chú ý tới một yếu
tố mới, cần được quan tâm đúng mức, đó là môi trường.
Tóm lại, PPSPTT cho thấy mối quan hệ tương hỗ của ba tác nhân: người họcngười dạy- môi trường, đây là một PP sư phạm sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình
ĐT, nó đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của cả ba tác nhân, từ đó nhận thấy
rằng: “Mỗi học sinh là một cá nhân, có nhu cầu học tập khác nhau nhưng sự học tập
của con người là một quá trình xã hội, trong đó người khác cũng tham gia vào hoạt
động hợp tác với người học”. Người khác và người học ở đây chính là muốn đề cập

đến mối quan hệ thầy- trò, trò- trò. Quan hệ trò- trò chính là biểu hiện của sự tác động
qua lại giữa người học và môi trường.
Theo định hướng của PPDH tích cực: tích cực hóa hoạt động của người học thì
rõ ràng quan hệ giữa người học với nhau đang là một vấn đề cần quan tâm, trong đó
vấn đề trọng tâm là sự hợp tác làm việc của người học để việc học đạt hiệu quả cao.
Như vậy, PPSPTT theo khía cạnh nào đó có thể coi là cơ sở lí luận cũng như nguồn
gốc sự đòi hỏi phải ra đời những PPDH tích cực nói chung và PPDHHT nói riêng.
PPDHHT chính là biểu hiện mối quan hệ HS- HS theo lí thuyết dạy học tương tác.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực:[ 4 ]
1.2.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập:

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

- Tính tích cực(TTC) là một trong những phẩm chất cần thiết của con người
trong xã hội hiện nay, con người luôn chủ động sản xuất, sáng tạo trong công việc để
tạo ra những của cải vật chất nhằm nâng cao chất lượng đời sống xã hội mà không chỉ
chủ động tiếp nhận những gì có sẵn trong tự nhiên.
Như vậy TTC là điều kiện, là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình
giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
học tập ở HS được biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của
GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu

ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề
đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó
khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Mục đích cuối cùng của quá trình DH là để người học vươn tới mức độ cao nhất
của TTC học tập, đó là sự sáng tạo.
Nếu học tập tích cực đạt đến một trình độ nào đó thì học tập sẽ mang tính nghiên
cứu khoa học và người học có thể phát hiện ra những tri thức mới cho khoa học.
Hình thành và phát triển TTC học tập nói riêng và TTC xã hội nói chung là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của GD nước nhà. Để có được những điều ấy, không
ai hết chính là người thầy, người dạy phải có những PP học tập phù hợp phát huy được
hết TTC, sáng tạo, chủ động của HS.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 16


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và những dấu hiệu đặc trưng:
1.2.2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được

dùng ở nhiều nước để chỉ những PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy TTC, chủ
động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy TTC của người dạy, tuy nhiên
để dạy học theo PP tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo PP thụ động.
1.2.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức
và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
Hoạt động học tập của HS được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được PP "thu
nhận" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo. Như vậy theo hướng này GV không chỉ truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức ở HS. Chương trình DH
phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành
động.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Để đạt được mục tiêu này người GV phải dạy cho HS PP học tập thế nào cho
tốt, cốt lõi của PP học đó chính là PP tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được
phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy,

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 17



Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình DH, tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường THPT, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự
hướng dẫn của GV. Điều này rất quan trọng vì con người cần phải học tập suốt đời.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác:
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, khả năng tư duy của HS không thể
đồng đều tuyệt đối, luôn có những mức độ khác nhau thì khi áp dụng PPDH tích cực
buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ làm việc, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng PP tích cực ở trình độ càng
cao thì sự phân hóa này càng rõ rệt. Do đó đòi hỏi mỗi cá nhân HS phải thực sự cố
gắng, tự giác, nỗ lực đánh giá đúng mức tư duy của bản thân để hoạt động cá thể đạt
hiệu quả tốt nhất.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi kiến thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá thể. Có những nhiệm vụ sẽ gặp khó khăn
khi giải quyết đơn lẻ. Bởi vậy, những nhiệm vụ đó nên đưa ra thảo luận trước cả lớp.
Thông qua thảo luận, tranh luận trước lớp, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm
lĩnh nội dung học tập.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác chính là một PPDH tích cực tiêu biểu
cho đặc trưng thứ ba này. PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, đặc biệt là lúc phải giải quyết
những vấn đề phức tạp, lúc cần phối hợp thực sự giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung.


Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 18


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, đã xuất hiện nhu cầu
hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu
GD mà nhà trường cần phải chuẩn bị cho HS.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá HS nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động học của trò đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong PP tích cực, GV không phải chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả học tập
của HS mà phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học của mình. GV cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn
nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần thiết cho
sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống mà HS cần trang bị ngay khi
còn ở trường THPT.
Như vậy sự chuyển đổi từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV trở
thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập theo cá nhân hoặc theo
nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính,
GV nói ít hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV phải đầu tư công sức, thời gian rất
nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là
người gợi mở, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh
luận sôi nổi của HS.

1.2.3. Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường
phổ thông:
Thực hiện DH tích cực không có nghĩa là phải gạt bỏ những PP truyền thống mà
phải biết kết hợp các PP truyền thống với các PP khác một cách phù hợp, có kế thừa
những mặt mạnh của PP truyền thống, đồng thời học hỏi, vận dụng một số PPDH mới,

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 19


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

phù hợp với từng hoàn cảnh. Vậy việc tổ chức quá trình nhận thức như thế nào để đạt
hiệu quả cao nhất.
Theo định hướng DH tích cực thì PP thực hành là tích cực nhất, tiếp đến là PP
trực quan theo kiểu nghiên cứu phát hiện, tìm tòi từng phần, nhất là đối với môn hóa
học thực nghiệm như hiện nay.
1.2.3.1. Phương pháp đàm thoại tìm tòi:
Đàm thoại là PPDH trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc HS có
thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Căn
cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại PP vấn đáp như sau :
- Đàm thoại tái hiện: là PP mà GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
- Đàm thoại giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,
dễ nhớ.
- Đàm thoại tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được

sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật
của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức thảo luận
ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết
một vấn đề xác định. Trong đó, GV giống như người hướng dẫn, tổ chức sự tìm tòi,
còn HS giống như người tự lực hoạt động tìm ra kiến thức mới.
Trong ba dạng đàm thoại trên thì PP đàm thoại tìm tòi là PP có hiệu quả cao
nhất. Nhưng hiện nay đa số GV phổ thông chỉ dừng lại ở hai PP đàm thoại tái hiện
và đàm thoại giải thích minh họa do PP đàm thoại tìm tòi đòi hỏi rất nhiều ở GV, HS
và cơ sở vật chất. Do đó, người GV cần khắc phục và sử dụng PP này nhiều hơn nữa để
HS có cơ hội tìm tòi, hoạt động phát triển tư duy để tìm ra tri thức mới một cách tích
cực.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 20


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

1.2.3.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm
và giải quyết hợp lý những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm
bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, cần dạy cho HS biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống. Chính những tình
huống có vấn đề làm nảy sinh ở người học động cơ và hứng thú học tập.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Các mức


Đặt vấn đề

Nêu giả

Lập kế

Giải quyết

Kết luận, đánh

thuyết

hoạch

vấn đề

giá

1

GV

GV

GV

HS

GV


2

GV

GV

HS

HS

GV + HS

3

GV + HS

HS

HS

HS

GV + HS

4

HS

HS


HS

HS

GV + HS

Hiện nay ở PP này GV dùng chủ yếu là mức độ 1, 2. Cần phải tăng cường sử
dụng PP ở mức 3,4.
Trong DH theo PP đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo và rộng hơn nữa
là được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
1.2.3.3. Phương pháp dạy học theo dự án :
Phương pháp dự án được xác định như một hoạt động thực hành quan trọng,
hình thức dự án khá đa dạng, có thể được thực hiện ngoài kế hoạch lên lớp, trong
khuôn khổ kế hoạch lên lớp, hoặc thực hiện các bài tập theo nhóm ngoài giờ học…
Đặc điểm của dạy học dự án:
+ Định hướng hành động: Hoạt động thi hành có tính chất nhiệm vụ.
+ Định hướng người học: người học tham gia các giai đoạn dạy học, cả việc lựa
chọn nhiệm vụ, làm việc theo nhóm.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 21


