Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Xây dựng trang web tư liệu hỗ trợ giảng dạy phần hiđrocacbon mạch hở SGK hóa học lớp 11 nâng cao trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===***===

TRƯƠNG THỊ KIỀU LOAN

XÂY DỰNG TRANG WEB TƯ LIỆU
HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN “HIĐROCACBON
MẠCH HỞ” - SGK HÓA HỌC LỚP 11
NÂNG CAO TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===***===

TRƯƠNG THỊ KIỀU LOAN

XÂY DỰNG TRANG WEB TƯ LIỆU
HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN “HIĐROCACBON
MẠCH HỞ” - SGK HÓA HỌC LỚP 11
NÂNG CAO TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

Người hướng dẫn khoa học


TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đào Thị Việt Anh
- người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm khóa luận.
Qua đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy (cô) giáo trong khoa Hóa
học, các thầy (cô) giáo trong tổ phương pháp đã tạo điều kiện giúp đỡ để khóa
luận của tôi được hoàn thành.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy (cô) giáo và các em
học sinh lớp 11A7, 11A8 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc đã tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành công việc thực nghiệm sư phạm.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
(cô) giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này càng hoàn thiện và mang lại
hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Trương Thị Kiều Loan

3


BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số thứ tự


Viết tắt

Viết đầy đủ

01

CNTT

Công nghệ thông tin

02

THPT

Trung học phổ thông

03

PPDH

Phương pháp dạy học

04

SGK

Sách giáo khoa

05


GV

Giáo viên

06

HS

Học sinh

07

TN

Thực nghiêm

08

ĐC

Đối chứng

09

BGĐT

10

CNTT&TT


11



12

BKT

Bài kiểm tra

13

ĐTB

Điểm trung bình

14

TBC

Trung bình cộng

15

BGD - ĐT

16

PTDH


Bài giảng điện tử
Công nghệ thông tin và truyền thông
Tác động

Bộ giáo dục và đào tạo
Phương tiện dạy học

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 4
1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ..................... 4
1.1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới ........ 4
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta ........................ 5
1.2. Cơ sở lí luận để đổi mới phương pháp dạy học ..................................... 6
1.2.1. Phương pháp tích cực........................................................................ 6
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực ...................... 6
1.2.3. Áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn Hóa học............ 8
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học ......................... 9
1.3.1. CNTT với đổi mới phương pháp dạy học......................................... 9
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT ........................... 11

1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học ................................... 12
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học ............................................ 13
1.4.1. Tình hình sử dụng máy tính và Internet ở nước ta ......................... 13
1.4.2. Xu hướng tích hợp đa phương tiện để nâng cao hiệu quả dạy
và học ........................................................................................................ 15
1.5. Sự cần thiết của việc sử dụng các trang Web dạy học hiện nay .......... 16
1.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học ở trường Trung học phổ thông .............................................................. 18
5


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TRANG WEB TƯ LIỆU HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN HIĐROCACBON MẠCH HỞ - SGK HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG
CAO TRƯỜNG THPT ................................................................................... 24
2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng trang Web ............................................. 24
2.2. Quy trình xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học .......................... 25
2.2.1. Xây dựng kịch bản cho trang Web ................................................. 25
2.2.2. Lựa chọn công cụ và những phần mềm thích hợp để xây dựng trang
Web tư liệu hỗ trợ dạy học........................................................................ 26
2.2.3. Chuẩn bị học liệu và xây dựng trang Web ..................................... 29
2.2.4. Vận hành thử và hoàn thiện trang Web .......................................... 29
2.3. Xây dựng cấu trúc của trang Web......................................................... 29
2.3.1. Những cấu trúc thông tin cơ bản .................................................... 29
2.3.2. Cấu trúc của trang Web tư liệu ....................................................... 32
2.4. Kết quả xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học phần Hiđrocacbon
mạch hở trường THPT ................................................................................ 34
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 36
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 36
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................... 36
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm............................................................ 37

3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 37
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 40
3.6. Nhận xét về kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 42
3.6.1. Về mặt định tính ............................................................................. 42
3.6.2. Về mặt định lượng .......................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của thời đại kỹ thuật số và thông tin
toàn cầu, xã hội loài người có nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục
cũng đã có những thay đổi cơ bản. Dạy học không còn là quá trình truyền thụ
kiến thức một chiều mà hướng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu
của người học, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
sáng tạo. Thời gian đào tạo không chỉ giới hạn trong những năm tháng ngồi
trên ghế nhà trường mà mọi người cần phải được rèn luyện để có thể tự học,
tự nghiên cứu suốt đời. Để đạt được mục tiêu đó, việc tạo hứng thú học tập là
rất quan trọng, nó vừa có vai trò là động cơ tích cực, vừa đảm bảo hiệu quả
của quá trình học tập.
Phần hoá học hữu cơ trong chương trình SGK lớp 11 là phần rất quan
trọng, đây là những kiến thức nền tảng mở đầu về hoá học hữu cơ mà HS
được tìm hiểu trong chương trình hoá học phổ thông. Các kiến thức này đều
rất trừu tượng đặc biệt là các kiến thức về phần cấu trúc phân tử, đồng phân,
các loại phản ứng hoá học, các phương pháp điều chế, các khái niệm về phân
cắt đồng li, phân cắt dị li… làm cho HS rất khó tiếp thu và vận dụng được

kiến thức vào các bài tiếp theo.
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, việc sử dụng internet ngày càng
thuận tiện và phổ biến, các website có khả năng tương tác cao là công cụ tuyệt
vời để hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Thông qua website, hệ thống kiến thức
hoá học được truyền tải một cách nhanh chóng với những hình ảnh minh họa
sống động. Các tiện ích của website giúp cho HS có thể tiếp cận với những
nội dung bổ ích, đa dạng, được trình bày một cách trực quan và gần gũi, từ đó
HS dễ tiếp thu và hiểu bài hơn.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa ở
trường THPT, cũng như tạo ra một môi trường học tập, trao đổi kiến thức cho
1


học sinh, tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy
học phần “Hiđrocacbon mạch hở” - SGK Hóa học lớp 11 nâng cao trường
THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học môn học Hóa học nhằm nâng
cao hiệu quả của việc dạy học môn Hóa học nói chung và phần Hóa học Hữu
cơ lớp 11 nói riêng ở trường Trung học phổ thông (THPT).
3. Giả thuyết nghiên cứu
Việc tổ chức xây dựng và sử dụng trang Web tư liệu dạy học một cách
hợp lý, phát huy được tính tích cực học tập của HS sẽ có tác dụng nâng cao
chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Nội dung chương trình Hóa học lớp 11 - nâng cao.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phần Hiđrocacbon mạch hở trong SGK Hóa học lớp 11 - nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu vị trí, vai trò, cấu trúc, nội dung của chương trình Hóa học
lớp 11 đặc biệt là phần Hóa hữu cơ.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng trang Web.
- Thu thập tư liệu phục vụ cho việc thiết kế trang Web.
- Xây dựng trang Web.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của trang
Web đã lập.
- Chỉnh sửa và hoàn thiện trang Web.

2


6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
 Phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phục lục, khóa luận gồm 3
chương:
 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
 Chương 2: Xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học phần
Hiđrocacbon mạch hở ở trường Trung học phổ thông.
 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
1.1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới [9]
Hiện nay, trên thế giới có một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học sau:
- Chuyển mô hình truyền thụ một chiều sang hợp tác hai chiều.
- Chuyển từ quan điểm phương pháp dạy học lấy “GV làm trung tâm”
sang “HS làm trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.
- Học không chỉ là nắm lấy kiến thức mà cả phương pháp giành lấy
kiến thức.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong đó có ứng dụng Công
nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy là phổ biến.
Các nước đã chú trọng vào việc trang bị kiến thức về tin học cho GV và
HS coi đây là nhiệm vụ chiến lược trong phát triển giáo dục.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã có những nỗ lực trong việc xây
dựng các phần mềm phục vụ cho việc giảng dạy các môn học. Tổ chức kết
hợp phần mềm quốc gia - NSCU (National Software Coordination Unit) được
thành lập đã cung cấp chương trình giáo dục máy tính cho trường trung học từ
những năm 1984 - 1985.
Ở Ấn Độ, Ủy ban quốc gia về đào tạo và nghiên cứu giáo dục - NCERT
(National Council of Education Research and Training) ở NewDehli đã thực
hiện đề án Class (Computer Literacy and Studies in School). Đề án đã đề cập
đến việc sử dụng máy tính khai thác các phần mềm tin học trợ giúp việc dạy
học trong lớp, đồng thời coi trọng vai trò của máy tính như một công cụ ưu