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng


+ Mang tính tích hợp: Nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn.
+ Định hướng kết quả: Kết quả dự án là sản phẩm hoặc hoạt động cụ thể.
+ Mở rộng kinh nghiệm: Đánh giá theo kết quả dự án.
Với những đặc điểm này, PP dự án luôn luôn gắn liền với hoạt động nhóm,
nhóm trở thành một phần không thể thiếu, là điều kiện tiên quyết cho sự thành công
của PP này. Môn hóa học là môn mang thực tiễn cao, gắn liền với môi trường, với
ngành công ngiệp hóa chất.., trên cơ sở đó, môn hóa học cho phép sử dụng PP dự án
kết hợp kết hợp các PPDHHT để khai thác những khía cạnh, những dự án như: mưa
axit, hiệu ứng nhà kính, tầng ôzon, nguồn hidrocacbon thiên nhiên…..
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:
1.3.1. Một số khái niệm [ 1,2,4]
a. Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên theo những nguyên tắc
nhất định, có quan hệ bổ trợ để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong một thời gian xác
định.
b. Nhóm học tập là nhóm HS được lập ra để giải quyết một nhiệm vụ học tập
xác định rõ ràng, việc học tập sẽ đạt kết quả cao hơn và HS sẽ hứng thú hơn khi hoạt
động theo nhóm.
Những đặc trưng của nhóm học tập:
- Là một bộ phận của tập thể lớp học.
- Các thành viên trong nhóm đều phải hoạt động và cùng thống nhất kết quả
một nhiệm vụ học tập.
- Các thành viên trong nhóm có quan hệ với nhau về mặt trách nhiệm, tình bạn,
đạo đức, lối sống.
Như vậy, nhóm học tập không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động học tập mà
còn là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho HS .

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 22



Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

c. Phương pháp dạy học hợp tác:
Dạy học hợp tác được hiểu là PPDH mà trong đó HS dưới sự chỉ đạo, hướng
dẫn của GV làm việc hợp tác cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục
đích chung của cả nhóm đã được đặt ra.
PPDHHT theo nhóm nhỏ là một trong những PPDH tích cực mang lại hiệu quả
cao và đã được sử dụng rất nhiều trong DH ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước phương tây. Ở Việt Nam, đây là một trong ba PPDH tích cực cần được phát triển
ở THPT theo định hướng đổi mới PPDH.
1.3.2. Cơ sở để tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:[4 ,1 ]
* cơ sở tâm lí học:
Mô hình tâm lí trong quá trình học tập:

Động cơ

Nhu cầu

Hứng thú

Tự giác

Tích cực

Sáng tạo

Độc lập


Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và
tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc
lập, suy nghĩ độc lập là mầm mống của sự sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích
cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Như vậy để đạt

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 23


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

được sự tự giác, tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập thì phải đảm bảo ba yếu
tố quan trọng khởi đầu trong quá trình học tập là: nhu cầu, động cơ, và hứng thú. DH
hợp tác theo nhóm là PPDH phù hợp với cả ba yếu tố đó của người học.
a. Nhu cầu học tập thông qua hoạt động nhóm:
Điều quan trọng trong dạy học là phải lựa chọn PPDH phù hợp có thể vừa làm
xuất hiện ở người học nhu cầu nhận thức đồng thời vừa đáp ứng được những nhu cầu
đó. Theo tiêu chí đó, PPDHHT đã tạo ra một môi trường xã hội thu nhỏ, vì vậy ngoài
nhu cầu chiếm lĩnh tri thức, PP này còn góp phần làm xuất hiện và đáp ứng những nhu
cầu khác như: nhu cầu giao lưu, nhu cầu tự khẳng định mình,……
b. Động cơ và quá trình hình thành động cơ thông qua hoạt động nhóm:
Để xuất hiện nhu cầu, cá nhân phải trải qua quá trình hình thành động cơ, nhu
cầu là cơ sở của sự hình thành động cơ. Vậy nhu cầu và động cơ khác nhau như thế
nào? “ Nhu cầu là sự đòi hỏi cụ thể một cái gì đó, còn động cơ là sự lập luận việc giải
quyết thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu đã chỉ ra trong môi trường chủ quan,
khách quan nào đó”. Sự phát triển trí tuệ, giáo dục là một trong những điều kiện quan