4



việt, đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận. Các phần mềm tin
học đưa vào dạy học trong nhà trường không thay thế SGK, mà chỉ vạch rõ
con đường để hình thành các loại kỹ năng khác nhau.
Ở Nhật Bản, CNTT đặc biệt là việc khai thác các phần mềm tin học được
dùng làm công cụ để trình bày kiến thức rèn luyện kĩ năng tiếp thu bài mới và
giải quyết vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật Bản đã khẳng định việc xây dựng
và khai thác các phần mềm để dạy học, đặc biệt trong nhà trường phổ thông.
Điều đó đã kích thích tốt hứng thú học tập của người học, nâng cao chất
lượng giảng dạy.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta [7, 13]
Trong xu thế phát triển của thời đại, xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở nước ta gắn liền với xu hướng chung của thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực, yếu tố quyết định sự phát triển
của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần tạo
những bước chuyển cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Đại hội Đảng
XI đã nêu: “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng coi
trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh”.
Điều đó cũng được thể hiện trong Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 02/12/1998 đã ghi rõ ở điều 24: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Hiện nay, nói đến đổi mới dạy và học không thể không nói đến việc ứng
dụng CNTT, hầu hết các trường đều có máy tính, nhiều trường tiểu học tự
trang bị máy tính để HS làm quen. Vì vậy, một trong những xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học ở nước ta là: “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy, coi


5


CNTT là hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả
các môn học”.
1.2. Cơ sở lí luận để đổi mới phương pháp dạy học [1, 5, 6]
1.2.1. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực là cách nói ngắn gọn để chỉ các phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tích cực sáng tạo của học sinh.
- Tính tích cực: là một phẩm chất vốn có của con người. Con người
không chỉ sử dụng những gì vốn có trong tự nhiên mà còn chủ động sản xuất ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên và xã hội. Vì vậy mà hình thành và phát
triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm
đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển xã hội.
- Tích cực học tập: là tích cực nhận thức, biểu hiện ở khát vọng hiểu biết
cố gắng phát triển trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập, HS phải khám phá ra những tri thức hiểu biết mới đối
với bản thân, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ
học tập, động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính
tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với
các phương pháp thụ động:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
Trong phương pháp tích cực, HS được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt
động học tập, GV là tác nhân, là người tổ chức chỉ đạo hướng dẫn động viên
để HS tự lực khám phá điều mình chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức do GV sắp đặt sẵn và thông báo. Được đặt vào những tình

huống của đời sống thực tế, HS trực tiếp quan sát các đối tượng nghiên cứu,
6


giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, qua đó HS vừa nắm
được kiến thức kỹ năng không theo khuôn mẫu sẵn có, vừa bộc lộ và phát huy
được tiềm năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS
không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ về CNTT thì không thể dạy học
theo kiểu nhồi nhét kiến thức mà phải quan tâm dạy phương pháp học ngay từ
bậc tiểu học và càng lên cao thì càng được chú trọng. Trong phương pháp dạy
học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Tự học và phát triển tự học được đặt ra
ngay trong trường phổ thông và không chỉ tự học ở nhà mà ngay cả trong các
giờ lên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác
Học hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là khi xuất hiện nhu cầu
phối hợp giữa các cá nhân để hình thành nhiệm vụ chung. Trong nhà trường,
phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp. Trong việc
học tập hợp tác, tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, tính ỷ lại
được uốn nắn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ được phát triển.
- Kết hợp đánh giá của thầy cô với tự đánh giá của trò
Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kỹ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Bên cạnh đó, GV cần tạo điều
kiện thuận lợi để HS tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hành động kịp thời là năng lực cần cho sự thành đạt trong cuộc sống
của HS sau này.
Để đào tạo những con người năng động sớm thích nghi với đời sống xã
hội thì việc kiểm tra - đánh giá không chỉ dừng lại ở nhu cầu tái hiện kiến

thức lặp lại những kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc
sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống cụ thể.
7


1.2.3. Áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn Hóa học
Trong hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống, có một số
phương pháp tích cực đó là:
- Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm, phương
tiện trực quan theo phương pháp nghiên cứu).
- Nhóm phương pháp thực hành: HS được trực tiếp tác động vào đối
tượng quan sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm, tự lực khám
phá tri thức mới.
- Vấn đáp tìm tòi: GV là người tổ chức sự tìm tòi còn HS là người tự lực
phát hiện kiến thức mới.
- Dạy học nêu vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Trong các phương pháp tích cực, HS được phát huy tính tự giác, tích
cực trong việc tìm tòi khám phá tri thức, qua đó không chỉ nắm được kiến
thức mà còn nắm được cả con đường chiếm lĩnh tri thức mà GV đóng vai trò
định hướng cho hoạt động nhận thức của HS.
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì thế dạy học Hóa học không
chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều từ thầy tới trò mà là quá trình
GV thiết kế tổ chức điều khiển các hoạt động của HS để đạt mục tiêu cụ thể
của mỗi bài, mỗi chương, mỗi phần Hóa học cụ thể.
Áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy Hóa học cần phải đổi mới
các phương diện sau:
- Về mục tiêu dạy học:
Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cần thiết, đồng thời giúp HS
vận dụng những kiến thức đó vào đời sống hàng ngày.

- Về nội dung dạy học:
Chú trọng thiết kế nội dung dạy học theo nguyên tắc hoạt động, để HS tự
giành lấy kiến thức và vận dụng linh hoạt được những kiến thức đã học trong
mọi hoàn cảnh khác nhau.
8


- Về phương pháp dạy học:
Coi trọng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, phát huy suy nghĩ
và tìm tòi độc lập theo nhóm nhỏ thông qua thảo luận, thực nghiệm, thực hành
và thâm nhập thực tế. GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm
của từng cá nhân cũng như cả tập thể HS để xây dựng bài học. Giáo án được
thiết kế nhiều phương pháp theo kiểu phân nhánh được GV sử dụng linh hoạt
điều chỉnh theo diễn biến của tiết học với sự tham gia tích cực của HS. Giờ
học phân hóa theo trình độ năng lực của HS tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển cá nhân. Hình thức bố trí tiết học được thay đổi linh hoạt cho phù
hợp với hoạt động trong tiết học, thậm chí trong từng phần của tiết học.
- Về kiểm tra - đánh giá:
HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia
tự giác đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng giai đoạn học
tập, chú trọng mặt chưa đạt được so với nhiều mục tiêu.
Trong phương pháp tích cực, vai trò của HS là: HS không phải được đặt
trước những câu hỏi có sẵn mà là được đặt trước những tình huống vấn đề cụ
thể và thực tế vô cùng phong phú, HS tự lực tìm hiểu phân tích, xử lý tình
huống, tự mình tìm ra kiến thức chân lý. Bên cạnh đó, vai trò của GV là đảm
nhiệm trách nhiệm chuẩn bị cho HS thật nhiều tình huống phong phú chứ
không phải là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu HS. GV là người định
hướng đạo diễn cho HS tự mình khám phá ra chân lý, tự mình tìm ra kiến thức.
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học [3, 8, 10]
1.3.1. CNTT với đổi mới phương pháp dạy học

Công nghệ thông tin - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa
Kỳ vào năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và sau đó được phổ biến rộng rãi
trên toàn thế giới. Ngày nay, với việc dạy và học thì vai trò của CNTT là rất
quan trọng và càng quan trọng hơn khi vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
trong giáo dục hiện nay đang là vấn đề rất cấp thiết.
9


Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học là một trong
những giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực, hiệu quả và sáng tạo
của cả GV và HS; nâng cao tính tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet
của HS, tạo điều kiện để HS có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung
học phù hợp; khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài
giảng điện tử và giáo án điện tử trên máy tính; xóa bỏ sự lạc hậu về công nghệ
thông tin do khoảng cách địa lý đem lại.
Theo quan điểm của CNTT, để đổi mới phương pháp dạy học người ta
tìm những “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh
hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Chính vì mục tiêu đó, CNTT đã sáng tạo ra
những phương tiện dạy học nhằm trợ giúp GV và HS có thể tự tìm tòi và phát
huy kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Dạy học với phương tiện hiện đại sẽ có ưu thế sau:
- GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
- Các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, trợ giúp cho
quá trình giảng dạy thực hành của GV, tăng tính năng động cho người học,
cho phép HS học theo khả năng.
- Các phương tiện hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài giảng
sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học hiện đại.
- Các phương tiện sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối
với những phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.

- HS không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy
nghĩ… và điều quan trọng hơn là nhiều HS được dự và nghe bài giảng của
nhiều GV giỏi.
Một số hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT:
- Ứng dụng công nghệ hội tụ đa phương tiện, xây dựng trạm học tập
tương tác, xây dựng mạng trực tuyến và các trang Web học tập để HS có thể
tự học, tự chiếm lĩnh tri thức.
10


- Xây dựng và thiết kế BGĐT bằng các phần mềm mô phỏng trên máy
tính nhằm hỗ trợ cho phương pháp dạy học truyền thống trong quá trình
giảng dạy.
- Xây dựng phần mềm dạy học trên đĩa CD - ROM phục vụ việc tự học
trên máy tính.
- Mô phỏng các thí nghiệm ảo, PTN ảo, phòng thực hành ảo trên máy
tính phục vụ cho việc học tập.
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT
Hiện nay, việc đưa phương tiện, công nghệ đặc biệt là công nghệ thông
tin vào dạy học là một trong những phương hướng cơ bản của nhà trường
hiện tại.
Những năm gần đây, cùng với những sự thay đổi mang tính đột phá
trong công tác kiểm tra, đánh giá học tập của người học phổ thông là những
thay đổi đáng kể về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho ðồng
bộ với nhau. Ít nhiều GV đã lựa chọn những phương thức kết hợp công nghệ
thông tin trong dạy học ở các mức độ khác nhau để tăng cường “đa giác quan
hóa” quá trình học tập của người học. Đặc biệt là môn Hóa học, GV đã triển
khai BGĐT hóa học nhằm giúp trực quan hóa các khái niệm lý thuyết trừu
tượng, những thí nghiệm hóa học độc hại hoặc phản ứng diễn ra quá nhanh
hay quá chậm… Tuy nhiên, công nghệ cần phải giúp tạo nên sự phấn khích và

hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tư duy của người học, qua đó dẫn đến nhu cầu
học tập khám phá.
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc
dạy và việc học. Ngày nay, với nhu cầu hội nhập và phát triển, việc dạy không
đơn giản là truyền đạt kiến thức một chiều từ thầy đến trò mà là việc truyền
đạt kiến thức hai chiều. Việc dạy của thầy có tác động điều khiển việc học của
trò, qua đó trò tự tìm tòi và phát hiện ra kiến thức, từ đó phát huy cao độ được

11


tính tự giác, tích cực, tự lực của trò. Việc học cốt lõi là tự học, là quá trình
phát triển nội tại. Trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm
phong phú giá trị con người bằng cách thu thập xử lý thông tin lấy từ môi
trường sống xung quanh mình. Và với sự tiếp cận CNTT, việc dạy và học đều
được sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, làm cho chúng trở nên dễ dàng và phát
triển theo hướng tích cực.
1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học
Tác dụng của các giác quan trong việc tiếp nhận và lưu trữ tri thức là
không thể phủ nhận. Ai cũng biết rằng con người dùng cả năm giác quan: thị
giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác để học. Tuy nhiên, theo như kết
quả điều tra của các nhà nghiên cứu thì con người học được 83% qua thị giác,
10% qua thính giác và phần còn lại qua khứu giác, vị giác, xúc giác. Chính vì
vậy, người dạy nên nắm chắc thực tế này và dùng nó để tận dụng tối đa trong
việc giúp người học đạt kết quả tốt hơn bằng cách tăng cường “đa giác quan
hóa” quá trình dạy học. Trực quan hóa làm cho người học hiểu một cách cụ
thể và rõ ràng, hạn chế hiểu sai.
Tích hợp CNTT trong quá trình dạy học góp phần cuốn hút người học
tham gia tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học năng động, không buồn tẻ,
hiệu quả giảng dạy tốt hơn. CNTT giúp tối đa hóa thời gian mà việc học thật

sự diễn ra, tạo thuận lợi cho các mối quan hệ tương tác. Vấn đề sử dụng công
nghệ mới vào quá trình dạy và học có tầm quan trọng lớn. Chúng ta đang
sống ở trong thời đại thông tin - thời đại mà nhân loại đang quá độ sang nền
kinh tế tri thứ, mà đặc điểm của nó là sự bùng nổ thông tin, tri thức. Trong bối
cảnh đó, những ưu thế của công nghệ mới sẽ có khả năng giúp con người
chọn lọc từ biển cả thông tin những thông tin cần thiết và xử lí chúng một
cách nhanh chóng để biến thành tri thức của mình. Ngoài ra, công nghệ mới là
một khía cạnh văn hóa của thế giới mới, như mọi thứ văn hóa, nó sẽ được tiếp

12


nhận tốt nhất ở tuổi trẻ, nó giúp người học định hướng tư duy và thái độ của
mình trong thời đại mới, để từ đó làm chủ được tri thức và nhân loại.
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học [8, 9]
1.4.1. Tình hình sử dụng máy tính và Internet ở nước ta
Cách đây hơn mười năm, ngày 19/11/1997, dịch vụ Internet chính thức
có mặt tại Việt Nam. Việc thử nghiệm Internet được tiến hành rất sớm.
Internet lúc đầu được xem là dịch vụ cao cấp dành cho một nhóm cá nhân, tập
thể thật sự có nhu cầu. Vì là dịch vụ mới nên cước phí cao, thủ tục đăng kí
phức tạp… Còn bây giờ, dịch vụ Internet không chỉ có mặt ở các đô thị mà
còn lan tỏa rộng khắp 64 tỉnh thành. Mọi ngành nghề đều cần đến Internet để
thu thập thông tin và tương tác đa chiều cùng phát triển.
Trong điều kiện hệ thống giáo dục nước ta chưa thực sự thích nghi với
việc phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề cần
thiết đặt ra là phải coi trọng đầu tư cho giáo dục, đó là một trong những
chương trình của đầu tư phát triển đất nước. Song, nhìn lại những gì đã đạt
được trong những năm vừa qua, chúng ta thấy thành công tuy đã đạt được
những bước đầu nhưng vẫn tồn tại những bất cập và khó khăn trong việc đổi
mới phương pháp dạy học. Điều đó dẫn đến hệ quả là những công dân tương