trọng nhất để hình thành động cơ.
Trong quá trình hoạt động hợp tác, động cơ của người học được hình thành và
phát triển một cách tự giác. Do đó, nhóm là môi trường học tập, môi trường giao lưu
tốt vừa tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu của người học, vừa thúc đẩy quá trình hình thành
động cơ học diễn ra tích cực, tự giác.
c. Hứng thú nhận thức thông qua hoạt động nhóm:
Hứng thú nhận thức chính là hứng thú học tập, hứng thú đối với việc tìm
hiểu khoa học, nó có động cơ trực tiếp xuất phát từ người học. Hứng thú nhận thức
được xuất phát từ động cơ, và nhu cầu của quá trình nhận thức, được duy trì trong suốt
quá trình nhận thức không chỉ bởi nội dung mà còn bởi PP nhận thức. Điều đó đòi hỏi
người GV phải luôn biết linh hoạt lựa chọn PPDH phù hợp để tạo được và duy trì hứng
thú cho HS.

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 24


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Bích Hằng

PPDHHT góp phần tăng cường hoạt động của HS, tạo bầu không khí thoải mái
để người học tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học. Bằng hoạt động nhóm,
các HS - những người bạn, những người cùng độ tuổi- có thể tự do thảo luận, phát biểu
ý kiến, phân tích vấn đề, từ đó việc nắm được bản chất kiến thức, việc tiếp cận tri thức
sẽ không còn khó khăn như khi phải học tập một mình nữa. Chính điều đó làm cho
hứng thú nhận thức luôn được nảy sinh ở người học. Do đó, có thể dễ dàng nhận thấy
rằng PPDHHT rất hiệu quả mang lại hứng thú nhận thức. Song, hiệu quả đó chỉ có thể
được phát huy khi GV có năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động nhóm.

1.3.3. Cơ sở giáo dục:
Trong GD cần phân biệt “nhóm” với “đám đông”. Nhà GD người Pháp,
Reiniger cho rằng “nhóm có sẵn trong mỗi cá nhân”, còn “đám đông là một sự tạo lập
tự do bên ngoài”. Như vậy, trong mỗi nhóm, chính cá tính của mỗi cá nhân đã kết nối
họ với nhau để cùng giải quyết nhiệm vụ chung. Các nhà GD cần phải thấy rõ được vai
trò của nhóm và hoạt động nhóm trong lĩnh vực GD.
Mục tiêu của PPDHHT không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng dạy học
mà còn phát triển kĩ năng làm việc theo nhóm- một kĩ năng rất cần thiết và đang ngày
càng được chú trọng phục vụ cho công việc cũng như trong cuộc sống. Như vậy, làm
việc theo nhóm có hiệu quả giúp phát triển được cả khía cạnh nhận thức lẫn xã hội của
việc học tập. Đó chính là ý nghĩa cũng là cơ sở về mặt GD của PPDHHT.
1.3.4. Phân loại nhóm
1.3.4.1. Phân loại nhóm dựa vào số lượng gồm nhóm nhỏ và nhóm lớn
- Học tập theo nhóm nhỏ: Số lượng HS trong mỗi nhóm ít, cụ thể hai hoặc ba
người( nhóm “rì rầm”) hoặc bốn đến sáu người một nhóm.
* Ưu điểm: mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, đều được giao một nhiệm vụ và toàn nhóm
phải phối hợp với nhau để hoàn thành công việc chung. Thông qua sự hợp tác, tìm tòi,
nghiên cứu, thảo luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân sẽ được khẳng định hay bác

Khoa Hóa Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2

Page 25


×