lai còn thiếu năng động, sáng tạo, còn bỡ ngỡ và lúng túng trước thực tế cuộc
sống vốn đa dạng và biến động không ngừng.
Để hòa cùng nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nước trên thế
giới, từ những năm 1990 trở lại đây, BGD - ĐT đã có những cố gắng trong
việc tăng cường trang thiết bị cho nhà trường, cung cấp thêm nhiều máy tính,
mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khoa Công nghệ thông tin,
cử nhiều giáo viên đi học thêm tin học, khuyến khích các cán bộ nghiên cứu
các phần mềm dạy học.
Trong khoảng 10 năm gần đây, BGD - ĐT đã đưa chương trình dạy tin
học vào nhà trường THPT, trình độ giảng dạy và ứng dụng tin học đã có cơ sở
13


vững chắc, nhiều phần mềm dạy học đã được thử nghiệm. Nhiều GV đã thử
ứng dụng phần mềm của nước ngoài để làm công cụ dạy học. Song, các phần
mềm đó còn quá ít ỏi, các ứng dụng còn mang tính thử nghiệm. Nếu xây dựng
và đưa các phần mềm vào dạy học phổ biến sẽ là một bước ngoặt quan trọng
cho nền giáo dục nước nhà. Hiện nay, ở hầu hết các trường THPT đã được
trang bị máy vi tính để dạy môn Tin học. Một số bộ môn Toán học, Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Địa lý, tiếng Anh cũng bắt đầu khai thác các phần mềm để
phục vụ giảng dạy bộ môn của mình.
Đối với bộ môn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học, phương
pháp thiết bị dạy học đang từng bước cải tiến. Hầu hết các GV thấy được tầm
quan trọng của việc khai thác các phần mềm phục vụ cho việc dạy học. Tuy
nhiên, trình độ tin học của GV còn hạn chế, kinh phí đầu tư cho các phương
tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp… cho nên việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy hóa học còn gặp nhiều khó khăn, chưa được phổ biến rộng rãi, phần lớn
chỉ tập trung ở một số trường Đại học, một số trung tâm Công nghệ, các
trường phổ thông thuộc các thành phố lớn, chẳng hạn như: Trung tâm công
nghệ dạy học của ĐHSP Hà Nội đã sử dụng phần mềm cho kiểm tra đánh giá

một số môn học ở trường THCS từ năm 1995. Năm 1997 mới có phần mềm
thử nghiệm kiểm tra thi cho từng sinh viên trên máy như môn Hóa đại cương
A1 của khoa Hóa ĐHSP Hà Nội. Năm 1988 Viện vật lí kỹ thuật, ĐHBK Hà
Nội đã xây dựng một số phần mềm thí nghiệm mô phỏng như đun nước sôi,
chưng cất rượu… Ở Hội nghị Hóa tin đã có những báo cáo về ứng dụng phần
mềm trong giảng dạy Hóa học, trong đó, tác giả đã cho HS sử dụng phần
mềm Hóa học đại cương “Interactive General Chemistry” và “Logal Expore”,
phần mềm “The Elemet” (Philip Harris 1996) cho phép HS khảo sát và phân
tích tính chất của các nguyên tố, chiều hướng biến thiên tính chất của chúng
trong hệ thống tuần hoàn (HTTH).

14


Từ năm 2001, trong nước đã xây dựng một số phần mềm dạy học, các
đĩa CD - ROM về thí nghiệm hóa học, bài giảng điện tử ở phổ thông nhưng
chất lượng chưa cao.
Năm 2008 là năm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong năm
2008 - 2009, Bộ GD - ĐT đã cung cấp cho toàn ngành các phần mềm quản lý
quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, hỗ trợ xếp thời khóa biểu, hệ
thống họp và đào tạo qua mạng… giúp toàn ngành tiến nhanh, tiến mạnh về
ứng dụng CNTT trên phạm vi rộng lớn.
Năm 2011 - 2016 nước ta thực hiện dự án “Nâng cao khả năng sử dụng
máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt Nam”.
1.4.2. Xu hướng tích hợp đa phương tiện để nâng cao hiệu quả dạy và học
Đa phương tiện là phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử
dụng nhiều phương tiện truyền thông tin như văn bản, đồ họa, âm thanh, cùng
với sự gây ấn tượng bằng tương tác đa chiều. Thật vậy, kỹ thuật siêu liên kết
của CNTT đã giúp kết nối nhanh chóng nhiều cơ sở dữ liệu gồm mọi loại văn
bản, đồ họa, âm thanh, trở thành một nguồn dữ liệu đa năng và phong phú,

tăng tốc độ tương tác giữa người sử dụng và nguồn dữ liệu.
Truyền thông là các phương tiện để giao tiếp giữa con người với nhau.
Một từ được viết ra, những bộ phim, những âm thanh, âm nhạc, các bức tranh
hoạt họa… đều là phương tiện truyền thông. Khi những thứ này kết hợp với
nhau trong một quá trình giao tiếp trở thành đa phương tiện truyền thông.
Trong các sách giáo khoa, một quá trình đa phương tiện truyền thông
được chuyển sang dạng từ ngữ mà người đọc và người học bắt buộc phải
chuyển đổi lại thành các hình ảnh tưởng tượng. Như thế, quá trình này đòi hỏi
năng lực tưởng tượng và dường như cách học đó có vẻ khô khan và khó hiểu.
Nếu chúng ta sử dụng một phương pháp năng động, trực tiếp hơn để trình bày
các khái niệm và quá trình dưới dạng đa phương tiện truyền thông thì người
học sẽ hiểu vấn đề dễ dàng hơn.
15


Với đa phương tiện truyền thông, nội dung tri thức tương tác một cách
trực tiếp với các giác quan của người học. Đây là một trong những sự khác
biệt rất lớn khi mà đa phương tiện truyền thông được sử dụng theo một cách
tương tác vào giảng dạy.
Máy tính cũng không quá phức tạp, nó không chỉ mang lại sự tiện ích
cho việc giảng dạy hiện nay mà còn giúp cho người học hiểu biết nhanh hơn.
Nó cho phép người học học thêm ở nhà, đối với những người đã nghỉ học
trong một thời gian dài, máy tính cho phép họ tự làm quen với môn học một
cách nhanh chóng.
Mặc dù những tài liệu về đa phương tiện truyền thông được sử dụng rất
nhiều trong giáo dục nhưng trên thị trường lại không có nhiều các tài liệu tốt.
Những chuyên gia tốt nhất về đa phương tiện truyền thông thì lại đi vào lĩnh
vực sản xuất các sản phẩm trò chơi máy tính hoặc phim ảnh. Người học sẽ
không chấp nhận kiến thức được truyền đạt theo cách truyền thống - qua sách
giáo khoa khi đã quen học qua máy tính.

Dù là thời đại nào chăng nữa thì sách vẫn giữ một tầm quan trọng nhất
định. Nếu người học không đọc sách mà chỉ tập trung vào môi trường đa
phương tiện truyền thông thì khả năng tư duy và suy nghĩ của họ sẽ trở nên
rất hạn chế. Nếu các phương pháp giáo dục của chúng ta dựa hoàn toàn vào
đa phương tiện truyền thông mà không sử dụng sách thì khả năng văn chương
của chúng ta sẽ yếu đi. Chúng ta vẫn phải dựa vào ngôn ngữ để tự suy nghĩ và
tư duy.
1.5. Sự cần thiết của việc sử dụng các trang Web dạy học hiện nay [8]
Thứ nhất: Môi trường dạy học hiện nay có tích hợp công nghệ sẽ mang
một cấu trúc mới đầy triển vọng với những đặc trưng sau:
- Hệ thống tự tổ chức (có định hướng của người dạy), mang tính mở.
- Môi trường bình đẳng, dân chủ, tự nguyện.

16


- Quá trình dạy học sẽ có một sự biến đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng.
Quá trình dạy học nhờ đó sẽ được triển khai chủ yếu dựa trên nguyên tắc hoạt
động nhận thức tích cực mang tính định hướng cá nhân của người học (người
học chủ động, người dạy chủ đạo, dạy học phân hóa theo đối tượng, dạy học
theo định hướng vào nhân cách).
Phát huy vai trò, vị trí của người dạy, người học, trong môi trường học
tập mới có sử dụng công nghệ hiện đại, người học thực sự đứng ở trung tâm,
là người chủ, khám phá của việc học với đầy đủ các đặc điểm: cá thể hóa,
hoạt động tương tác, hợp tác, tính tích cực và đa dạng về phong cách học tập.
Người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, học bất cứ điều gì quan tâm, hứng
thú, học bất cứ với ai, tự lựa chọn cho mình cấp độ và tốc độ học cho phù hợp
từ một khách hàng sử dụng để trở thành nhà sản xuất, người sáng tạo, người
biết hợp tác trong việc tạo ra các học phẩm nhờ có công nghệ thông tin.
- Dạy học bằng chính hoạt động học tập của người học.

- Dạy học cá thể hóa trong hoạt động tương tác, hợp tác.
- Dạy học hướng vào cách tự học, tự nghiên cứu.
- Dạy học dựa trên sự đánh giá và tự đánh giá.
Thứ hai: Việc ứng dụng CNTT như sử dụng các trang Web học tập thay
dạy học truyền thống sẽ kéo theo những biến đổi căn bản trong hoạt động của
nguời dạy và người học như sau:
- Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động
độc lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác, người học có thể sử dụng những
đường dẫn trong trang Web để liên kết đến các kho dữ liệu khổng lồ.
- Phá bỏ sự ràng buộc về thời gian, không gian đối với quá trình dạy học
(người học có thể nghe, nhìn, học qua Web với số lần không hạn chế, mọi lúc,
mọi nơi).
- Chuyển từ hoạt động những với người học có năng lực khá là chủ yếu
sang hoạt động với toàn thể người học (thông qua cá nhân, cặp hoặc nhóm
17


nhỏ để thực hiện các bài tập cụ thể với những chỉ dẫn và dữ liệu đã cho trong
Web).
- Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của người học (mỗi người học
sẽ tự chọn cho mình cách thức, cấp độ và tốc độ giải quyết nhiệm vụ học tập).
- Hoạt động đánh giá dựa trên mục tiêu cụ thể (có thể sử dụng bất cứ
hình thức nào để giải quyết nhiệm vụ miễn là đạt mục tiêu).
- Tiếp cận theo hướng cạnh tranh lành mạnh sẽ chiếm ưu thế chủ đạo
trong mọi hoạt động (cạnh tranh ngay giữa các thành viên trong nhóm, giữa
các nhóm, giữa các hình thức nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập).
- Chuyển từ chỗ người học chỉ chiếm lĩnh một loại kiến thức (đơn
ngành) sang việc tích hợp nhiều loại kiến thức (đa ngành, đa lĩnh vực).
- Chuyển từ tư duy ngôn ngữ là chủ yếu sang tư duy tổng hợp nhờ đa
giác quan hóa trong quá trình dạy học (người học có thể thao tác được với bài

giảng có kèm theo hình ảnh, âm thanh, mô phỏng sinh động).
1.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học ở trường Trung học phổ thông
Để việc xây dựng website hỗ trợ dạy học thực sự có hiệu quả chúng tôi
đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT&TT ở 6 trường THPT
trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: trường THPT Xuân Hòa, THPT Bến Tre, THPT
Tam Dương, THPT Trần Phú, THPT Yên Lạc và THPT Tam Đảo.
Kết quả điều tra cho thấy:
- Về trang thiết bị cơ sở vật chất:
Hầu hết ở các trường phổ thông đã được trang bị phòng máy tính (trung
bình khoảng 30 máy tính), trong đó các máy tính đều được kết nối mạng
LAN, mạng internet để phục vụ dạy và học.
Như vậy, có thể thấy trang thiết bị cơ sở vật chất ở các trường phổ thông
đã tương đối đầy đủ. Vấn đề cần quan tâm ở đây là thực tế việc ứng dụng

18


CNTT&TT phục vụ dạy và học được GV và HS tiếp nhận như thế nào. Để
tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đó, trước tiên, chúng tôi tiến hành điều tra thực
trạng ứng dụng CNTT&TT vào dạy và học các môn học nói chung và môn
Hóa nói riêng.
- Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV Hóa ở trường phổ
thông:
Qua trao đổi, tọa đàm cho thấy: các cấp quản lý giáo dục đã đánh giá
việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là quan trọng và cần thiết. Hầu hết
các đơn vị ra chỉ tiêu về số tiết học ứng dụng CNTT&TT trong một kì học để
tất cả các GV đều phải nỗ lực tiếp cận việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học. Để biết khả năng ứng dụng CNTT&TT của GV các trường phổ thông
như thế nào chúng tôi đã tiến hành điều tra và thu được kết quả như sau:

Bảng số 1.6.1. Bảng điều tra về mức độ ứng dụng CNTT&TT trong dạy học
của GV Hóa ở các trường THPT
Mức độ
Stt
Nội dung
1
2
3

4

Sử dụng CNTT&TT trong
dạy học
Sử dụng bài giảng điện tử
Sử dụng phần mềm trong
dạy học
Sử dụng website hỗ trợ
dạy học

Tổng số

Tổng phiếu trả lời
Chưa

phiếu

Thường

Thỉnh


điều tra

xuyên

thoảng

25 phiếu

3

17

5

25 phiếu

3

17

5

25 phiếu

2

12

11


25 phiếu

0

0

25

19

bao
giờ


×